DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
TỪ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
BKS
Ban Kiểm soát
CANTHOWASSC
O
Công ty cổ phần Cấp thoát nước Cần Thơ
CĐ
Cổ đông
CP
Cổ phần
CTCP
Công ty cổ phần
CTHD
Công ty hợp danh
CTTNHH
Công ty Trách nhiệm hữu hạn
ĐHĐCĐ
Đại hội đồng cổ đông
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
GĐ/TGĐ
Giám đốc/Tổng giám đốc
HĐGĐ
Hội đồng giám đốc
HĐGS
Hội đồng giám sát
HĐQT
Hội đồng quản trị
KSV
Kiểm soát viên
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
VINAMILK
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
WB
Ngân hàng thế giới
WTO
Tổ chức Kinh tế thế giới
DANH MỤC HÌNH VẼ
HÌNH
TÊN SƠ ĐỒ
TRANG
1
Mô hình tổ chức quản lý Công ty cổ phần có Ban kiểm soát
19
2
Mô hình tổ chức quản lý Công ty cổ phần không có Ban kiểm
soát
20
3
Các cấp tổ chức trong Công ty cổ phần
21
4
Mô hình tổ chức quản lý Công ty cổ phần theo mô hình hội
đồng đơn
24
5
Mô hình tổ chức quản lý Công ty cổ phần theo mô hình hội
đồng kép
25
6
Phân chia chức năng trong các mô hình tổ chức quản lý Công ty
cổ phần tại Việt Nam và trên thế giới
27
7
Xu hướng chuyển dịch phân theo loại hình doanh nghiệp giai
đoạn 2007-2014
29
8
Mô hình tổ chức quản lý Công ty cổ phần Cấp thoát nước Cần
Thơ (CANTHOWASSCO)
31
9
Mô hình tổ chức quản lý Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
(VINAMILK)
33
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................... 1
1.2. Tình hình nghiên cứu đề tài..........................................................................................2
2. Mục đích, đối tượng, giới hạn phạm vi và phương pháp nghiên cứu...............................3
2.1. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................................3
2.2. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................3
2.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu........................................................................................3
2.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu...........................................................3
3. Dự kiến các đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn....................................................4
4. Bố cục văn bản................................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN
THEO PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP VIỆT NAM........................................................5
1.1. Những vấn đề lý luận chung về công ty cổ phần...........................................................5
1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần.........................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm công ty cổ phần..........................................................................................7
1.1.3. Ưu điểm của công ty cổ phần.....................................................................................8
1.1.4. Nhược điểm của công ty cổ phần...............................................................................8
1.2. Những vấn đề lý luận chung về tổ chức Công ty cổ phần theo pháp luật doanh
nghiệp Việt Nam.................................................................................................................. 9
1.2.1. Cổ phần...................................................................................................................... 9
1.2.2. Cổ phiếu................................................................................................................... 12
1.2.3. Cổ tức...................................................................................................................... 12
1.2.4. Cổ đông.................................................................................................................... 12
1.2.5. Khái niệm tổ chức quản lý công ty cổ phần.............................................................16
1.2.5.1. Đại hội đồng cổ đông............................................................................................17
1.2.5.2. Hội đồng quản trị..................................................................................................18
1.2.5.3. Giám đốc/ Tổng Giám đốc....................................................................................20
1.2.5.4. Ban kiểm soát........................................................................................................21
1.2.6. Mô hình tổ chức quản lý công ty cổ phần................................................................24
1.3. Vai trò của quản trị công ty cổ phần...........................................................................26
1.3.1. Khái niệm quản trị công ty cổ phần.........................................................................26
1.3.2. Đặc điểm của quản trị công ty cổ phần....................................................................27
1.3.3. Vai trò của quản trị công ty cổ phần........................................................................28
1.4. Pháp luật về tổ chức Công ty cổ phần của các nước trên thế giới...............................29
1.5. Bình luận các hệ thống pháp luật trên thế giới về tổ chức công ty cổ phần, liên
hệ với pháp luật tổ chức công ty cổ phần Việt Nam..........................................................31
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ TÔ CHỨC
CÔNG TY CỔ PHẦN.........................................................................................................35
2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về tổ chức công ty cổ phần theo pháp luật doanh
nghiệp Việt Nam................................................................................................................ 35
2.1.1. Thực tiễn tổ chức công ty cổ phần hiện nay.............................................................35
2.1.1.1. Thực tiễn mô hình tổ chức CTCP có BKS tại Công ty cổ phần Cấp thoát
nước Cần Thơ (CANTHOWASSCO):...............................................................................36
2.1.1.2. Thực tiễn mô hình tổ chức CTCP không có BKS tại Công ty cổ phần Sữa
