TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT-HUNG
KHOA KẾ TOÁN
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chuyên đê: Tổ chức công tác kế toán Vốn Bằng Tiền tại Công ty xuất
nhập khẩu chuyên gia lao động và kỹ thuật IMS
Người thực hiện:Bùi Thanh Huyền
Lớp:32CĐKT5
Chuyên ngành:Kế toán tài chính
Giảng viên hướng dẫn:Cao Thị Diệu Hương
Hà Nội,tháng 6 năm 2011
Chương I:Giới thiệu chung vê công ty Cổ phần xuất nhập
khẩu chuyên gia lao động và kỹ thuật IMS.
I.Quá trình hình thành và phát triển của công ty C ổ ph ần
xuất nhập khẩu chuyên gia lao đông và kỹ thuật IMS
1.Sự ra đời và phát triển của công ty CP xuất nhập khẩu
chuyên gia lao đông và kỹ thuật IMS
NÒn kinh tÕ thÕ giíi lµ mét thÓ thèng nhÊt. Tríc xu híng quèc tÕ ho¸ trong sù ph¸t
triÓn nÒn kinh tÕ thÕ giíi, kh«ng mét quèc gia nµo cã tån t¹i vµ ph¸t triÓn mµ l¹i
kh«ng tham gia vµo ph©n c«ng lao ®éng quèc tÕ vµ trao ®æi hµng ho¸ víi bªn ngoµi.
Ngo¹i th¬ng nh mét sîi d©y liªn kÕt nÒn kinh tÕ gi÷a c¸c níc. Th«ng qua ho¹t ®éng
ngo¹i th¬ng, tiÒm n¨ng vµ thÕ m¹nh cña mçi quèc gia ®îc ph¸t huy nhê ®ã thóc
®Èy nÒn kinh tÕ cña c¸c níc t¨ng trëng vµ ph¸t triÓn. ChÝnh v× vËy, ho¹t ®éng ngo¹i
th¬ng lu«n gi÷ vai trß quan träng trong nÒn kinh tÕ quèc d©n còng nh trong chiÕn lîc ph¸t triÓn kinh tÕ cña mỗi quèc gia, trong ®ã cã ViÖt Nam.
Níc ta cßn nghÌo, tr×nh ®é trang thiÕt bÞ kü thuËt phôc vô s¶n xuÊt cßn rÊt
l¹c hËu. ViÖc tiÕp thu sù tiÕn bé khoa häc - kü thuËt c«ng nghÖ cña c¸c níc ®ãng
vai trß quan träng trong viÖc ®Èy nhanh tèc ®é ph¸t triÓn kinh tÕ mµ nhÊt lµ trong
qu¸ tr×nh c«ng nghiÖp ho¸ vµ hiÖn ®¹i ho¸ ë níc ta hiÖn nay. Ho¹t ®éng kinh doanh
nhËp khÈu mét mÆt t¹o ®iÒu kiÖn cho sù ph¸t triÓn cña nÒn kinh tÕ trong níc, mÆt
kh¸c gãp phÇn gi¶i quyÕt nh÷ng vÊn ®Ò x· héi quan träng nh: vèn, viÖc lµm, c«ng
nghÖ, sö dông hiÖu qu¶ nguån tµi nguyªn.
