Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức dạy học theo dự án sinh học 10 thpt góp phần nâng cao năng lực tự học ch...

Tài liệu Tổ chức dạy học theo dự án sinh học 10 thpt góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh

.PDF
28
1924
143

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ---------o0o--------- HÀ THỊ THÚY TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO DỰ ÁN SINH HỌC 10 THPT GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH Chuyên ngành: Lý luận và PPDH Bộ môn Sinh học Mã số: 62 14 01 11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2015 Luận án được hoàn thành tại khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Đình Trung TS. Nguyễn Vinh Hiển Phản biện 1: GS. TS. Vũ Văn Vụ Trường Đại học KHTN - ĐHQG Hà Nội Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Văn Hồng Trường ĐHSP - Đại học Thái Nguyên Phản biện 3: PGS. TS. Dương Tiến Sỹ Trường ĐHSP Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Trường tại Trương Đại học Sư phạm Hà Nội Vào hồi …..giờ ….ngày …. tháng …năm 2015 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nôi, Thư viện Quốc gia Việt Nam. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Hà Thị Thúy (2011), "Sử dụng bài toán nhận thức để tổ chức hoạt động cho học sinh theo phương pháp dự án phần Cơ chế di truyền và biến dị", Tạp chí giáo dục, (266), kì 2, tr. 44- 45. 2. Hà Thị Thúy (2013), "Dạy học dự án và quá trình thực hiện dạy học dự án ở Việt Nam", Tạp chí giáo dục, Số đặc biệt, kì 1, tr 74-75. 3. Hà Thị Thúy (2014), "Thực trạng về dạy học dự án hướng tới phát triển năng lực tự học của học sinh trong dạy học Sinh học ở các trường trung học phổ thông". Tạp chí giáo dục, (328), kì 2, Tr 58- 60. 4. Hà Thị Thúy (2014), Hoạt động dạy học gắn với sản xuất, kinh doanh tại địa phương ở trường THCS& THPT Nguyễn Tất Thành, Kỉ yếu hội thảo “Đánh giá việc triển khai thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường; mô hình trường phổ thông gắn với sản xuất, kinh doanh tại địa phương; tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh”, Bộ giáo dục và đào tạo, Tr. 170- 176. 5. Hà Thị Thúy (2015), "Tổ chức dạy học theo dự án Sinh học 10 trung học phổ thông góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh", Tạp chí giáo dục, (358), kì 2, tr. 47-51. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Căn cứ vào định hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) ở các trường phổ thông Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì giáo dục phổ thông giữ vai trò hết sức quan trọng nó đặt nền móng cho hoạt động nhận thức của con người ở thời kì trưởng thành. Phương pháp dạy học định hướng năng lực tự học (NLTH) của người học được chú ý thực hiện giúp cho người học có khả năng học tập được suốt đời. Điều này được thể hiện trong Nghị quyết số 29- NQ/TW hội nghị lần thứ tám BCH trung ương Đảng khóa XI trong phần II đã đề ra mục tiêu đối với giáo dục phổ thông “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, ... năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Hiện nay, trong kỉ nguyên bùng nổ thông tin thì xu hướng dạy học cung cấp nội dung cho người học trở nên lỗi thời. Vì vậy, phương pháp dạy học cần phải đổi mới mạnh mẽ theo hướng hiện đại. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Để làm tốt vai trò, nhiệm vụ của người Thầy thì việc lựa chọn phương pháp dạy học định hướng phát triển năng lực của người học trong đó có NLTH là rất quan trọng. 