Việt Nam (VINAMILK)......................................................................................................38
2.1.1.3. Sự bỡ ngỡ của CTCP với mô hình không có BKS:...............................................40
2.1.1.4. Hiện tượng tiêu cực diễn ra xoay quanh cuộc họp ĐHĐCĐ:................................41
2.1.1.5. Một vài nhận xét:..................................................................................................42
2.1.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về tổ chức công ty cổ phần hiện nay...........................42
2.2. Những bất cập của pháp luật về tổ chức công ty cổ phần...........................................44
2.2.1. Bất cập về cuộc họp Đại hội đồng cổ đông..............................................................44
2.2.2. Những bất cập về tổ chức Hội đồng quản trị...........................................................45
2.2.3. Những bất cập về Giám đốc/Tổng Giám đốc...........................................................47
2.2.4. Những bất cập về Ban kiểm soát..............................................................................47
2.3. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức công ty cổ phần theo pháp luật doanh
nghiệp Việt Nam................................................................................................................ 48
2.3.1. Những ưu điểm.........................................................................................................48
2.3.2. Những khuyết điểm..................................................................................................48
2.4. Giải pháp hoàn thiện pháp luật tổ chức công ty cổ phần.............................................49
2.4.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về tổ chức công ty cổ phần.................................49
2.4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về tổ chức công ty cổ phần....................................50
2.4.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về cuộc họp Đại hội đồng cổ đông......................50
2.4.2.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về Hội đồng quản trị............................................51
2.4.2.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về Giám đốc/Tổng Giám đốc...............................51
2.4.2.4. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về Ban kiểm soát.................................................52
2.5. Một số giải pháp khác.................................................................................................52
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 56
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam dần chuyển sang nền kinh tế thị trường,
từ Đại hội Đảng lần thứ VI (12/1986) đã định hướng chuyển đổi từ nền kinh tế tập
trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường1, cùng với thời kỳ hội nhập nền kinh tế thế
giới đánh dấu bằng sự kiện Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức kinh tế thế
giới (WTO) ngày 7/11/20062. Sự có mặt của Công ty cổ phần như một tất yếu khách
quan phù hợp với thời đại. Công ty cổ phần đóng vai trò quan trọng trong việc góp
phần xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường, thúc đẩy quá trình hội nhập. Công
ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp phổ biến và có nhiều ưu điểm vượt trội hơn so
với các loại hình doanh nghiệp khác như việc chia sớt rủi ro trong kinh doanh cho các
đồng sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng phần vốn góp của mình; có khả năng
huy động vốn cho kinh doanh với số lượng lớn một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, việc
tổ chức quản lý Công ty cổ phần còn nhiều bất cập gây ảnh hưởng đến quyền lợi của
cổ đông và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; đòi hỏi có những đề xuất giải pháp
để khắc phục hạn chế, đồng thời góp phần xây dựng và hoàn thiện quy định pháp luật
về tổ chức quản lý Công ty cổ phần tại Việt Nam.
Để nâng cao hiệu quả hoạt của Công ty cổ phần thì vấn đề tổ chức Công ty cổ
phần đóng vai trò quan trọng. Do đó tổ chức Công ty cổ phần luôn là đề tài thu hút sự
quan tâm của các nhà nghiên cứu khoa học pháp lý, các nhà đầu tư, các cơ quan quản
lý Nhà nước và đặc biệt là các doanh nghiệp đang là Công ty cổ phần cũng như các
doanh nghiệp chuẩn bị cổ phần hóa hay cá nhân tổ chức sắp thành lập Công ty cổ
phần.
Mặc dù các cổ đông, người điều hành quản lý có cùng mục đích chính là phát
triển công ty và thu lợi nhuận từ việc kinh doanh nhưng vẫn khó tránh khỏi sự xuất
hiện của lợi ích nhóm do có sự khác biệt về quyền lợi giữa các cổ đông, quyền lợi của
cổ đông thiểu số bị chèn ép, sự không đồng nhất giữa người điều hành quản lý với cổ
đông, cổ đông có vốn góp nhiều chiếm ưu thế hơn so với cổ đông có vốn góp ít trong
1 “Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VI”, https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i_h%E1%BB
%99i_%C4%90%E1%BA%A3ng_C%E1%BB%99ng_s%E1%BA%A3n_Vi%E1%BB%87t_Nam_VI, [truy cập
ngày 05/3/2018].
2 Xuân Danh, “Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO”, am-chinh-thuc-tro-thanh-thanhvien-thu-150-cua-wto-355895.html, [truy cập ngày 05/3/2018]
1
việc đưa ra các quyết định quan trọng của công ty, Ban kiểm soát mang tính hình thức
chưa thể hiện được chức năng giám sát.
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế và hội nhập kinh tế thế giới, cùng với
những đặc điểm phù hợp với nền kinh tế thị trường thì Công ty cổ phần có vai trò quan
trọng. Tuy nhiên, mô hình Công ty cổ phần tại Việt Nam còn nhiều hạn chế gây không
ít khó khăn cho cả doanh nghiệp lẫn nhà đầu tư và cơ quan quản lý Nhà nước. Từ đó,
cần có sự quan tâm thể hiện bằng những công trình nghiên cứu từ lý luận cho đến thực
tiễn, để khắc phục hạn chế của mô hình tổ chức Công ty cổ phần và giải pháp bảo vệ
quyền lợicổ đông. Nhằm góp phần nghiên cứu những vấn đề xoay quanh tổ chức Công
ty cổ phần, tác giả đã chọn đề tài “Tổ chức Công ty Cổ phần theo pháp luật doanh
nghiệp Việt Nam. Thực trạng và giải pháp” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp cử
nhân chuyên nghành luật kinh tế.