Nhận thức được tầm quan trong đóccng ty Xuất nhập khẩu chuyên gia lao
động và kỹ thuật IMS được Bộ thương mại thành lập(thang 1/1984) để đap ứng cac
nhu cầu của đất nước.Mãi đến sau nàýco sự chuyển biến về nền kinh tế bao cấp
sang nền kinh tế thị trường thì ccng ty đã chuyển thành Ccng ty Cổ phần xuất nhập
khẩu chuyên gia lao động và kỹ thuật IMS
Trụ sở chính của công ty
Số 473 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân_Hà Nội
Giấy phép kinh doanh:0103005013
Mã số thuế
:0100107324
Ngân hàng giao dịch :Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội
Số tài khoản
: 0021.0000.00484 VND
:0021.3700.20351 USD
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Đươc thành lập từ tháng 1/1984,Công ty thuộc hệ thống
công ty với 100% vốn nhà nước.Vì được thành lập khá sớm
lại kinh doanh 1 loại hình khá mới mẻ nên trong giai đo ạn
đầu công ty gặp khá nhiều khó khăn.Khó khăn lớn nhất của
công ty đó là vì kinh doanh loại hình khá mới và khá ít
trong thời điểm đó,nên công ty luôn gặp vất vả với việc đi
tìm kiếm hợp đồng với các bên đối tác nước ngoài.Nhưng v ới
tinh thần vượt khó và sự nhậy bén trong kinh doanh công
ty đã dần kiếm được nhiều các hợp đồng xuất khẩu nhân lực
sang nước ngoài.Công ty IMS luôn giữ mối quan hệ tốt với
người lao động ở nước ngoài cũng như các đối tác tiếp nhận
lao động để phối hợp quản lý,hỗ trợ và giải quyết các vấn đề
phát sinh,kịp thời tư vấn cho người lao động Công ty IMS có
các cơ sở đào tạo với đầy đủ trang thiết bị,các
phòng ban cũng như đội ngũ giáo viên giầu kinh nghi ệm
trong đào tạo ngoại ngữ và giáo dục định hướng cho người
lao động trước khi lên đường.Công ty dần đã có mạng lưới
tạo nguồn xuất khẩu lao động rộng khắp trong cả nước .Các
công ty tiếp nhận lao động nước ngoài đánh giá cao về
trình độ tay nghề,ý thức kỷ luật và tinh thần học hỏi của
các lao động do IMS đưa ra. Với sự cố gắng không ngừng nghỉ
của mình,công ty đã trở thành một trong các công ty có
uy tín hàng đầu trong lĩnh vực cung ứng lao động xu ất
khẩu tại Việt Nam.
2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Là một công ty xuất nhập khẩu nhân lực Viêt Nam ra
nước ngoài.IMS đã cung ứng trên 25000 lao động với các
ngành nghề khác nhau Cho các thị trường như Hàn
Quốc,Nhật Bản,Malaysia,Thái Lan,Kuwait,Libya,Libang,các
tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất và một số nước Châu phi
Công ty IMS Với đội ngũ giáo viên chuyên nghi ệp và tận
tình giảng dậy đã đào tạo được những học viên đáp ứng đủ
điều kiện khắt khe của bên tuyển dụng nước ngoài
Ngoài ra IMS còn kinh doanh xuất khẩu hàng hóa,vật tư
phục vụ sản xuất và tiêu dung
3.Một số kết quả đạt được của công ty trong giai đoạn gần
đây
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và
kỹ thuật IMS đã thành lập hơn 20 năm,với bối cảnh nền kinh
tế có nhiều thay đổi và biến động thì công ty vẫn giữ vững
vị thế của mình.Với thành tích nhiều năm hoạt động kinh
doanh và cung ứng nhân lực,công ty đã được tặng nhiều
bằng khen,cờ thi đua xuất sắc của bộ Thương mại và bộ Lao
động thương binh và xã hội.Năm 2005 được thủ tướng chính
phủ tặng bằng khen.Và dưới đây là một số kết quả đạt được
của công ty trong 2 năm gần đây(2009-2010)
Kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây
Đơn vị tính:VNĐ
So sánh
Chỉ tiêu
2009
2010
Chên
h
lệch
tuyệt
đối
Chên
lệch
tương
đối(100
%)
1.Doanh thu
1.179.314.382
1.253.349.397
1,06
6%
1,11
11%
2.Giá vốn
1.006.880.203.398 1.120.349.648.468
3.Lợi nhuận sau
thuế
78.994.743
56.321.792
0,71
(0,28 %)
4Vốn điều lệ
88.927.330.000
12.594.857.000
0,14
(0,9)
5.Số lao động
175
175
1
0
6.Thu nhập
38996,2
38996,2
1
0
bình quân
7.LN/DT
0,67
0,45
0,6
(0,4)
8.Lợi nhuận
/vốn
0,00008
0,00005
0,6
(0,4)
9.TSCĐ/Vốn
0.0026
0,1
38,4
37,4
Qua số liệu trên đây ta thấy được rằng:
Do có những thay đổi 1 số chiến lược trong kinh doanh
doanh thu của năm 2010 có tăng hơn so với năm 2009 là
74.035.015.