1.2. Căn cứ vào thực tiễn giáo dục phổ thông ở Việt Nam Những năm gần đây, giáo viên được trao quyền chủ động trong quá trình thiết kế nội dung, các hoạt động dạy học phù hợp với bối cảnh thực tế trường học. Hoạt động học tập không dừng ở tập trung khai thác kiến thức và diễn ra chủ yếu trên lớp học mà chuyển sang học tập định hướng năng lực và diễn ra ở nhiều loại môi trường khác nhau có chú ý đến các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Hình thức tổ chức hoạt động dạy và học như vậy đã từng bước làm thay đổi căn bản lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc cho học sinh. Tuy nhiên, qui trình thiết kế hoạt động học tập trong một giờ giảng hoặc trong một chủ đề để định hướng NLTH của học sinh chưa được nghiên cứu sâu và phổ biến rộng rãi. 2 1.3. Căn cứ vào các nghiên cứu về phương pháp dạy học theo dự án Các nhà nghiên cứu về phương phương pháp dạy học dự án đã khẳng định: Dạy học dự án có thể thiết lập được những kĩ năng cơ bản mới cho người học, đạt được một trình độ nhận thức xác định, nuôi dưỡng động cơ học tập, tạo cơ hội cho người học bày tỏ quan điểm của mình. Dạy học dự án ảnh hưởng tích cực đến năng lực của người học, đều làm tăng năng lực của người học cho dù người học có năng lực cao hay thấp. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Tổ chức dạy học theo dự án sinh học 10 THPT góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh” 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng và sử dụng dự án học tập để phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học sinh học 10. 3. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được qui trình tổ chức dạy học theo dự án và vận dụng qui trình này ở môn sinh học 10 sẽ góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh (HS). 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Năng lực tự học; Dạy học dự án; Qui trình xây dựng và qui trình tổ chức dạy học theo dự án để rèn năng lực tự học. 4.2. Khách thể: Lí luận và phương pháp dạy học Sinh học. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về dạy học dự án, năng lực tự học và các biện pháp dạy tự học trên thế giới, Việt nam. 5.2. Điều tra thực trạng về dạy học dự án hướng tới phát triển NLTH của học sinh trong dạy học sinh học ở các trường Trung học phổ thông (THPT). 5.3. Phân tích nội dung chương trình sinh học 10 xác định các địa chỉ có thể xây dựng được các loại dự án, tiểu dự án. 5.4. Đề xuất các tiêu chuẩn, qui trình xây dựng, tổ chức các dự án học tập trong sinh học 10- THPT để phát huy NLTH của H. 5.5. Xây dựng các dự án trong nội dung kiến thức sinh học 10 5.6. Xây dựng bộ công cụ để đánh giá NLTH. 3 5.7. Triển khai thực nghiệm sư phạm và đánh giá kết quả đạt được về năng lực tự học trong quá trình dạy học theo dự án. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu lí thuyết 6.2. Điều tra cơ bản 6.3.Thực nghiệm sư phạm 6.4. Xử lý số liệu. 7. Những đóng góp mới của luận án - Thực trạng vận dụng dạy học theo dự án trong dạy học môn sinh học hướng tới phát triển NLTH ở một số trường THPT được giáo viên ưu tiên để nâng cao chất lượng dạy học, hình thức tổ chức đa dạng nhưng chưa đánh giá được hiệu quả thực sự của phương pháp dạy học dự án đối với NLTH của HS. - Xác định được nội dung sinh học THPT thuận lợi cho việc xây dựng các dự án học tập sinh học 10 có thể triển khai trong thực tiễn dạy học và đảm bảo tính khả thi. - Tổ chức được các hoạt động trong DHTDA theo qui trình đã xây dựng, khi triển khai thực nghiệm đã nâng cao năng lực tự học của HS. - Thiết lập được 7 hợp phần của NLTH cần đo ở HS khi thực hiện DHTDA. Các hợp phần này được chúng tôi sử dụng để thiết lập công cụ thu thập dữ liệu, thống kê, đánh giá các mức độ đạt được của HS sau khi trải qua một quá trình học tập. - Xác định được phương pháp dạy học dự án đã tác động không đồng đều lên các biểu hiện của năng lực tự học trong đó: kĩ năng lập kế hoạch, khả năng sáng tạo, kĩ năng thực hành đã chuyển biến tích cực còn khả năng tự điều chỉnh trong quá trình học, kĩ năng giao tiếp xã hội, khả năng đánh giá thì thay đổi rất ít sau một quá trình học tập theo dự án ở môn sinh học 10. 