1.2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tại Việt Nam, Công ty cổ phần chỉ mới được quan tâm trong thời gian gần đây
do tình hình phát triển kinh tế của nước ta đòi hỏi sự chuyển đổi và phát triển mạnh mẽ
của loại hình doanh nghiệp Công ty cổ phần. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu
như sau:
Về báo khoa học có:
Lê Việt Phương (2017), “Bàn về người đại diện của công ty cổ phần ở Việt
Nam”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 8. Phan Thị Thanh Thủy (2018), “Bàn về
tính minh bạch trong quản trị công ty cổ phần tại Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Lập
pháp, số 1. Phan Ngọc Hoàng (2016), “Bảo vệ quyền của cổ đông công ty cổ phần
theo Luật Doanh nghiệp 2014”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 10. Võ Văn Dứt,
Nguyễn Thị Yến Nhi (2015), “Các nhân tố ảnh hưởng đến hối lộ của các công ty cổ
phần”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 217.
Về sách có:
Nhóm tác giả Phạm Hoài Tuấn, Đặng Quốc Chương, Nguyễn Thị Thanh, Lê
Trần Thanh Bình (2015), “Luật doanh nghiệp Việt Nam: Tình huống - dẫn giải - bình
luận”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
Về luận văn có:
Hoàng Thị Thanh Huyền (2015), “Địa vị pháp lý của Giám đốc (Tổng giám
đốc) công ty cổ phần”, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Đinh Thị Xuân
Ý (2014), “Mối quan hệ pháp lý giữa cổ đông và người quản lý công ty theo pháp luật
Việt Nam”, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
2
Tại Trường Đại học Tây Đô, do chuyên ngành Luật kinh tế là khóa đầu tiên của
trường niên khóa 2014 – 2018 nên chưa có luận văn nào nghiên cứu về những vấn đề
liên quan đến tổ chức CTCP.
Những công trình nghiên cứu các vấn đề về tổ chức Công ty cổ phần khá nhiều
nhưng chỉ dừng lại ở một khía cạnh nào đó như chỉ tập trung vào hoạt động quản lý và
mối quan hệ của người quản lý với cổ đông hoặc về quản trị bảo vệ quyền lợi của cổ
đông,… mà không có một công trình nghiên cứu nào khái quát toàn bộ các vấn đề
xoay quanh tổ chức Công ty cổ phần. Vì thế, việc nghiên cứu khoa học pháp lý các
vấn đề liên quan đến Công ty cổ phần mang lại ý nghĩa cả khoa học lẫn thực tiễn.
2. Mục đích, đối tượng, giới hạn phạm vi và phương pháp nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài chú trọng mục tiêu chính là làm rõ những vấn
đề mang tính lý luận về tổ chức Công ty cổ phần, những quy định về tổ chức Công ty
cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2014. Tìm hiểu thực trạng áp dụng pháp luật về tổ
chức Công ty cổ phần từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về tổ
chức Công ty cổ phần.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Các đối tượng nghiên cứu của khóa luận gồm: Mô hình cơ cấu tổ chức trong Công
ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam. Trong mô hình cơ cấu tổ chức
Công ty cổ phần lại có các đối tượng như người điều hành quản lý (Giám đốc/ Tổng
giám đốc) và cơ quan quản lý điều hành (Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát); quyền của cổ đông; song song đó nghiên cứu hạn chế trong quy định
pháp luật doanh nghiệp Việt Nam đối với tổ chức Công ty cổ phần.
2.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào tổ chức Công ty cổ phần gồm
hai nội dung: cơ cấu quản lý điều hành (tổ chức các cơ quan quyền lực của công ty),
quản trị (tổ chức phân chia quyền lợi và nghĩa vụ giữa các cổ đông), việc điều chỉnh
pháp luật về tổ chức Công ty cổ phần của Việt Nam.
2.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Khóa luận này được thực hiện và hoàn thành trên cơ sở phương pháp luận như:
phép duy vật biện chứng, phép duy vật lịch sử cũng như các quy luật, phạm trù cơ bản,
nhất là quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, quy luật các quan hệ
kinh tế quyết định các quan hệ pháp luật.
3
Từ nền tảng các phương pháp luận trên, tác giả sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể của khoa học xã hội như phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp,
chứng minh, phương pháp phân tích luật viết, phương pháp phân tích, đánh giá số liệu
trong quá trình giải quyết những vấn đề mà đề tài đặt ra.
3. Dự kiến các đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn
Khóa luận sẽ làm rõ các vấn đề cơ bản mang tính lý luận về mô hình tổ chức
Công ty cổ phần và quyền lợi của cổ đông.
Khóa luận sẽ chỉ ra một số bất cập còn tồn tại trong quy định pháp luật doanh
nghiệp Việt Nam về tổ chức Công ty cổ phần đồng thời đề xuất một số giải pháp mang
tính thực tiễn thông qua việc tham khảo và nghiên cứu một số mô hình tổ chức Công
ty cổ phần phổ biến trên thế giới nhằm hoàn thiện pháp luật về tổ chức Công ty cổ
phần tại Việt Nam.
4. Bố cục văn bản
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có
ba chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công ty cổ phần theo pháp
luật doanh nghiệp Việt Nam
Chương 2: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về tổ chức công ty cổ
phần
4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN
THEO PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
1.1. Những vấn đề lý luận chung về công ty cổ phần
1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần
Công ty cổ phần (CTCP) là loại hình doanh nghiệp phổ biến và có khả năng
huy động vốn cho kinh doanh tối ưu nhất hiện nay.
Trên thế giới, CTCP có nhiều tên gọi khác nhau như ở Pháp là công ty vô danh
(anonymous Company), ở Anh là công ty với trách nhiệm hữu hạn (Company LTD), ở
Mỹ là công ty kinh doanh (Commercial Coporation), và ở Nhật Bản gọi là công ty
chung cổ phần (Kabushiki Kaisha).... CTCP xuất hiện đầu tiên trên thế giới là công ty
Đông Ấn (East India Company) của Anh thành lập ngày 31/10/1600 nhưng hoạt động
của công ty còn nhiều yếu kém tổ chức lỏng lẻo, sau đó CTCP lần lượt xuất hiện ở các
nước như Hà Lan, Thụy Điển, Đan Mạch, Đức,… và CTCP phát triển vô cùng mạnh
mẽ ở Mỹ trong ngành làm đường xe lửa, đến nửa đầu thế kỷ XIX CTCP tiếp tục phát
triển trên nhiều lĩnh vực và dần dần hoàn thiện hơn. Sự có mặt của CTCP như một giải
pháp cứu cánh về vấn đề huy động vốn cho kinh doanh, thúc đẩy quá trình kinh doanh
diễn ra nhanh chóng3.
Ở Việt Nam, CTCP xuất hiện lần đầu tiên với tên gọi là Hội vô danh theo quy
định trong Bộ Dân luật thi hành tại các tòa Nam án Bắc Kỳ, sau đó CTCP chịu sự điều
chỉnh của Bộ Luật Thương mại Pháp 1807 (Bộ Luật Napleon) và có tên là Công ty vô
danh dưới thời Pháp thuộc. Năm 1972, Bộ Luật Thương mại do chính quyền Việt Nam
Cộng Hòa ban hành gọi CTCP là Hội nặc danh4. Tuy nhiên qua từng thời kỳ Hội vô
danh, Công ty vô danh hay Hội nặc danh đều chưa được quy định rõ ràng, không thể
hiện được bản chất pháp lý mà chỉ dựa trên hình thức kinh doanh. Cho đến khi Luật
Công ty 1990 được ban hành ngày 21/12/1990 mới có quy định cụ thể về CTCP và có
tên gọi là CTCP cho đến hiện nay. CTCP ở Việt Nam hình thành từ ba nguồn chính:
được chuyển đổi từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước sang CTCP; được chuyển
đổi hoặc thành lập từ các doanh nghiệp trong nước; được chuyển đổi hoặc hình thành
từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Người ta thường chọn CTCP sau khi
3 Viện Kinh tế Thế giới (1991), “Công ty cổ phần, các nước phát triển - Quá trình thành lập và tổ chức quản
lý”, NXB. KHXH, tr.5.
4 Lê Thị Châu (1997), “Quyền sở hữu tài sản của công ty”, NXB. Lao động, Hà Nội, tr 17.
5
trãi qua quá trình kinh doanh và đã có kinh nghiệm, họ có nhu cầu kinh doanh với quy
mô lớn và cần huy động vốn5.
Vì là một loại hình doanh nghiệp nên trước hết CTCP phải có các điều kiện cần
để trở thành một doanh nghiệp và đáp ứng các điều kiện đủ để có thể là một CTCP:
Doanh nghiệp được định nghĩa là “tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch, được đăng ký thành lập nhằm mục đích kinh doanh” theo quy định tại
Khoản 7, Điều 4, Luật Doanh nghiệp (Luật số 68/2014/QH13) ngày 26/11/2014. Như
vậy, để trở thành một doanh nghiệp cần có các điều kiện:
Thứ nhất, là tổ chức có tên riêng: tên doanh nghiệp hiện nay không chỉ tạo nên
sự khác biệt giữa các chủ thể kinh doanh trên thị trường mà còn là uy tính, là thương
hiệu của doanh nghiệp. Việc đặt tên cho doanh nghiệp cũng rất quan trọng và nên cân
nhắc khi đặt tên cho doanh nghiệp của mình để tránh các trường hợp trùng tên hay tên
gây nhầm lẫn với doanh nghiệp khác sẽ dẫn đến những vấn đề vi phạm sở hữu công
nghiệp về thương hiệu6.
Thứ hai, có tài sản: tài sản của doanh nghiệp có thể biểu hiện dưới dạng vật chất
như tiền mặt, ngoại tệ, vàng, quyền sử dụng đất, nhà xưởng, máy móc,... hay phi vật
chất như phần mềm máy tính, phát minh sáng chế và các quyền sở hữu tác giả, quyền
sở hữu công nghiệp khác được áp dụng vào hoạt động kinh doanh và tất cả được đo
bằng giá trị tiền7.
Thứ ba, có trụ sở giao dịch: là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp, không những
thế trụ sở của doanh nghiệp còn phải đáp ứng được các điều kiện liên quan đến ngành
nghề đăng ký kinh doanh.
Thứ tư, được đăng ký nhằm mục đích kinh doanh: khi thành lập công ty, các
chủ thể thành lập công ty cần xác định việc thành lập nhằm mục đích kinh doanh hay
mục đích khác như thành lập công ty để tạo việc làm cho người lao động, một doanh
nghiệp thành lập công ty con cho mình để giải quyết các vấn đề cần được giải quyết
một cách nhanh chóng nhất. Vậy muốn thành lập doanh nghiệp ngoài việc đáp ứng ba
yêu cầu trên còn phải được đăng ký nhằm mục đích kinh doanh và có ngành nghề kinh
doanh cụ thể8.
5 Đại học Kinh tế TPHCM (2004, chỉnh sửa bổ sung 2011), Phạm Duy Nghĩa, “Giáo trình Luật kinh tế”, NXB.
Công an nhân dân, tr 223.
6 Điều 76, Điều 77, Điều 78 Luật sở hữu trí tuệ (Luật số 50/2005/QH11) ngày 29/11/2005.
7 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2014.
8 Điều 7 Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 về đăng ký doanh nghiệp.
6
Khi đã thỏa mãn những điều kiện cần để trở thành doanh nghiệp, doanh nghiệp
muốn trở thành CTCP còn phải đáp ứng các điều kiện đủ của một CTCP như về số
lượng thành viên, tư cách pháp nhân, trách nhiệm và quyền lợi của cổ đông (CĐ), huy
động vốn bằng việc phát hành chứng khoán,....Và được quy định cụ thể tại Điều 110
Luật Doanh nghiệp 2014 qua đó một doanh nghiệp muốn trở thành CTCP phải thỏa
các điều kiện:
– Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần (CP);
– CĐ có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng CĐ tối thiểu là 03 và không hạn chế số
lượng tối đa;
– CĐ chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
– CĐ có quyền tự do chuyển nhượng CP của mình cho người khác, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 Luật Doanh nghiệp
2014;
– CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp; CTCP có quyền phát hành CP các loại để huy động vốn.
1.1.2. Đặc điểm công ty cổ phần
Về tư cách pháp lý: CTCP là một thực thể độc lập tách rời với các thành viên
sáng lập, CTCP có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp giấy chứng nhận kinh doanh.
Về chủ sở hữu: thành viên CTCP có thể là cá nhân hay tổ chức. Số lượng tối
thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.
Về góp vốn: Vốn của CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là CP
và được các CĐ đăng ký mua, một CĐ có thể mua một hoặc nhiều cổ phần.
Về trách nhiệm theo vốn góp: trong CTCP, CĐ chỉ chịu trách nhiệm trong
phạm vi vốn góp của họ thể hiện rõ đặc trưng cơ bản của công ty đối vốn với chế độ
trách nhiệm hữu hạn về tài sản.
Về chuyển nhượng phần vốn góp: CĐ có quyền tự do chào bán, chuyển nhượng
CP cho bất cứ ai và bất cứ lúc nào mà không lệ thuộc vào những cổ đông khác. Nhưng
đối với CĐ nắm giữ CP ưu đãi biểu quyết và CP phổ thông của CĐ sáng lập phải chịu
một số giới hạn nhất định.
Về huy động vốn: CTCP có quyền ban hành tất cả chứng khoán để huy động
vốn, cho phép CTCP thu hút một số vốn rất lớn và nhanh chóng.
Về mối quan hệ giữa CTCP và chủ sở hữu của CTCP: công ty vẫn hoạt động
bình thường dù cho chủ sở hữu thay đổi liên tục trên thị trường chứng khoán.
7
1.1.3. Ưu điểm của công ty cổ phần
Một là, tiềm lực về vốn dồi dào: khả năng huy động vốn của CTCP rất cao và
nhanh thông qua việc phát hành cổ phiếu một cách rộng rãi ra bên ngoài, ưu điểm này
chỉ có ở CTCP và nó thể hiện rõ nét nhất cơ chế thị trường trong nền kinh tế.
Hai là, chế độ trách nhiệm hữu hạn: CĐ chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn
góp của mình nên rủi ro sẽ chia cho từng CĐ tương ứng với phần vốn góp của họ. Rủi
ro của từng CĐ trong công ty là không cao và trách nhiệm sẽ không vượt ra khỏi phần
vốn góp của họ.
Ba là, hoạt động mang tính xã hội cao: do việc chuyển nhượng mua bán CP khá
dễ dàng nên phạm vi của đối tượng tham gia góp vốn vào CTCP là rất rộng, tạo điều
kiện cho mọi đối tượng và tầng lớp nhân dân tham gia đầu tư kinh doanh.
Bốn là, nhà đầu tư có thể dùng vốn của mình một cách linh hoạt thông qua việc
chuyển nhượng hoặc mua bán CP tên trị trường chứng khoán. Nhà đầu tư có thể
chuyển từ nơi này sang khác, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác.
Năm là, thu hút đầu tư và khả năng hợp tác với nhiều doanh nghiệp có các
nghành nghề khác nhau: CTCP thường là các doanh nghiệp có quy mô lớn kinh doanh
đa nghành nghề với nhiều lĩnh vực khác nhau tạo điều kiện hợp tác kinh doanh và thu
hút vốn đầu tư.
1.1.4. Nhược điểm của công ty cổ phần
Một là, tính chất phức tạp của CTCP do số lượng CĐ quá nhiều làm cho việc
quản lý điều hành công ty cũng phức tạp và gặp nhiều khó khăn. Nhiều CĐ tạo thành
các nhóm CĐ đối kháng về lợi ích với nhau.
Hai là, khó có thể giữ được bí mật công ty do phải công khai các hoạt động và
số liệu thông tin tài chính của công ty, việc công khai này có thể gây bất lợi cho công
ty khi các công ty đối thủ cũng có thể tiếp cận thông tin.
Ba là, CĐ thiếu quan tâm đến công ty, đến việc tạo dựng một công ty bền vững
lâu dài mà chỉ quan tâm đến lợi nhuận nhận được hằng năm. CĐ ít khi có chính kiến
của mình, họ thường theo ý kiến của CĐ nào mà họ cho là hợp lý và tạo nên hiệu ứng
đa số vì thế công ty sẽ không thể phát triển khi không có sự đóng góp của mỗi thành
viên.
Bốn là, việc quản lý điều hành công ty cũng phức tạp hơn các loại hình doanh
nghiệp khác, không được linh hoạt do bị ràng buộc với những quy định pháp luật, đặc
biệt về chế độ tài chính kế toán.
8
1.2. Những vấn đề lý luận chung về tổ chức Công ty cổ phần theo pháp luật
doanh nghiệp Việt Nam
1.2.1. Cổ phần
Không giống với các doanh nghiệp khác ở Việt Nam, nếu như trong các công ty
hợp danh (CTHD) hay công ty trách nhiệm hữu hạn (CTTNHH) phần vốn được chia
theo tỷ lệ phần trăm thì trong CTCP các CĐ phải mua CP được thể hiện bằng cổ phiếu,
cổ tức sẽ được chia cho CĐ tùy vào từng loại CP mà CĐ nắm giữ. Để tiến hành các
hoạt động kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào trước tiên cũng phải có vốn. Đặt biệt
CTCP là loại hình công ty đối vốn điển hình nên càng phải quan tâm đến vấn đề góp
vốn và vốn điều lệ.
Lần đầu tiên có một đạo luật ra đời điều chỉnh trong lĩnh vực doanh nghiệp,
Luật Công ty 1990 đã có quy định về phần vốn góp, vốn điều lệ nhưng quy định còn
rất lỏng lẻo, chưa toàn diện. Cụ thể là:
“Phần vốn góp của mỗi thành viên có thể bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng,
tài sản bằng hiện vật hoặc bằng bản quyền sở hữu công nghiệp. Phần vốn góp bằng
hiện vật hoặc bản quyền sở hữu công nghiệp phải được Đại hội đồng thành lập xem
xét, chấp thuận, định giá và được ghi vào Điều lệ công ty; phần vốn góp này phải
được nộp đủ ngay khi công ty chính thức thành lập.”9
"Vốn điều lệ" là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào Điều lệ
công ty.”10
“Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông có thể mua một hoặc
nhiều cổ phiểu.”11
Khi Luật Công ty 1990 chưa quy định được hoạt động góp vốn và quy định vốn
chỉ bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, tài sản bằng hiện vật hoặc bằng bản quyền
sở hữu công nghiệp. Cùng với sự phát triển của CTCP pháp luật doanh nghiệp về
CTCP đã từng bước hoàn thiện hơn từ Luật công ty 1990, Luật Doanh nghiệp 1999,
Luật Doanh nghiệp 2005 và cho đến nay là Luật Doanh nghiệp 2014 đã có những quy
định rõ ràng hơn về hoạt động góp vốn, phạm vi của vốn, tài sản góp vốn có phần rộng
hơn so với trước đây và thời điểm xác định vốn điều lệ:
“Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn
bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh
9 Điều 9 Luật Công ty 1990.
10 Khoản 4, Điều 3 Luật Công ty 1990.
11 Khoản 2, Điều 30 Luật Công ty 1990.
9
nghiệp đã được thành lập.” được quy định tại Khoản 13 Điều 4 Luật Doanh nghiệp
2014.
“Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại.
Vốn điều lệ công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá
trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công
ty.” được quy định tại Khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2014.
Cổ phần là những phần vốn bằng nhau nhỏ nhất được chia từ vốn điều lệ của
CTCP và CP có mệnh giá được quy định trong Điều lệ CTCP (Theo Điểm a, Khoản 1,
Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014):
Vốn điều lệ = cổ phần x mệnh giá
Ví dụ: CTCP Du lịch và Tiếp thị giao thông vận tải Việt Nam - VIETRAVEL
có vốn điều lệ là 36.500.000.000 đồng được chia thành 3.650.000 CP với mệnh giá
mỗi CP là 10.000 đồng12. Mệnh giá 10.000 đồng trên mỗi CP chỉ là mệnh giá danh
nghĩa của CP còn mệnh giá thực tế của CP có thể cao hơn hoặc thấp hơn mệnh giá
danh nghĩa.
Vì vậy, nên phân biệt giữa mệnh giá danh nghĩa của CP và giá của CP trên thực
tế vì mệnh giá CP được công ty xác nhận trong cổ phiếu còn giá CP tùy thuộc vào thị
trường chứng khoán, hoạt động kinh doanh của công ty.
Trong CTCP có hai loại CP gồm CP phổ thông và CP ưu đãi13:
– Cổ phần phổ thông là CP bắt buộc phải có trong CTCP. Trong đó CĐ sáng lập
nắm ít nhất 20% số CP trong công ty
– Cổ phần ưu đãi là loại CP mà CĐ nắm giữ loại CP ưu đãi nào sẽ có đặc quyền
của loại CP ưu đãi đó. CP ưu đãi gồm:
CP ưu đãi biểu quyết là CP chỉ do tổ chức được Chính Phủ ủy quyền và CĐ
sáng lập nắm giữ. Một CP ưu đãi biểu quyết sẽ được số phiếu biểu quyết
nhiều hơn so với một CP phổ thông chỉ được một phiếu biểu quyết và số
phiếu biểu quyết của một CP ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quyết
định14.
CP ưu đãi cổ tức là CP được trả cổ tức (tiền lãi) với mức cao hơn so với
mức cổ tức của CP phổ thông hoặc mức cố định hằng năm. Cổ tức được
chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng, cổ tức cố định không
12 “Điều lệ Công ty cổ phần Du lịch và Tiếp thị giao thông vận tải Việt Nam – VIETRAVEL”,
https://www.vietravel.com/download/co-dong/Dieu-le-Cong-ty-CP.pdf, [truy cập ngày 15/3/2018].
13 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2014.
14 Khoản 1, Điều 116 Luật doanh nghiệp 2014.
10
phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và
phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của CP ưu đãi
cổ tức15.
CP ưu đãi hoàn lại là CP sẽ được CTCP hoàn lại vốn góp bất kỳ khi nào có
yêu cầu của chủ sở hữu hoặc theo điều kiện được ghi trong cổ phiếu của CP
ưu đãi hoàn lại16.
CP ưu đãi khác sẽ do Điều lệ CTCP quy định
Những trường hợp chuyển đổi của CP: Sau ba năm đầu thành lập CTCP thì CP
ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập sẽ chuyển đổi thành CP phổ thông. CP phổ
thông không thể chuyển đổi thành CP ưu đãi nhưng CP ưu đãi lại có thể chuyển thành
CP phổ thông theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.17
Những trường hợp không được tự do chuyển nhượng CP:
CP phổ thông do cổ đông sáng lập nắm giữ trong vòng ba năm đầu thành lập
không được tự do chuyển nhượng18. Do những năm đầu thành lập CTCP chưa ổn định,
vì thế để tránh rủi ro cổ đông sáng lập rút vốn bán tháo CP nên pháp luật quy định
không cho cổ đông sáng lập tự do chuyển nhượng CP phổ thông của mình cho người
khác, chỉ có thể chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác; trừ trường hợp chuyển
nhượng cho người khác thông qua sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông và cổ đông
sáng lập có nhu cầu chuyển nhượng không được tham gia biểu quyết về việc chuyển
nhượng CP đó.
CP ưu đãi biểu quyết không được tự do chuyển nhượng. Vì người nắm giữ CP
ưu đãi biểu quyết sẽ chiếm lợi thế hơn do CP ưu đãi biểu quyết có số phiếu biểu quyết
nhiều hơn CP phổ thông và cổ đông nắm giữ CP ưu đãi biểu quyết được quyền biểu
quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông và các quyền khác
như cổ đông phổ thông 19. Cổ đông nắm giữ càng nhiều CP ưu đãi biểu quyết sẽ càng
có nhiều lợi thế về số lượng phiếu biểu quyết và quyền lợi của mình trong công ty, gây
ra chênh lệch lớn khi đưa ra quyết định.
1.2.2. Cổ phiếu
Cổ phiếu là sản phẩm của CTCP. Chứng chỉ để xác nhận số lượng CP mà CĐ
nắm giữ gọi là cổ phiếu. Cổ phiếu có thể cấp cho từng CĐ, bút toán ghi sổ hay dữ liệu
15 Khoản 1, Điều 117 Luật Danh nghiệp 2014.
16 Khoản 1, Điều 118 Luật Danh nghiệp 2014.
17 Khoản 3 và Khoản 6, Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2014.
18 Khoản 3, Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014.
19 Khoản 1 và Khoản 2 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2014.
11
điện tử. Trên cổ phiếu được ghi những thông tin của công ty; thông tin của CĐ; số
lượng và loại CP; mệnh giá cổ phiếu; quy định một số trường hợp khi cổ phiếu bị sai
sót, mất hay những vấn đề khác phát sinh,...20. Có các dạng cổ phiếu: cổ phiếu thường,
cổ phiếu ưu đãi,...
Cổ phiếu là một loại chứng khoán có thể mua bán. Giá trị của CP được ghi
trong cổ phiếu là mệnh giá cổ phiếu. Nên cổ phiếu còn được gọi là chứng khoán vốn.
Cổ phiếu được coi là tài sản (giấy tờ có giá)21 mà chủ sở hữu có thể thực hiện
các hoạt động như thừa kế, tặng cho, thế chấp, thực hiện các nghĩa vụ tài sản,...
1.2.3. Cổ tức
Khi góp vốn vào CTCP thì cổ tức làm cho CĐ lưu tâm nhất vì mục đích cuối
cùng vẫn là lợi nhuận và thu nhập. Cổ tức là khoản lợi nhuận cuối cùng của CĐ nhận
được cho mỗi CP, sau khi CTCP đã hoàn thành các nghĩa vụ về tài chính. Cổ tức có
thể bằng tiền mặt hay tài sản khác. Mức cổ tức do Đại hội đồng cổ đông thường niên
quyết định cho từng loại CP22.
Theo Khoản 3, Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 định nghĩa “cổ tức là khoản lợi
nhuận ròng được trả cho mỗi CP bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi
nhuận còn lại của CTCP sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính.”
1.2.4. Cổ đông
Người mua CP để góp vốn vào CTCP gọi là cổ đông23. CĐ có thể là cá nhân
hoặc tổ chức nhưng không thuộc vào các trường hợp được quy định tại Khoản 3, Điều
18 Luật Doanh nghiệp 2014. Theo pháp luật doanh nghiệp có ba loại CĐ trong CTCP
là cổ đông sáng lập, cổ đông phổ thông, cổ đông ưu đãi (gồm cổ đông ưu đãi biểu
quyết, cổ đông ưu đãi cổ tức, cổ đông ưu đãi hoàn lại).
Cổ đông sáng lập là CĐ góp vốn vào CTCP, tham gia xây dựng và ký tên vào
bản Điều lệ đầu tiên của công ty. CĐ sáng lập phải sở hữu ít nhất một CP phổ thông và
tổng số CP phổ thông mà các CĐ sáng lập nắm giữ phải từ 20% trở lên. CTCP có thể
không có CĐ sáng lập24.
20 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2014.
21 Điều 105 Bộ Luật Dân sự 2015.
22 Phạm Duy Nghĩa, “Giáo trình Luật Kinh tế” (3), tr232.
23 Khoản 2, Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014.
24 Khoản 2, Điều 4 và Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014.
12
Cổ đông phổ thông là CĐ nắm giữ CP phổ thông và sự phân chia quyền của CĐ
phổ thông như sau25:
– Quyền của CĐ phổ thông bao gồm:
Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền
biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình
thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có
một phiếu biểu quyết
Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông
Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông
của từng cổ đông trong công ty
Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật Doanh nghiệp
2014
Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có
quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác
Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại
hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương
ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty
– Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên
trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng (hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định
tại Điều lệ công ty) có các quyền sau đây:
Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát
Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị,
báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt
Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát
Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại
Khoản 3 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2014
Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý,
điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng
văn bản; phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công
dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
quyết định thành lập hoặc số đăng ký doanh nghiệp đối với cổ đông là tổ
chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông,
25 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2014.
13
tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần
của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra
– Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên
trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng (hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định
tại Điều lệ công ty) có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong
các trường hợp sau đây:
Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của CĐ, nghĩa vụ của người
quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao
Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá 06 tháng mà Hội đồng quản trị
mới chưa được bầu thay thế
Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải được lập bằng văn bản và
phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ
đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa
chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và thời điểm đăng ký
cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở
hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài liệu,
chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về
quyết định vượt quá thẩm quyền
– Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát được thực hiện như sau26:
Các CĐ phổ thông hợp thành nhóm để đề cử người vào Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các CĐ dự họp biết
trước khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông
Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, CĐ hoặc
nhóm CĐ sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn
liên tục ít nhất 06 tháng (hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty) được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của Đại
hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Trường hợp số ứng cử viên được CĐ hoặc nhóm CĐ đề cử thấp hơn số ứng
cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông
thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ
đông khác đề cử
26 điểm a, Khoản 2, Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2014.
14
Cổ đông ưu đãi biểu quyết là CĐ nắm giữ CP ưu đãi biểu quyết. Quyền của CĐ
ưu đãi biểu quyết gồm27:
– Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông bằng số
phiếu biểu quyết mà mình nắm giữ;
– Các quyền khác như CĐ phổ thông, nhưng CĐ ưu đãi biểu quyết không được tự
do chuyển nhượng CP ưu đãi biểu quyết của mình cho người khác.
Cổ đông ưu đãi cổ tức là CĐ nắm giữ CP ưu đãi cổ tức. Quyền của CĐ ưu đãi
cổ tức gồm28:
– Nhận cổ tức theo quy định tại Khoản 1 Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2014;
nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu CP tại công ty, sau khi
công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải
thể hoặc phá sản;
– Các quyền khác như cổ đông phổ thông, nhưng CĐ ưu đãi cổ tức không có
quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát.
Cổ đông ưu đãi hoàn lại là CĐ nắm giữ CP ưu đãi hoàn lại. Quyền của CĐ ưu
đãi hoàn lại có các quyền khác như CĐ phổ thông, CĐ ưu đãi hoàn lại không có quyền
biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát.
Ngoài ra CĐ còn được phân loại dựa vào tỷ lệ CP mà CĐ sở hữu 29: Cổ đông đa
số là CĐ nắm giữ nhiều CP trong công ty, CĐ đa số có tầm ảnh hưởng đến các vấn đề
biểu quyết trong công ty; Cổ đông thiểu số là CĐ hoặc nhóm CĐ nắm giữ một phần
nhỏ CP trong công ty, CĐ thiểu số không ảnh hưởng đáng kể đến việc quản lý và điều
hành của công ty. Và CTCP còn có thể có các loại CĐ như CĐ thiết chế, CĐ chiến
lược, tên gọi của những loại CĐ này thể hiện vai trò của họ trong công ty.
1.2.5. Khái niệm tổ chức quản lý công ty cổ phần
Để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, trước hết doanh nghiệp cần phải tổ chức
một bộ máy thực hiện chức năng quản lý cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Tổ chức quản lý doanh nghiệp là sự thiết lập, bố trí, vận hành các cơ quan đảm
nhiệm chức năng quản lý trong doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý
27 Khoản 2, Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2014.
28 Khoản 2, Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2014.
29 Phạm Duy Nghĩa, “Giáo trình Luật kinh tế” (3), tr 225
15
- Xem thêm -