Gia vốn của năm 2010 cung tăng hơn so với năm 2009 do ccng ty thực hiện một số
chương trình ưu đãíhỗ trợ khach hàng thực hiện chương trình để thúc đẩy tăng cac
bản hợp đồng từ nước ngoài nhiều hơn
II.Tổ chức quHội
ản lý
và squản
ản xutrị
ất tại công ty CP xuất nhập kh ẩu
đồng
chuyên gia lao đông và kỹ thuận
1.Tổ chức bô máy quả lý tại công ty
Hình 1.1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC IMS
Ban kiểm soat
Ban giam đốc
Phòng
tài
chính
Phòng
nhân
sự
tổng
Trung
tâm
cung
ứng
Trung
tâm
đào
tạo 1
Trung
tâm
đào tạo
2
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Chi
nhanh
Hồ Chí
Minh
lực
quốc tếế
Hội đồng quản trị:là cơ quan quản lý công ty,có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích,quyền lời của công ty.Hội đồng quản trị
có trách nhiệm giám sát Ban giám đốc và những ng ười qu ản
lý khác.Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do luật
pháp và điều lệ của công ty,các quy chế nội bộ của công ty
và nghị quyết của Đại hội đông cổ đông.
Ban kiểm soát:Là cơ quan trực thuộc đại hội đồng cổ
đông,do đại hội đồng cổ đông bầu ra.Ban kiểm soát có nhiệm
vụ kiểm tra tính hợp lý,hợp pháp trong điều hành hoạt
động kinh doanh,báo cáo tài chính của công ty.Ban kiểm
soát họat động độc lập với ban quản trị và ban giám đốc.
Ban giám đốc:Ban giám đôc điều hành quyết định các vấn đề
liên quan đến hoạt đông hàng ngày của công ty và chịu
trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ được giao.
Phòng tái chính:có chứ năng trong việc lập kế hoạch s ử
dụng và quản lý nguồn tài chính của công ty ,phân lo ại
các hoạt động kinh tế ,tổ chức các công tác hoạch toán kế
toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý
tài chính của nhà nước.
Phòng nhân sự tổng hợp:Có chức năng xây dựng phương án
về tổ chức bộ máy của công ty,quản trị nhân sự ,thực hiện
công tác hành chính quản trị.
Trung tâm cung ứng nhân lực quốc tế:Có chức năng xuất
khẩu nhân lực Việt Nam ra các nước trên thế giới.Quản lý
người lao động ,tư vấn và định hướng cho người lao động.
Trung tâm đào tạo 1 và 2:Có chức năng đào t ạo ngoại ng ữ
và giáo dục đinh hướng cho người lao động trước khi lên
đường.
Phòng xuất nhập khẩu:Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hóa,vật tư phục vụ sản xuất và tiêu dùng.Làm các thủ tục
thanh toán xuất nhập khẩu ,thủ tục hải quan
Chi nhánh Hồ Chí Minh:là 1văn phòng đại diện của công
ty,thực hiện các ngành nghề của công ty
III.Tổ chức công tác kế toán tại công ty CP xuất nhập khẩu
chuyên gia lao đông và kỹ thuật IMS
Việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hạch toán kế toán
trong một đơn vị hạch toán cơ sở do bộ máy kế toán đảm
nhiệm. Do vậy cần thiết phải tổ chức hợp lý bộ máy kế toán
cho đơn vị, trên cơ sở định hình khối lượng công tác kế
toán cũng như chất lượng cần phải đạt về hệ thống thông
tin kế toán. Bộ máy kế toán trên góc độ tổ chức lao động
là tập hợp đồng bộ các nhân viên kế toán để đảm bảo đầy đủ
các chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt động của đơn
vị cơ sở, các phương tiện tính toán và trang bị kĩ thuật
hiện có.
1.Tổ chức bô máy kế toán trong công ty
Trưởng phòng kế
toan
Pho phòng kế toan
Kế toan theo dõi
tiền lường ́
BHXH và TSCĐ
Kế toan thanh
toan và theo dõi
cac khoản nợ
Kế toán kho
nhập hàng
Kế toán kho
xuất hàng
Thủ quỹ
Hình 1.2 :Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty CP XNK
chuyên gia lao đông và kỹ thuật IMS
_Trưởng phòng kế toán:.Kế toán trưởng có mồi liên hệ chặt
chẽ với Phó tổng giám đốc kinh doanh,tham mưu cho Ban
Tổng giám đốc về các chinh sách tài chính-kế toán của
công ty,ký duyệt các tài liệu kế toán,phổ biến chủ
trương,và chỉ đạo thực hiện chủ chương về chuyên
môn,đồng thời yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong
bộ máy quản lý ở đơn vị cùng phối hợp thực hiện những công
việc chuyên môn có liên quan tới các bộ phận chức năng.
Các kế toán thành phần có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau,chịu sự chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ của Kế toán
trưởng,trao đổi trực tiếp với Kế toán trưởng về các vấn đề
liên quan đến nghiệp vụ cũng như về chế độ kế toán,chính
sách tài chính của Nhà nước
_Phó phòng kế toán: Là m ột kế toán t ổng hợp có m ối liên h ệ
trực tyến với các kế toán viên..Bên cạnh đó,kế toán còn
kiêm phần đề xuất xây dựng và kiểm tra kế toán liên
doanh,liên kết đầu tư,tình hình vay trả trong đầu tư
_Kế toán tiền lương, BHXH và TSCĐ:Tính toán và hạch toán
tiền lương,bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công
đoàn,các khoản khấu trừ vào lương,các khoản thu nhập
,trợ cấp cho cán bộ,công nhân viên trong công ty. Là nhân
viên kế toán tài sản cố định. Chịu trách nhiệm theo dõi
toàn bộ tình hình tăng tăng giảm của tài sản trong công
ty,đông thời tính và trích khấu hao cho tài sản cố định.
_Kế toán thanh toán và theo dõi các khoản nợ:Chịu trách
nhiệm trong việc thanh toán và tình hình thanh toán v ới
tất cả khách hàng cộng thêm cả phần công nợ phải trả.Sau
khi kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ gốc,kể toán
viết phiếu thu chi(đối với tiền mặt),séc,ủy nhiệm chi…(đối với
tiền gửi ngân hàng).Hàng tháng lập bảng kế toán tổng hợp
séc và sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách thủ quỹ,sổ phụ ngân
hàng,lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho ngan hàng có quan
hệ giao dịch.Quản lý các tài khoản 111,112 và các tài kho ản
chi tiết cua nó.Đồng thời theo dõi các khoản công n ợ ph ải
thu,phải trả trong công ty và giữa công ty với khách
hàng…,phụ trách các tài khoản 131.136,141,331,33,336
_Kế toán kho nhập hàng:Chịu trách nhiệm theo dõi các mặt
hang nhập kho của công ty.
_Kế toán kho xuất hang:Theo dõi tình hình biến động hàng
hoá của công ty,
_Thủ quỹ:Quản lý quỹ tiền mặt của công ty,hàng ngày căn
cứ vào phiếu thu chi tiền mặt để xuất hoặc nhập quỹ tiền
mặt,ghi sổ quỹ phần thu chi.Sao đó tổng hợp,đối chiếu thu chi
với kế toán có liên quan.
Hình 1.3:Hình thức Nhập ký chung của công ty
Chứng
Chứng từ
từ gốc
gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ thẻ kế toan chi
tiết
Sổ quỹ
Sổ cai
Bảng cân đci số phat
sinh
Bao cao tài chính
Hàng ngày
Định kỳ
Đối chiếu
Bảng tổng hợp chi
tiết
Hàng ngày khi có nghi ệp vụ kinh t ế phát sinh,c ăn cứ vào
các chứng từ g ốc kế toán ti ến hành ghi vào s ổ Nh ật ký
chung,sổ cái,s ổ th ẻ k ế toán chi ti ết hoặc sổ nh ật ký đặc
biệt.Định kỳ căn cú vào s ổ nh ật ký đặc biệt kế toán ghi vào
sổ cái.Cu ối kỳ k ế toán l ập bảng cân đối số phát sinh và báo
cáo tài chính.
Chương II.Cơ sở lý luật chung vê kế toán vốn bằng tiên
I.Khái niệm và nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền
1.Khái niệm
_Các tài khoản vốn bằng tiền dùng để phản ánh số hi ện có
và tình hình biến động tăng, giảm các loại vốn bằng ti ền
của doanh nghiệp, gồm: Tiền mặt tại quỹ tiền mặt, tiền gửi ở
các Ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển.
2.Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền
Hoạch toán vốn bằng tiền theo cơ chế phát hành và l ưu
thông tiền tệ do ngân hàng nhà nước Việt Nam phát hành
dùng làm phương tiện để thanh toán ,trao đổi hàng
hóa,dịch vụ...và các khoản thu,chi nộp thuế cho nhà
nước,nhận vốn góp đều phải ghi chép và hạch toán chính
xác các chính sách kinh tế,tài chính,và các chuẩn mực k ế
toán hiện hành
*Kế toán tiền mặt:
Phản ánh vào TK 111 số tiền mặt,ngoại tệ,vàng bạc,kim khí
quý đá quý thực tế nhập xuất quỹ tiền mặt
Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ quỹ tiền
mặt,ghi chép hàng ngày liên tục theo trình t ự phát sinh
các khoản thu,chi,nhập-xuất tính ra ra số tiền ở mọi thời
điẻm..
*Kế toàn tiền gửi ngân hàng:
Phản ánh vào TK 112 là các giấy báo có,báo nợ ho ặc các b ản
sao kê của ngân hàng và xác minh kịp thời các s ố chênh
lệch vào TK 1388 hoặc 3388
*Kế toán tiền đang chuyển:
Phản ánh vào TK113 là các khoản tiền Việt Nam,ngoại t ệ,séc
đã được nộp vào ngân hàng hoặc đang chuyển vào bưu điện
mà chưa nhận được giấy báo Có hay báo Nợ cuảu ngân hàng.
3.Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền
Nhận thức được các đối tượng kinh tế là các loại vốn bằng
tiền trong doanh nghiệp.
Kiểm tra quản lý nghiêm ngặt các lợi vốn bằng tiền để kịp
thời phát hiện và ngăn chặn hiện tượng lạm phát ,tham ô,lợi
dụng tiền mặt tại công ty
Thực hiện kế toán giám sát các khoản thu,chi và chỉ tiêu
tiết kiệm có hiệu quả.
Các bộ phận và các nhân viên phải nghiên chỉnh chấp hành
tốt các quy định của công ty đề ra.
4.Nôi dung kế toán vốn bằng tiền
4.1.Kế toán chi tiết:
Là việc ghi chép và theo dõi trên cơ sở chi tiết,sử dụng
nhiều loại như:Giá trị,thời gian,hiện vật,tài khoản chi tiết
phản ánh các đối tượng kế toán đã phản ánh trong tài
khoản tổng hợp.
Nguyên tắc tài khoản chi tiết:Tổn số dư đầu kỳ,tổng số dư
cuối kỳ,số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên Có của các sổ
chi tiết cộng lại
a.Chứng từ hạch toán:Là những giấy tờ được in sẵn theo
mẫu quy định,được dùng để ghi chép lại các nhiệm vụ kinh t ế
tài chính đã phát sinh để làm căn cứ ghi sổ kế toán như hóa
đơn bán hàng,mua hàng và các phiếu nhập xuất kho.
Chứng từ kế toán cần phải ghi đầy đủ và chính xác không
thể thiếu đi một yếu tố nào của chứng từ kế toán để đảm bảo
được tính đọc lập và độ tin cậy của các chứng từ qua các
yếu tố sau:
Tên số hiệu chứng từ
Ngày tháng năm lập chứng từ kế toán
Tên,địa chỉ của đơn vị hay cá nhân lập chứng từ kế
toán
Số lượng,đơn giá,số tiền phải được ghi bằng số,tổng số
tiền chứng từ dùng để thu,chi tiền được bằng số và chữ
Nội dung các nghiệp vụ phát sinh
Chữ ký,họ tên của người lập,người duyệt và những
người có liên quan đến chứng từ
b.Luân chuyển chứng từ
Chứng từ kế toán thường được lập ở nhiều bộ phận khác
nhau trong kinh doanh nhưng việc ghi sổ kế toán lại do bộ
phận kế toán thực hiện.
Để đảm bảo cho việc ghi sổ chính xác và kịp thời,kế toán
trưởng phải tổ chức luân chuyển chứng từ một cách khoa
học và hợp lý
c.Sổ sách kế toán
Khái niệm:Sổ sách kế toán dùng để ghi chép,hệ thống và
lưu giữu toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế,tài chính phát sinh
theo nôi dung kinh tế và trình tự thời gian có liên quan
đến doanh
Ý nghĩa:Sổ kế toán là vật mang thông tin,là công cụ để t ập
hợp và hệ thống hóa các thông tin ban đầu từ những ch ứng
từ kế toán làm cơ sở cho việc soạn thảo và báo cáo tài
chính
Kết cấu và nội dung của sổ kế toán:
-Kế toán phải ghi rõ:
+Tên đơn vị kế toán
+Tên sổ
+Kỳ kế toán
+Chữ ký người lập sổ,kế toán trưởng và đại diện hợp pháp
của đơn vị kế toán
+Số trang
+Đóng dấu giáp lai
-Sổ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau:
+Ngày tháng ghi sổ
+Số hiệu và ngày tháng của chứng từ kế toán dùng làm
căn cú ghi sổ
+Tóm tắt nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
+Số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải ghi vào các tài
khoản kế toán
+Số dư đầu kỳ,số tiền phát sinh trong kỳ,số dư cuối kỳ(nếu
có)
Bộ tài chính quy định cụ thể về các hình thức kế toán,hệ
thống số kế toán và sổ kế toán
4.2 Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp là việc ghi chép vào tài khoản kế toán
tổng hợp thường biêu hiện bằng các giá trị tiền
Tài khoản tổng hợp cung cấp các thông tin có tính tổng
hợp về các đối tượng cần phản ánh
Tài khoản tổng hợp thể hiện dưới hình thức ghi sổ cái
Nguyên tắc:Số dư đầu kỳ,số dư cuối kỳ,số phát sinh Nợ và số
phát sinh Có của sổ cái
II.Thủ tực và chứng từ kế toán sử dụng
_Các chừng từ chủ yếu
+Phiếu thu-Mẫu 02-TT/BB
+Phiếu chi-Mẫu 01-TT/BB
+Bản kiểm kê quỹ-Mẫu số 07a-TT/BH và mẫu 07b-TT/BB
+Giấy thanh toán tiền-Mẫu 04-TT
+Giấy đề nghị-Mẫu 05-TT
+Bảng kê vàng bạc đá quý-Mẫu07-TT
+Bảng kiểm kê quỹ-Mẫu08a-TT dùng cho VNĐ,Mẫu08b-TT dùn
cho ngoại tệ
_Các chứng từ liên quan
+Hóa đơn bán hàng,hóa đơn mua hàng
+Giấy đề nghị tạm ứng,giấy thanh toán tạm ứng
+Giấy báo có,giấy báo nợ
Phiếu thu chi do kế toán lập thành 3 liên.Sau khi ghi đầy
đủ các nội dung trên phiếu chuyển cho kế toán trưởng
duyệt(và cả thủ trưởng đơn vị duyệt-đối với phiếu chi).Sau
đó chuyển cho thủ quỹ làm căn cú nhập xuất quỹ.Thủ quỹ
giữ lại 1 liên để ghi sổ quỹ,1 liên giao cho người nộp(hoặc
người nhận tiền),1 liên lưu nơi lập phiếu.Cuối ngày,toàn bộ
phiếu thu,chi được thủ quỹ chuyển cho kế toán để ghi sổ kế
toán.
Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền
mặt để ghi chép hàng ngày,liên tục theo trình tự phát
sinh các khoản thu chi quỹ tiền mặt,ngoại tệ,vàng bạc đá
quý và tính ra sổ tồn quỹ tiền mặt ở mọi thời điểm.Riêng
vàng bạc,đá quý nhận ký cược,ký quỹ phải theo dõi riêng 1
sổ .
Hàng ngày,thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực
tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và
sổ kế toán tiền mặt.Nếu có chênh lệch,kế toán và thủ quỹ
phải kiểm tra để xác định nguyên nhân và kiến nghị bi ện
pháp xử lý chênh lệch.
III.Kế toán vốn bằng tiền
1.Tài khoản sử dụng
TK111:Tiền mặt
TK112:Tiền gửi ngân hàng
TK113:Tiền đang chuyển
2.Phương pháp kế toán
a.Kế toán tiền mặt:Là các khoản thu,chi bằng tiền
mặt,ngân phiếu,ngoại tệ,vàng bạc...
Sử dụng tiền mặt thống nhất là đồng Việt Nam
Chứng từ kế toán phiếu thu,phiếu chi
Tài khoản sử dụng
1)TK111:Tiền mặt
TK1111:Tiền Việt Nam
TK1112:Ngoại tệ
TK1113:Vàng bạc,kim khí quý đá quý
Bên Nợ:
-Các khoản tiền mặt,ngân phiếu,ngoại tệ,vàng bạc,kim khí
quý,đá quý nhập quỹ,nhập kho.
-Số tiền mặt thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên Có:
-Các khoản tiền mặt,ngân phiếu,ngoại tệ,kim khí quý,đá
quý xuất quỹ tiền mặt
Số dư bên nợ
-Các khoản tiền mặt,ngoại tệ,vàng bạc,kim khí quý,đá quý
còn tồn tại quỹ tiền mặt
Nợ
TK111
Có
Số đầu dư kỳ(SDĐK)
Phát sinh tăng
giảm
Tổng phát sinh
Số dư cuối kỳ(SDCK)
Phát sinh giảm
Tổng phát sinh
*Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu và s ơ đồ
kế toán
1. Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ
nhập quỹ tiền mặt của đơn vị
_ Trường hợp bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu
trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo ph ương pháp
khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung c ấp d ịch v ụ
(Giá bán chưa có thuế GTGT);
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá chưa có
thuế GTGT).
_Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp trực ti ếp, k ế toán phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là t ổng giá
thanh toán, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Tổng giá thanh toán)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Tổng giá
thanh toán).
2. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài
chính, các khoản thu nhập khác thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghi ệp n ộp
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ (nh ư: Thu lãi đầu
tư ngắn hạn, dài hạn, thu về thanh lý, nhượng bán TSC Đ,...)
bằng tiền mặt nhập quỹ, ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính (Giá chưa
có thuế GTGT)
Có TK 711- Thu nhập khác (Giá chưa có thuế GTGT).
3. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt; vay dài
hạn, ngắn hạn, vay khác bằng tiền mặt (Tiền Việt Nam ho ặc
ngoại tệ), ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (1111, 1112)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Có các TK 311, 341,...
4. Thu hồi các khoản nợ phải thu và nhập quỹ tiền mặt
của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 141 - Tạm ứng.
5. Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản ký
cược, ký quỹ hoặc thu hồi các khoản cho vay nhập quỹ tiền
mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112)
Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 138 - Phải thu khác
Có TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 244 - Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác.
6. . Khi nhận được vốn do được giao, nhận vốn góp bằng
tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.
7. Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
hoặc đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên k ết,
góp vốn liên doanh, ghi:
Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh
Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
Có TK 111 - Tiền mặt.
8. Xuất quỹ tiền mặt mua vật tư, hàng hóa dùng vào s ản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ, nhập kho (Theo ph ương pháp
kiểm kê định kỳ), ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6111, 6112)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 - Tiền mặt.
9. Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản nợ phải trả,
ghi:
Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111 - Tiền mặt.
_Kế toán các khoản thu chi ngoại,tệ:
Đối với ngoại tệ,ngoài quy đổi ra đồng Việt Nam,kế
toán còn phải theo dõi nguyên tệ trên TK007”Nguyên t ệ
các loại”.Việc quy đổi ra đồng Việt Nam phải tuân thủ
các quy điịnh sau:
-Đối với tài khoản thuộc loại chi phí,thu nhập,vật
tư,hàng hóa,tài sản cố định...dù doanh nghiệp có hay
không sủ dụng tỷ giá hạch toán khi có phát sinh các
nghiệp vụ bằng ngoại tệ đều phải luôn luôn ghi sổ sổ
bằng tiền Việt Nam theo ty giá mua vào của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ kinh tế.
-Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các
tài khoản tiền,các tài khoản phải thu,phải trả được ghi
sổ bằng đông Việt Nam theo tỷ giá mua vào của ngân
hàng Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ phát
sinh.Các khoản chênh lệch giá(nếu có)của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh được hạch toán vào TK413-Chênh l ệch
tỷ giá
-Các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh bằng
ngoại tệ có thể sử dụng
tỷ giá hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền,phải
thu,phải trả.Số chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và t ỷ
giá mua của ngân hàng tại thời điểm nghiệp vụ kinh t ế
phát sinh được hạch toán vào TK413
Kết cấu TK007
Bên Nợ:+Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của vốn
bằng tiền,vật tư,hàng hóa,nợ phải thu có gốc ngọa tệ
+Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của các
khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ
+Xử lý chênh lệch tỷ giá
Bên Có:+Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của vốn
bằng tiền,vật tư,hàng hóa và nợ phải thu có gốc ngoại
tệ
+Chênh tệch tỷ giá phát sinh giảm của các
khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ
+Xử lý chênh lệch tỷ giá
Số chênh lệch tỷ giá trên TK413-chênh lệch tỷ giá,chỉ
được sử lý(ghi tăng hoặc giảm vốn kinh doanh,hạch toán
vào lãi hoặc lỗ)khi có quyết định của cơ quan có thẩm
quyền
Riền đối với đơn vị chuyên kinh doanh mua bán ngoại t ệ
thì các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ được quy đổi ra đồng
Việt Nam theo ty giá mua bán thực tế phát sinh .Chênh
lệch giữa giá mua thực tế và giá bán ra của ngoại tệ
được hạch toán vào tài khoản 711-“Thu nhập từ hoạt
động tài chính” hoặc tài khoản 811”Chi phí cho hoạt
động tài chính”
_Cách xác định tỷ giá thực tế nhập xuất quỹ như sau:
+Tỷ giá thực tế nhập quỹ ghi theo giá mua thực tế hoặc
theo tỷ giá do Ngân hàng công bố tại thời đi ểm nhập qu ỹ
hoặc theo tỷ giá thực tế khi khách hàng chấp nhận n ợ
bằng ngoại tệ
+Tỷ giá xuất quỹ có thể tính theo nhiều phương pháp
khác nhau như nhập trước xuất trước,nhập sau xuất
trước,tỷ gia sbinhf quan,tỷ giá hiện tại...
- Xem thêm -