8. Giới hạn nghiên cứu Chúng tôi nghiên cứu về năng lực tự học và dạy học dự án sau đó thực hiện xây dựng và tổ chức dạy học dự án trong phạm vi môn sinh học 10. Việc xây dựng và tổ chức dạy học dự án trong môn sinh học 10 như là một biện pháp để xác định mối tương quan giữa năng lực tự học với dạy học dự án đối với học sinh lớp 10. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về năng lực tự học - Trên thế giới, ý tưởng về tự học đã được nhiều học giả đề cập đến từ thời cổ đại như Phương Tây cổ đại có phương pháp giảng dạy của Heraclitus (530 - 475 TCN), Socrate (Hy Lạp, 469-390 TCN), Aristote (384-322 TCN) nhằm mục đích phát hiện “chân lý” bằng cách đặt câu hỏi để người học tự tìm ra kết luận. Đầu thế kỉ XIX xuất hiện nhiều nghiên cứu về NLTH những nghiên cứu này thường tập trung mô tả quá trình tự học điển hình là nhà giáo dục Mỹ John Dewey. Tác giả cho rằng HS tự học là HS chủ động và tích cực hoạt động, học thông qua cách làm trong quá trình tự học HS vẫn tương tác với GV nhưng ở khía cạnh GV phải làm chủ được hoạt động giảng dạy của mình quan sát được những biểu hiện nhận thức của trò chứ không đơn thuần là việc truyền đạt tri thức theo kiểu thầy giảng trò nghe. Người học tự hoạt động để hiểu biết tri thức. Những năm cuối thế kỷ XX các nhà giáo dục tập trung nghiên cứu bản chất NLTH. Tác giả đã tập trung mô tả người tự học đó là người chủ động thể hiện kết quả học tập của mình, độc lập và kiên trì trong học tập, họ chịu trách nhiệm về việc học. Một hướng nghiên cứu khác lại tập trung xác định, phân loại đặc điểm của NLTH để nhận ra vai trò của GV trong việc hướng dẫn HS tự học điển hình là Linda Leach, Guglielmino, Candy. Gần đây các nhà nghiên cứu Taylor, Candy đã tập trung mô phỏng, xác định những dấu hiệu của năng lực tự học được bộc lộ ra ngoài. Những nghiên cứu này hướng tới tìm ra hình thức tác động đến người học để giúp cho người học thuận lợi trong quá trình tự học. _ Việt Nam, hoạt động tự học được chú ý từ thời phong kiến đến khi nền giáo dục cách mạng ra đời (1945). Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đầu tiên phát động nghiên cứu và nêu cao tấm gương về tinh thần tự học. Từ những năm 90 của thế kỉ XX những nghiên cứu về tự học đã được nhiều tác giả trình bày trực tiếp hoặc gián tiếp trong các công trình tâm lí học, giáo dục học, phương pháp dạy học bộ môn. Một số tác giả có 5 công trình tiêu biểu là tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, Trịnh Quốc Lập, Thái Duy Tuyên, Trần Bá Hoành… Những nội dung nghiên cứu về năng lực tự học, các tác giả Việt Nam đã chung một quan điểm đó là tự học là một quá trình học tập độc lập của người học và liệt kê các dấu hiệu để nhận diện người có khả năng tự học nhưng tự học chịu chi phối bởi những yếu tố nào thì chưa được làm sáng tỏ. 1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về dạy học theo dự án - Trên thế giới Trên thế giới, khái niệm Project (dự án) từ lâu đã được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có giáo dục và đào tạo. Trong giáo dục, khái niệm Project được sử dụng đầu tiên trong các trường đào tạo nghề kiến trúc sư ở Ý cuối thế kỉ XVI. Do nhu cầu về đào tạo con người để trở thành một người có kĩ năng nghề nghiệp mà ý tưởng dạy học dự án ra đời sau đó lan truyền từ giáo dục đại học đến đào tạo nghề đến các cấp đào tạo thấp hơn. Hình thức đào tạo này đã gắn kết được lí thuyết với thực hành phù hợp với nhu cầu của người học và yêu cầu xã hội. Phương pháp dạy học dự án được hình thành trong thực tiễn giảng dạy, bắt nguồn từ nhu cầu thực tiễn. Bắt đầu từ cuối thế kỉ XIX các nhà giáo dục mới tập trung nghiên cứu, hình thành cơ sở lí luận và phổ biến mạnh mẽ phương pháp dạy học này điển hình là John Dewey; William H. Kilpatric; Lev Vygosky; Bruner; Jean Piaget; Các nghiên cứu tập trung xác định về ảnh hưởng của tâm lí học sinh đến quá trình học tập cũng như việc phải tạo môi trường phù hợp để trẻ em phát triển năng lực bản thân trong phương pháp dạy học dự án. Từ những năm 1980, phần lớn sự chênh lệch rõ ràng giữa các chuẩn hướng dẫn dạy học với phương pháp dự án đã được giải quyết. Các nhà giáo dục đã có những nỗ lực đáng kể để hướng vào việc thiết lập sự hài hòa giữa phương pháp dự án với phương pháp dạy học khác nhằm đạt mục tiêu giáo dục. Vì vậy dạy học theo dự án được nghiên cứu sâu sắc ở nhiều khía cạnh do đó xuất hiện nhiều nghiên cứu để hoàn thiện phương pháp dạy học này trong bối cảnh mới, cụ thể là: Hướng nghiên cứu tập trung vào động cơ học tập, các yếu tố ngoại cảnh và công nghệ tác động đến ý thức học tập của học sinh thông qua dạy học dự án. (Ames; Blumenfeld; Barrows; Boaler). - Ở Việt Nam Những năm cuối của thế kỉ XX, phương pháp dạy học dự án bắt đầu 6 được nghiên cứu ở Việt Nam. Vì lí thuyết về dạy học dự án đã hình thành và đang phát triển mạnh ở Tây Âu nên khi được phổ biến ở Việt Nam thì xuất hiện 2 quá trình song song với nhau đó là áp dụng trực tiếp lí thuyết này trong trường học và nghiên cứu tính khả thi của phương pháp này. Khi nghiên cứu về DHTDA tác giả Nguyễn Văn Cường [1] đã phân loại dự án học tập theo nhiều phương diện khác nhau để cho người học dễ xác định vai trò của mình trong quá trình học và lượng giá được khả năng của bản thân. Bên cạnh đó tác giả cũng nêu ra 6 đặc điểm của DHTDA để khái quát hoạt động học chủ động của học sinh, hoạt động định hướng hỗ trợ của giáo viên trong suốt quá trình triển khai nhiệm vụ học tập theo chủ đề của dự án. Phương pháp dạy học này được nghiên cứu ở nhiều cấp học ở Việt Nam. Từ khối giáo dục chuyên nghiệp cho đến khối giáo dục phổ thông và tập trung chủ yếu tại thời điểm sau năm 2004. Được thể hiện nhiều nhất là trong các Luận văn, Luận án giáo dục học. Chúng tôi nhận thấy các nghiên cứu này tập trung chủ yếu vào việc vận dụng quan điểm dạy học dự án để thiết kế một số dự án học tập trong 1 môn học rồi triển khai sau đó nêu lên một cách sơ lược những khó khăn và thuận lợi khi tổ chức một dự án học tập. Trong hoạt động dạy học ở trường phổ thông quá trình thực hiện giảng dạy theo dự án chủ yếu là do một số GV tiến hành thực nghiệm đề tài của mình hoặc một số GV mạnh dạn áp dụng phương pháp dự án. Như vậy, phương pháp dạy học theo dự án bước đầu cũng được nghiên cứu ở một số khía cạnh khác nhau nhưng chưa có một tác giả nào nghiên cứu về năng lực tự học trong quá trình dạy học dự án môn Sinh học. 1.2. Cơ sở lí luận 1.2.1. Lí thuyết về tự học 1.2.1.1. Khái niệm năng lực tự học Định nghĩa về tự học cũng được thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào bối cảnh nghiên cứu và trọng tâm nghiên cứu của từng tác giả. Nhưng định nghĩa về tự học (self- directed learning) của Malcolm Shepherd Knowles được sử dụng nhiều hơn cả trong các nghiên cứu về giáo dục học đó là “Tự học là một quá trình mà người học tự thực hiện các hoạt động học tập, có thể cần hoặc không cần sự hỗ trợ của người khác, dự đoán được nhu cầu học tập của bản thân, xác định được mục tiêu học tập, phát hiện ra nguồn tài liệu, con người giúp ích được cho quá trình học tập, 7 biết lựa chọn và thực hiện chiến lược học tập và đánh giá được kết quả thực hiện”. Trong nghiên cứu của mình chúng tôi cũng phân tích năng lực tự học dựa trên định nghĩa này. 1.2.1.2. Biểu hiện năng lực tự học Năng lực tự học được biểu hiện thông qua kết quả học tập đạt được, kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng đánh giá, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng thực hành, kĩ năng giao tiếp xã hội, khả năng sáng tạo, tự điều chỉnh trong học tập. 1.2.1.3. Một số biện pháp nâng cao năng lực tự học cho học sinh - Tác động vào tâm lí lứa tuổi - Tạo môi trường học tập - Phương pháp dạy học của Giáo Viên 1.2.1.4. Công cụ đánh giá năng lực tự học. Khi đánh giá về năng lực tự học trong quá trình nghiên cứu giáo dục các nhà khoa học đã xây dựng công cụ đánh giá thực chất là bộ câu hỏi để khảo sát trực tiếp người học sau đó phân tích để phiên giải kết quả. Khi xây dựng bộ câu hỏi nhà nghiên cứu thường căn cứ vào lí thuyết về tự học của Candy và lí thuyết nhận thức xã hội của Barduran, công cụ đó đã đóng góp những thành công đáng kể trong lĩnh vực đo lường trong giáo dục cụ thể tác giả Guglielmino là một trong những người đầu tiên xây dựng một công cụ dùng để đo khả năng tự học (Self Direted Learning Readiness Scale- SDLRS). Công cụ này là một bộ câu hỏi gồm 58 câu, được thiết kế để đánh giá kỹ năng và thái độ có liên quan đến tự học. 1.2.2. Lí thuyết về dạy học dự án 1.2.2.1. Khái niệm dạy học dự án DHTDA là phương pháp dạy học trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập để giải quyết một vấn đề thực tiễn có liên quan đến nội dung học tập trong chương trình giáo dục, chủ động lập kế hoạch và vận dụng kiến thức tổng hợp ở nhiều lĩnh vực khác nhau để tạo ra sản phẩm có ý nghĩa thực tiễn thông qua đó người học chiếm lĩnh được kiến thức và phát triển kĩ năng. 1.2.2.2. Đặc điểm dạy học dự án + DHTDA là hương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm có sự giao tiếp thường xuyên qua lại giữa giáo viên và học sinh, học sinh với học sinh, bài học được xây dựng từ những đóng góp của học sinh thông qua các hoạt động học tập do giáo viên định hướng. 8 + Có chủ đề học tập rõ ràng gắn nội dung bài học với thực tế cuộc sống của học sinh. Chính vì vậy chủ đề phải được thiết kế là tập trung vào những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống hiện tại, có ý nghĩa và quan trọng, đặt ra những thách thức vừa sức với học sinh bằng hệ thống câu hỏi có giá trị đòi hỏi học sinh phải trăn trở để giải quyết. + Học sinh cần sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình thực hiện các hoạt động học tập. + DHTDA được thiết kế trong một môn học hoặc liên môn nhưng khi thực hiện các hoạt động học tập thì học sinh phải phối hợp tri thức của nhiều môn học và kinh nghiệm của bản thân. + Học sinh thực hiện các hoạt động trong DHTDA để tìm kiếm nội dung tri thức, rèn luyện kĩ năng học tập, kĩ năng xã hộivà chịu sự chi phối của nhiều yếu tố như : giới tính, sức khỏe, môi trường sống, môi trường học tập, tâm lý lứa tuổi, khả năng nhận thức của bản thân. + Học sinh được kiểm tra, đánh giá căn cứ vào quá trình hoạt động học tập chủ động để hoàn thành dự án và những sản phẩm có thực. 1.2.2.3. Phân loại dạy học dự án  Phân loại theo chuyên môn  Phân loại theo sự tham gia của người học  Phân loại theo sự tham gia của GV  Phân loại theo quỹ thời gian:  Phân loại theo nhiệm vụ 1.2.2.4. Tiêu chuẩn của một dự án học tập Dự án học tập là dự án mà H sẽ tiếp nhận kiến thức của bài học, rèn luyện và phát triển kĩ năng thông qua quá trình thực hiện hàng loạt các hoạt động học tập trong một dự án. Một dự án học tập cần phải có: Mục tiêu, nội dung, phương pháp thực hiện, hình thức tổ chức. 1.2.2.5. Mục tiêu dạy học theo dự án - Giúp cho người học có được nền tảng kiến thức rộng phù hợp với thực tiễn. - Phối hợp hiệu quả với người khác - Phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề một cách hiệu quả - Tạo cho người học có được động cơ học tập thực sự - Phát triển năng lực tự học 9 1.2.2.6. Cơ sở khoa học của quá trình xây dựng và tổ chức dạy học dự án Căn cứ vào lí thuyết về quá trình nhận thức của người học được mô tả bởi nhà nghiên cứu David Kolb và nghiên cứu về mối tương quan giữa quá trình học tập với chức năng hoạt động của vỏ não bởi tác giả James E. Zull. Chúng tôi liệt kê và thiết lập các hoạt động học tập trong dạy học dự án để làm cơ sở khoa học của quá trình xây dựng và tổ chức dạy học dự án 1.2.3. Mối quan hệ giữa dạy học dự án và năng lực tự học. Bảng 1.1 : Mối tương quan giữa dạy học dự án và năng lực tự học. STT DHTDA 1 Lập kế hoạch học tập ( Phân chia công việc cho các thành viên trong nhóm, dự kiến thời gian hoàn thành, lập thời gian biểu hợp lí, dự kiến địa điểm thực hiện, nội dung học tập cần đạt 2 Tổ chức hoạt động học tập ( Thu thập thông tin, xử lí thông tin, tổng hợp thông tin, thực hiện đúng nội qui, quản lí được thời gian học tập, sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình thực hiện hoạt động học tập, biết phối hợp các bên có liên quan ) 3 Vận dụng kiến thức liên môn, kinh nghiệm của bản thân để giải quyết vấn đề thực tiễn 4 5 6 Tạo ra được sản phẩm học tập có ý nghĩa thực tiễn và chứa đựng một phần nội dung tri thức trong chương trình giáo dục Thực hiện được nhiều hình thức đánh giá ( Giáo viên đánh giá học sinh, học sinh đánh giá học sinh ) Môi trường học tập đa dạng Năng lực tự học - Kĩ năng lập kế hoạch - Kĩ năng thực hành - Kĩ năng giao tiếp xã hội - Kĩ năng giải quyết vấn đề - Khả năng sáng tạo ( đưa ra ý tưởng mới ) - Đánh giá - Kĩ năng thực hành - Khả năng sáng tạo ( tính độc đáo của sản phẩm ) - Tự điều chỉnh trong học tập ( Rút kinh nghiệm sau khi được đánh giá hoặc tự đánh giá ) - Đánh giá - Kĩ năng thực hành ( Được thử đúng sai nhiều lần, nhiều môi trường khác nhau ) - Khả năng sáng tạo ( Có cơ hội để thể hiện ý tưởng ) 10 1.3. Thực trạng về dạy học dự án hướng tới phát triển năng lực tự học của học sinh trong dạy học Sinh học ở các trường THPT. Kết luận về điều tra thực trạng - Mặc dù chưa có nhiều giáo viên được đào tạo về phương pháp DHTDA nhưng có tới 2/3(trong tổng số 166 GV) đã áp dụng phương pháp này trong dạy học môn Sinh học. Trong đó, hoạt động được áp dụng thường xuyên nhất là: tạo cơ hội để HS được đặt câu hỏi và thảo luận nhóm, đánh giá kết quả học tập bằng việc tổng hợp các đầu điểm trong quá trình học hoặc thông qua sản phẩm và tạo điều kiện để học sinh nhận được sự giúp đỡ hướng dẫn của GV ngoài giờ lên lớp. Tuy nhiên một số hoạt động khác chưa được quan tâm đúng mức như: tạo môi trường học tập đa dạng, sử dụng biện pháp cụ thể cho từng HS, xây dựng giáo án dựa trên vấn đề có thực, và hướng dẫn HS tự tìm tài liệu tham khảo, đặc biệt là qua internet. - Nhiều GV đã sử dụng công nghệ ICT trong dạy học môn Sinh và đây là điều kiện thuận lợi để áp dụng phương pháp DHTDA nếu được triển khai. Tuy nhiên vẫn có tới 6.6% GV không sử dụng phương tiện nào trong quá trình dạy học. - Phát triển NLTH của HS được GV ưu tiên để nâng cao chất lượng dạy học. Đây là nhận thức tích cực của GV. Tuy nhiên việc thực hiện như thế nào và đến đâu để giúp HS phát triển NLTH vẫn còn là dấu hỏi. Trong nghiên cứu tiếp theo, chúng tôi sẽ áp dụng phương pháp DHTDA để tìm hiểu ảnh hưởng của phương pháp dạy học theo dự án lên sự phát triển NLTH của HS. - Mặc dù số GV đã áp dụng các hoạt động của phương pháp DHTDA là tương đối nhiều, nhưng trong số đó chỉ có 52,3% cho rằng nên áp dụng phương pháp này. - Kết quả tìm hiểu các mối tương quan trong quá trình khảo sát thực tế cho thấy việc DHTDA dường như được áp dụng một cách ngẫu nhiên, phụ thuộc vào nhiệt huyết của cá nhân GV, hơn là dựa vào kinh nghiệm và trình độ của GV, đặc biệt trong bối cảnh chưa có môi trường và chính sách hỗ trợ phù hợp. 11 Chương 2 TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO DỰ ÁN SINH HỌC 10 THPT GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH 2.1. Cấu trúc nội dung chương trình SHPT và chương trình sinh học 10. 2.1.1. Cấu trúc nội dung chương trình sinh học phổ thông 2.1.2. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương trình sinh học 10 2.1.3. Nội dung học tập có thể triển khai dạy học theo dự án Chúng tôi đề xuất một số nội dung có thể triển khai phương pháp DHTDA như sau: Sinh học 10 Kiến thức nền tảng (nội dung trong SGK) Cấu trúc và chức năng của ti thể, lục lạp Cấu trúc và chức năng của phân tử AND Lipit ( Chất béo ) Phần 2 Cacbohidrat Nước, protein, cacbohidrat, lipit Nguyên phân Enzim Phần 3 Đặc điểm của nhóm VSV hóa dị dưỡng Nội dung triển khai dạy học dự án Đi tìm nguồn gốc của bào quan để biết được khả năng tồn tại độc lập của 2 bào quan trên Ứng dụng mô hình AND trong cuộc sống. Axit béo no hay Axit béo không no là tốt cho sức khỏe Vai trò của xenlulozo trong quá trình tiêu hóa của người. Vai trò của Glucozo trong quá trình hô hấp của người. Bảo quản lương thực thực phẩm ( Giữ gìn sự tồn tại của hợp chất hóa học trong tế bào, mô ) Tìm hiểu nguồn gốc sinh sản vô tính ở thực vật, động vật Áp dụng hình thức sinh sản vô tính để tạo giống mới… Vai trò của Enzim trong cuộc sống ( Xử lí rác thải, ….) .Xác định hệ vi sinh vật khoang miệng .Đánh giá mức độ xâm nhiễm của vi khuẩn trong trường học . Nuôi cấy VSV để tạo thành sản phẩm ứng dụng của kĩ thuật lên men . Phân lập, sử dụng vi khuẩn có ích để phân hủy rác thải hoặc xử lí ô nhiễm môi trường nước. 12 2.2. Xây dựng dự án học tập 2.2.1. Qui trình xây dựng dự án học tập. 2.2.1.1. Qui trình khái quát Căn cứ vào các nội dung của DHTDA, NLTH đã phân tích ở chương 1 chúng tôi đưa ra 6 bước để xây dựng một dự án học tập. Sơ đồ 2.1. Qui trình xây dựng dự án học tập 2.2.1.2. Phân tích qui trình. 2.2.2. Các dự án học tập được xây dựng Căn cứ vào sự phân tích cấu trúc nội dung sinh học 10 và nội dung học tập có thể triển khai dạy học dự án mục 2.1.2; 2.1.3 kết hợp với qui trình xây dựng dự án học tập. Mặt khác để đảm bảo mức độ đánh giá tương đối chính xác về những biểu hiện của NLTH, trong thiết kế nghiên cứu của mình chúng tôi thiết kế các dự án học tập và tổ chức dạy học các dự án này liên tiếp nhau và diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định. Phần sinh học VSV lớp 10 là thuận lợi để thực hiện điều này. Do vậy những những dự án học tập sau được thiết lập: Dự án 1: Sản xuất và kinh doanh một số sản phẩm ứng dụng của kĩ thuật lên men ( sữa chua, dưa chưa, kim chi, nem chua, tương ....... ) Dự án 2: Tìm hiểu một số bệnh truyền nhiễm ở địa phương và đưa ra cách phòng ngừa. Dự án 3: Xác định hệ vi sinh vật khoang miệng để đưa ra khuyến cáo về nguy cơ viêm họng, sâu răng của học sinh lớp 10. 13 Dự án 4: Đánh giá mức độ xâm nhiễm của vi khuẩn trong trường học. Dự án 5: Sản xuất bánh men, nấm làm tương Dự án 6: Phân lập, sử dụng vi khuẩn có ích để phân hủy rác thải hoặc xử lí ô nhiễm môi trường nước. Dự án 1,2,3 được triển khai trong thực nghiệm 2.3. Tổ chức dạy học theo dự án 2.3.1. Qui định của hoạt động học tập theo dự án 2.3.2. Qui trình tổ chức dạy học theo dự án. Qui trình tổ chức dạy học theo dự án. Hoạt động dạy học dự án Sơ đồ 2.2 Qui trình tổ chức dạy học dự án 2.3.3. Mối tương quan giữa qui trình tổ chức dạy học dự án với NLTH Phương pháp DHTDA là phương pháp dạy học tích cực khi học sinh học theo phương pháp này bản thân các em cũng đang được trải nghiệm NLTH. Nhưng NLTH là một khái niệm trừu tượng nên khi xét đến NLTH chúng tôi căn cứ vào những biểu hiện của NLTH tương ứng với những hành động cụ thể mà người học bộc lộ ra ngoài. Những biểu hiện của 14 NLTH chúng tôi giới hạn trong một phạm vi nhất định thuộc nội dung của đề tài và được thể hiện ở bảng 2.2. Bảng 2.2 Mối tương quan giữa qui trình tổ chức DHTDA với biểu hiện NLTH Qui trình tổ Nội dung Biểu hiện chức ( Hành động cụ thể ) NLTH DHTDA -Thống nhất được cách trao đổi thông Kĩ năng giao H xây dựng tin. tiếp nhóm học - Biết kết nối, chia sẻ với các thành xã hội tập viên trong nhóm -Phân chia nội dung thực hiện cho các H xây dựng thành viên trong nhóm Kĩ năng lập kế kế hoạch học - Tự giác nhận nhiệm vụ hoạch tập - Dự kiến thời gian hoàn thành - Xác định địa điểm thực hiện -Sử dụng công nghệ ICT -Kĩ năng thực - Biết mô tả đặc điểm, tính chất sự vật hành Thu thập, xử hiện tượng bằng ngôn ngữ, hình ảnh, lí, tổng hợp đồ thị, mô hình.. -Kĩ năng giải thông tin - Vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề quyết vấn đề -Đưa ra ý tưởng mới trong quá trình - Sáng tạo học - Kĩ năng lập - Quản lí được thời gian học tập kế hoạch - Thực hiện đúng nội qui. -Tạo ra được sản phẩm học tập có ý - Sáng tạo Báo cáo, nghĩa (tính độc đáo đóng gói sản - Trình bày kết quả hoạt động học tập của sản phẩm ) phẩm (giới thiệu sản phẩm, trình bày Power -Kĩ năng thực Point ) hành Đánh giá -Tự chấm điểm kết quả học tập, chấm -Kĩ năng đánh điểm cho bạn một cách công bằng. giá - Quan sát cách làm của bạn để rút kinh - Kĩ năng tự nghiệm. điều chỉnh 2.4. Xây dựng bộ công cụ đánh giá NLTH của HS khi tổ chức DHTDA 2.4.1. Câu hỏi bài tập Để đánh giá mức độ tiếp thu tri thức, kĩ năng giải quyết vấn đề và khả năng sáng tạo của người học chúng tôi thiết kế các bài tập định tính để 15 học sinh không cần thực hiện các phép tính phức tạp mà phải sử dụng những phép suy luận lôgic trên cơ sở hiểu rõ bản chất của các khái niệm, giải đáp được vấn đề đặt ra một cách có căn cứ khoa học chặt chẽ và nhận biết được những biểu hiện của chúng trong các trường hợp cụ thể. 2.4.2. Hồ sơ học tập (xem phụ lục 4) Hồ sơ học tập trong nghiên cứu này là tập hợp các bảng, biểu ghi chép của GV và HS được thực hiện trong suốt tiến trình học tập của HS với mục đích làm minh chứng để đánh giá toàn bộ quá trình học tập, sự tiến bộ bằng những hoạt động đã làm và những sản phẩm cụ thể. Hồ sơ học tập bổ sung cho sự đánh giá những thuộc tính khó như khả năng sáng tạo, kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng giao tiếp hay kĩ năng tự điều chỉnh trong học tập. 2.4.3. Phiếu hỏi Căn cứ vào bảng 2.3, mục 2.4.3. Chúng tôi xây dựng 1 phiếu hỏi với 30 câu hỏi. Phiếu này dùng để khảo sát biểu hiện NLTH của HS ở 2 giai đoạn: Trước thực nghiệm và sau thực nghiệm. Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm Chúng tôi tiến hành dạy thử nghiệm các dự án đã được thiết kế trong luận án để điều chỉnh qui trình thiết kế, tổ chức dạy học dự án và kiểm định sự chuyển biến của 7 đặc điểm trong năng lực tự học và kết quả học tập trong môn sinh học 10 3.2. Nội dung thực nghiệm Dựa trên cơ sở lí luận và nghiên cứu về thực trạng dạy học theo dự án chúng tôi tiến hành thử nghiệm sư phạm nhằm nâng cao năng lực tự học của học sinh bằng cách thiết kế các dự án học tập, qui trình tổ chức dạy học dự án, thiết kế bộ công cụ để đo các biểu hiện của năng lực tự học sau đó thực dạy ở các trường phổ thông. 3.3. Phương pháp thực nghiệm. Nghiên cứu được thực hiện ở 4 trường THPT ở Hà Nội a. Thời gian Từ tháng 2/ 2013- 5/ 2013 và từ tháng 2/2014- 5/ 2014 b. Địa điểm - Trường THCS & THPT Nguyễn Tất Thành, Cầu Giấy, Hà Nội - Trường THPT Ngô Quyền, Ba vì, Hà Nội 16 - Trường THPT Ba Vì, Ba Vì, Hà Nội - Trường THPT Tùng Thiện, Sơn Tây, Hà Nội Lớp không dạy theo dự Trường THPT Lớp dạy theo dự án án Ngô Quyền 10A4, 10A5 10A15, 10A3 Nguyễn Tất Thành 10A4, 10 D1 10D3, 10D4 Ba Vì 10A12, 10A13 10A11, 10A14 Tùng Thiện 10A5, 10A3 10A6, 10A1 3.4. Phương pháp thu thập dữ liệu và đo lường Nội dung Công cụ đo Hình thức đo Kiểm chứng công đo cụ Các bài kiểm Kiểm chứng độ giá Hiệu quả Các bài kiểm tra được thực trị nội dung các câu lĩnh hội tra trên lớp (2 hiện đúng theo hỏi bằng phương nội dung bài 15 phút, 2 phân phối pháp chuyên gia, xin tri thức bài 45 phút). chương trình ý kiến nhận xét của phần VSV Chấm điểm của nhà trường GV giàu kinh nghiệm tổng hợp ở cả 2 nhóm nghiên cứu Thực hiện điều Phiếu điều tra được tra 2 lần. Lần 1 xây dựng dựa trên Biểu hiện Phiếu điều tra là trước khi tiến các lí thuyết về tự năng lực về năng lực tự hành thực học, tham khảo bộ tự học học nghiệm. Lần 2 câu hỏi đo năng lực là sau khi tiến tự học của một số hành thực nước, xin ý kiến nghiệm. Nhóm chuyên gia, thử thực nghiệm và nghiệm bộ câu hỏi. nhóm đối chứng khảo sát cùng thời điểm. Phiếu đánh Quan sát, ghi Xin ý kiến chuyên giá của GV về chép. gia. hoạt động tự học.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan