Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH MTV Mạo Hiểm KT...

Tài liệu Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH MTV Mạo Hiểm KT

.DOC
83
163
139

Mô tả:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Đinh Xuân Dũng HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG Khoa Tài chính – Kế toán ============== Báo cáo thực tập tốt nghiệp “ Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH MTV Mạo Hiểm KT” GVHD: Ths. Đinh Xuân Dũng SV thực hiện: Vũ Thị Duyên Lớp: D09KT Mã SV: 0924020006 Hà Nội, 7/2013 SV: Vũ Thị Duyên Lớp: D09KT 2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Đinh Xuân Dũng MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1 Phần 1: Tổng quan về đơn vị thực tập..................................................................2 1. Lịch sử phát triển và hình thành của Công ty TNHH MTV Mạo Hiểm KT2 2. Đặc điểm riêng ảnh hưởng đến công tác kế toán của đơn vị......................3 3. Quy chế tài chính của công ty..................................................................3 Phần 2: Tổ chức kế toán tài chính của đơn vị......................................................8 1. Tổ chức bộ máy kế toán..............................................................................8 2. Tổ chức hệ thống chứng từ và hạch toán ban đầu.....................................10 3. Hệ thống báo cáo kế toán..........................................................................11 4. Hình thức kế toán áp dụng........................................................................12 Phần 3: Kế toán chi tiết tại công ty TNHH MTV Mạo Hiểm KT......................13 1. Kế toán vốn bằng tiền...............................................................................13 1.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ......................................................................13 1.2. Kế toán tiền gửi Ngân hàng................................................................20 1.3. Kế toán các khoản ứng trước..............................................................28 2. Kế toán vật tư............................................................................................30 3. Kế toán tài sản cố định..............................................................................34 4. Kế toán công nợ........................................................................................40 4.1. Kế toán các khoản phải thu khách hàng.............................................40 4.2. Kế toán phải trả người bán..................................................................46 5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương....................................50 6. Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm dịch vụ, xác định kết quả kinh doanh...............................................................................................................52 6.1. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp............52 6.2. Hạch toán doanh thu...........................................................................65 6.3. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh...............................................69 7. Báo cáo kế toán của công ty......................................................................73 SV: Vũ Thị Duyên Lớp: D09KT 3 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Đinh Xuân Dũng Phần 4: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán của Công ty TNHH MTV Mạo Hiểm KT...............................................................................75 1. Một số nhận xét về công tác tổ chức kế toán tại Công ty TNHH MTV Mạo Hiểm KT..........................................................................................................75 2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Công ty. 77 SV: Vũ Thị Duyên Lớp: D09KT 4 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Đinh Xuân Dũng LỜI MỞ ĐẦU Kế toán là một trong những thực tiễn quan trọng nhất trong quản lý kinh tế. Mỗi nhà đầu tư hay một cơ sở kinh doanh cần phải dựa vào công tác kế toán để biết tình hình và kết quả kinh doanh. Hiện nay nước ta đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế mạnh mẽ sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Công tác quản lý kinh tế đang đứng trước yêu cầu và nội dung quản lý có tính chất mới mẻ, đa dạng và không ít phức tạp.Là một công cụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế cho nhiều đối tượng khác nhau bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp, nên công tác kế toán cũng phải trải qua những cải biến sâu sắc, phù hợp với thực trạng nền kinh tế.Việc thực hiện tốt hay không tốt đều ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý. Công tác kế toán của công ty có nhiều khâu, nhiều phần hành ,giữa chúng có mối liên hệ gắn bó với nhau tạo thành một hệ thống quản lý có hiệu quả.Mặt khác, tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý là một trong những cơ sở quan trọng trong việc điều hành, chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Qua quá trình học tập môn kế toán và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV Mạo Hiểm KT, đồng thời được sử chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy giáo Ths. Đinh Xuân Dũng cũng như các anh chị kế toán thuộc Ban Tài chính kế toán và các phòng ban liên quan thuộc Công ty TNHH MTV Mạo Hiểm KT, em đã chọn đề tài : “Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV Mạo Hiểm KT” Báo cáo gồm 4 phần : Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH MTV Mạo Hiểm KT Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty TNHH MTV Mạo Hiểm KT Phần 3: Kế toán chi tiết và hệ thống báo cáo tài chính tại công ty TNHH MTV Mạo Hiểm KT Phần 4: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán của ông ty TNHH MTV Mạo Hiểm KT Do thời gian kiến tập có hạn và khả năng bản thân còn hạn chế nên báo cáo kiến tập không tránh khỏi thiếu sót.Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để báo cáo hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! SV: Vũ Thị Duyên 1 Lớp: D09KT Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Đinh Xuân Dũng Phần 1: Tổng quan về đơn vị thực tập 1. Lịch sử phát triển và hình thành của Công ty TNHH MTV Mạo Hiểm KT Tên công ty: Công ty TNHH MTV Mạo Hiểm KT Tên tiếng anh: KT ADVENTURE CO., LTD (KTA CO.,LTD) Trụ sở chính: phòng 405, B13 tầng, Khu đô thị mới Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội. Điện thoại: +84-4-36740186 Fax: +83-4-36740487 E mail: [email protected] Website: www.vivutravel.com Người đại diện: Nguyễn Minh Tuấn Công ty TNHH MTV Mạo hiểm KT được thành lập năm 2006 với ngành nghề đăng kí kinh doanh: dịch vụ du lịch. Với những bước đầu khó khăn, bằng kinh nghiệm quý báu cũng như lòng nhiệt tình trong công việc, giám đốc Nguyễn Minh Tuấn đã cùng công ty đi lên và phát triển. Công ty là một địa chỉ tin cậy và chuyên nghiệp cung cấp các gói tour du lịch Việt Nam và Đông Dương với những điểm đến thú vị với giá cả cạnh tranh nhất. Hơn nữa, công ty còn phục vụ việc tư vấn, thiết kế riêng những kỳ nghỉ để phù hợp nhất với ngân sách cũng như thời gian của khách hàng. Công ty luôn mong muốn cung cấp các dịch vụ tốt nhất tới cho khách hàng và đem lại sự thoải mái, an toàn và than thiện nhất. SV: Vũ Thị Duyên 2 Lớp: D09KT Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Đinh Xuân Dũng Hiện nay công ty đã có trụ sở chính tại Hà Nội và các chi nhánh ở Sa pa, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty được đánh giá là một trong những nhà khai thác tour du lịch tốt nhất ở Việt Nam và Đông Dương 2. Đặc điểm riêng ảnh hưởng đến công tác kế toán của đơn vị Công ty kinh doanh dịch vụ du lịch nên có những ảnh hưởng nhất định tới công tác kế toán chi phí, giá thành, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Du lịch là một ngành kinh doanh cung cấp các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu thăm quan, giải trí, nghỉ ngơi và thỏa mãn nhu cầu đời sống văn hóa và tinh thần của người dân Đặc điểm: - Ngành du lịch là ngành kinh doanh đặc biệt vừa mang tính chất sản xuất vừa mang tính chất phục vụ văn hóa, xã hội. Hoạt động kinh doanh du lịch rất phong phú, đa dạng, nó bao gồm các hoạt động như hướng dẫn du lịch, vận tải du lịch, kinh doanh ăn uống , kinh doanh khách sạn,… - Sản phẩm của các hoạt động du lịch không có hình thái vật chất cụ thể, quy trình sản xuất, kinh doanh gắn liền với quy trình tiêu thụ ;không có quá trình nhập xuất kho; chất lượng sản phẩm nhiều khi không ổn định. Khách hàng mua sản phẩm du lịch trước khi họ nhìn thấy sản phẩm đó. - Hoạt đông kinh doanh dịch vụ mang tính thời vụ và phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, môi trường, điều kiện văn hóa, kinh tế- xã hội của từng vùng, từng quốc gia. Những đặc điểm trên đã chi phối trực tiếp đên công tác kế toán trong doanh nghiệp cụ thể là kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh dịch vụ. 3. Quy chế tài chính của công ty Quy chế quản lý và sử dụng vốn, tài sản Công ty có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn bằng các biện pháp sau đây: SV: Vũ Thị Duyên 3 Lớp: D09KT Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Đinh Xuân Dũng - Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản,chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước, Điều lệ Công ty - Mua bảo hiểm tài sản để bù đắp cho những rủi ro bất khả kháng. - Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất và các khoản nợ không có khả năng thu hồi. - Trích lập các khoản dự phòng rủi ro các khoản phải thu khó đòi Tài sản cố định của Công ty bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình - Công ty có quyền thay đổi cơ cấu tài sản phục vụ cho việc phát triển sản xuất, kinh doanh của Công ty. - Việc mua sắm, đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng tài sản cố định phải tuân thủ theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Công ty, đồng thời đảm bảo hiệu quả kinh tế. Việc trích khấu hao tài sản cố định. - Tất cả tài sản cố định hiện có của Công ty đều phải trích khấu hao, gồm cả tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý. Đối với các tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh thì không phải trích khấu hao nữa. - Phương pháp trích khấu hoa theo phương pháp đường thẳng - Chi phí khấu hao tài sản cố định được hạch toán theo theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. - Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hư hỏng, mất mát phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý, bồi thường. Cơ chế quản lý doanh thu, chi phí Doanh thu của Công ty bao gồm: doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập hợp pháp khác. - Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc cung cấp dịch vụ của Công ty. SV: Vũ Thị Duyên 4 Lớp: D09KT Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Đinh Xuân Dũng - Doanh thu từ các hoạt động tài chính bao gồm: lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm;chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỉ giá ngoại tệ. - Thu nhập khác: là các khoản thu từ hoạt động không thường xuyên theo chế độ quy định hiện hành như: thu tiền bảo hiểm được bồi thường, các khoản nợ phải trả nhưng chủ nợ không còn, thu từ việc thanh lý nhượng bán tài sản cố định, thu tiền phạt khách hàng vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác. - Toàn bộ doanh thu phát sinh trong kỳ phải có các hóa đơn, chứng từ hợp lệ chứng minh và phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán của đơn vị và Công ty theo chế độ kế toán hiện hành. Chi phí sản xuất, kinh doanh bao gồm: Chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí lưu thông, chi phí hoạt động tài chính và các chi phí khác. - Thường xuyên theo dõi, phân tích chi phí sản xuất kinh doanh nhằm phát hiện những khâu yếu, kém trong quản lý, những yếu tố làm tăng chi phí, làm tăng giá thành sản phẩm để có giải pháp khắc phục kịp thời. - Việc ghi nhận chi phí phát sinh phải đảm bảo chế độ kế toán hiện hành và theo quy định về chi phí của Công ty. Giá thành của một chương trình du lịch cho một chuyến cho một khách du lịch( nếu tính cả đoàn thì gọi là chi phí của chương trình để thực hiện chuyến đi) bao gồm những chi phí trực tiếp mà công ty phải trả để tiến hành thực hiện chuyến đi và cung cấp dịch vụ tới khách hàng Chi phí thực hiện chuyến đi và cung cấp dịch vụ được chia thành : Chi phí biến đổi (tính cho một khách du lịch) : là các cho phí gắn trực tiếp với sự tiêu dùng riêng biệt và có thể tính riêng cho từng khách gồm : chi phí khách sạn, chi phí ăn uống, thăm quan, chi phí tàu xe,… Chi phí cố định( tính cho cả đoàn khách) : là tổng chi phí của các dịch vụ ,à mọi thành viên trong đoàn du lịch dùng chung, không bóc tách cho từng khách lẻ như : chi phí hướng dẫn viên, chi phí thuê phương tiện vận chuyển, chi phí thuê ngoài khác,… SV: Vũ Thị Duyên 5 Lớp: D09KT Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Đinh Xuân Dũng - Nguyên tắc và phương pháp xác định giá thành sản phẩm, chi phí dịch vụ theo quy định sau: 1. Giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ gồm: + Chi phí sử dụng trực tiếp cho cung cấp dịch vụ. + Các khoản phải trả người lao động trực tiếp sản xuất như: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. + Chi phí sản xuất chung: chi phí chung phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận kinh doanh như: tiền lương, phụ cấp, ăn giữa ca, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. 2. Giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ gồm: + Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ: chi phí sử dụng trực tiếp cho cung cấp dịch vụ; các khoản phải trả người lao động trực tiếp sản xuất như: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn giữa ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn; chi phí sản xuất chung: chi phí chung phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận kinh doanh như: tiền lương, phụ cấp, ăn giữa ca, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. + Chi phí bán hàng: các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ như tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, hoa hồng đại lý, hoa hồng môi giới, tiếp thị, xúc tiến thương mại, khuyến mãi, quảng cáo, đóng gói, vận chuyển, bảo quản,... khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. + Chi phí quản lý Công ty: các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động của Công ty. Đối với sản phẩm có thời gian sản xuất trên 1 năm thì chi phí quản lý Công ty phát sinh trong năm được phân bổ cho sản phẩm dở dang. SV: Vũ Thị Duyên 6 Lớp: D09KT Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Đinh Xuân Dũng + Toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý Công ty được kết chuyển cho sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong năm để xác định kết quả kinh doanh. SV: Vũ Thị Duyên 7 Lớp: D09KT Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Đinh Xuân Dũng Phần 2: Tổ chức kế toán tài chính của đơn vị 1. Tổ chức bộ máy kế toán Ở bất cứ một doanh nghiệp nào, thì bộ máy kế toán là một phần không thể thiếu được. Tại công ty TNHH MTV Mạo Hiểm KT cũng vậy, nó đóng vai trò hết sức quan trọng, đảm nhiệm việc ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phản ánh một cách kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , định kì lập báo cáo tài chính trình lên ban Giám đốc và nộp cho cơ quan nhà nước. Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công ty thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ tài chính về việc lập báo cáo tài chính(Bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính). Công ty sử dụng mẫu hóa đơn, chứng từ, sổ sách, báo cáo theo mẫu quy định tại quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Do đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh,những cơ sở điểu kiện tổ chức công tác kế toán mà Công ty TNHH MTV Mạo Hiểm KT tổ chức bộ máy công tác kế toán theo hình thức tập trung. Với hình thức này, toàn bộ công việc kế toán trong công ty đều được tiến hành xử lý tại phòng kế toán. Từ thu thập, kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính , các bộ phận trong công ty và các phòng ban chỉ lập chứng từ phát sinh gửi về phòng kế toán của công ty. Do đó đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với công tác chuyên môn, kiểm tra,xử lý các thông tin kế toán được kịp thơi, chặt chẽ, thuận tiện cho việc phân công lao động và chuyên môn hóa, nâng cao năng suất lao động. Trong bộ máy kế toán của công ty có 04 nhân viên trong đó có 1 kế toán trưởng và 2 kế toán viên , 01 thủ quỹ SV: Vũ Thị Duyên 8 Lớp: D09KT Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Đinh Xuân Dũng Công ty có sơ đồ kế toán như sau: KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN LƯƠNG, TCS Đ, THANH TOÁN Kế toán công nợ, doanh thu, THỦ QUỸ _Sơ đồ bộ máy kế toán_ Chức năng, quyền hạn nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán +) Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán trong Công ty, có trách nhiệm lập báo cáo tài chính, dự trù nguồn tài chính, ký duyệt tát cả các luồng tiền ra vào của Công ty cùng với Giám đốc chịu mọi trách nhiệm pháp lý trước chữ ký của mình. +) Kế toán lương, TSCĐ, thanh toán: Có trách nhiệm hoạch toán tiền lương,các khoản trích theo lương , các khoản kỷ luật khen thưởng và phụ cấp của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.Có trách nhiệm theo dõi chi tiết tát cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiền mặt và thống kê lượng ra vào tiền mặt của toàn công ty. Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định và trích khấu hao tài sản cố định +) Kế toán bán hàng : theo dõi tình hình công nợ của công ty, xác định chi phí, giá thành dịch vụ và theo dõi doanh thu của công ty. +) Thủ quỹ: có nhiệm vụ giữ tiền mặt, cập nhật số tiền thu chi và tồn quỹ hàng ngày Mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán Để thực hiện các nhiệm vụ nói trên, bộ máy kế toán luôn luôn đảm bảo sự thồng nhất trực tiếp từ kế toán trưởng. Cơ cấu lao động phòng kế toán, nhiệm vụ phân công cán bộ kế toán. SV: Vũ Thị Duyên 9 Lớp: D09KT Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Đinh Xuân Dũng Bảo đảm sự chỉ đạo toàn diện, thống nhất và tập trung công tác kế toán, thống kê và hoạch toán kinh tế của kế toán trưởng về những vấn đề có liên quan đến kế toán hay thông tin kinh tế. 2. Tổ chức hệ thống chứng từ và hạch toán ban đầu Do đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, Công ty TNHH Mạo Hiểm KT sử dụng hình thức Chứng từ ghi sổ để hạch toán.Để đảm bảo công tác đối chiếu và so sánh kế toán cần sử dụng đến các sổ kế toán như :sổ chi tiết các tài khoản, sổ TSCĐ, sổ chi tiết thanh toán với khách hàng… Trình tự chung trong hạch toán kế toán các phần hành theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại công ty theo sơ đồ sau: Chứng từ kế toán Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ, thẻ kế toán chi tiết CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra SV: Vũ Thị Duyên 10 Lớp: D09KT Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Đinh Xuân Dũng Trình tự ghi sổ: - Hàng ngày hay định kỳ căn cứ số chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ để phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ. Các chứng từ gốc cần ghi chi tiết đồng thời vào các sổ kế toán chi tiết. - Các chứng từ thu chi tiền mặt hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ rồi cuối ngày chuyển cho kế toán tiền mặt. - Các chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào sổ cái - Cuối tháng kiểm tra đối chiếu Sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chi tiết, giữa bảng cân đối số phát sinh các tài khoản với Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Cuối kỳ hạch tóan, căn cứ vào số liệu cân đối số phát sinh các tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết để lập Báo cáo tài chính. - Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào hai sổ kế toán tổng hợp một cách riêng rẽ: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái. - Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. - Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên Sổ đăng - ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết. 3. Hệ thống báo cáo kế toán Công ty TNHH MTV Mạo Hiểm KT sử dụng các báo cáo tài chính theo quy định gồm: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính Báo cáo được lập theo quý/ năm, nơi gửi là Cục thuế, cơ quan Kiểm toán, Ngân hàng. 4. Hình thức kế toán áp dụng Kỳ kế toán năm: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ SV: Vũ Thị Duyên 11 Lớp: D09KT Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Đinh Xuân Dũng Chế độ kế toán áp dụng: Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ ghi sổ Phương pháp khấu hao tài sản cố định: khấu hao đường thẳng Phương pháp tình thuế GTGT: phương pháp khấu trừ. SV: Vũ Thị Duyên 12 Lớp: D09KT Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Đinh Xuân Dũng Phần 3: Kế toán chi tiết tại công ty TNHH MTV Mạo Hiểm KT 1. Kế toán vốn bằng tiền Vốn bằng tiền của công ty hiện nay chủ yếu tồn tại dưới dạng là: Tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. 1.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ Việc thu chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu, lệnh chi. Lệnh thu, lệnh chi phải có chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng. Trên cơ sở lệnh thu, lệnh chi ,kế toán tiền mặt tiến hành lập phiếu thu, phiếu chi. Thủ quỹ nhận được phiếu thu, phiếu chi sẽ tiến hành thu, chi theo các chứng từ đó và có ký tên đóng dấu “đã thu tiền” , “đã chi tiền”.Đồng thời ghi và sổ quý kiêm báo cáo quỹ. 1.1.1. Chứng từ sử dụng:  Chứng từ gốc: o Hóa đơn GTGT hoặc Hóa Đơn Bán Hàng o Giấy đề nghị tạm ứng o Bảng thanh toán tiền lương o Biên lai thu tiền  Chứng từ dùng để ghi sổ o Phiếu thu o Phiếu chi 1.1.2. Tài khoản sử dụng: Số hiệu Tên Tài khoản 111 Tiền mặt tại quỹ 1111 Tiền mặt VND 1112 Tiền mặt- ngoại tệ 1.1.3. Tóm tắt quy trình kế toán tiền mặt Thủ tục chi tiền: Bộ phận có nhu cầu thanh toán sẽ lập Giấy đề nghị và sau đó trình Tổng giám đốc ký duyệt. Căn cứ vào Giấy đề nghị đã được sự đồng ý của Giám đốc, SV: Vũ Thị Duyên 13 Lớp: D09KT Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Đinh Xuân Dũng kế toán thanh toán sẽ kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ rồi lập Phiếu Chi và chuyển cho kế toán trưởng hay giám đốc ký duyệt. Khi Phiếu Chi đã được ký duyệt sẽ chuyển đến cho thủ quỹ để thủ quỹ làm thủ tục chi tiền. Sau đó kế toán thanh toán lưu Phiếu Chi này. Sơ đồ – Kế toán chi tiền mặt Thủ tuc thu tiền: Dựa vào Hóa đơn bán hàng. Khi nhận tiền từ khách hàng, kế toán tiền mặt lập Phiếu Thu (2 liên) hợp lệ, kiểm tra, sau đó chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ nhận đủ số tiền. Phiếu Thu sẽ được trình kế toán trưởng ký rồi được lưu ở kế toán tiền mặt 1 liên và khách hàng sẽ giữ 1 liên. SV: Vũ Thị Duyên 14 Lớp: D09KT Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Đinh Xuân Dũng Sơ đồ – Kế toán thu tiền mặt Hằng ngày, căn cứ vào Phiếu Thu, Phiếu Chi đã lập trong ngày Báo Cáo quỹ tiền mặt, thủ quỹ kiểm tra số tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán và báo quỹ. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và xử lý. Cuối ngày thủ quỹ chuyển toàn bộ Phiếu Thu, Phiếu Chi kèm theo Báo Cáo quỹ tiên mặt cho kế toán tiền mặt. Kế toán kiểm tra lại và ký vào báo cáo quỹ, sau đó chuyển cho kế toán trưởng và tổng giám đốc ký. Căn cứ vào đó hàng quý sẽ lập bảng kê chi tiết. Báo cáo quỹ được chuyển lại cho thủ quỹ ký. Kế toán căn cứ phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ có liên quan xác định nội dung thu chi để định khoản và vào sổ kế toán. SV: Vũ Thị Duyên 15 Lớp: D09KT Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Đinh Xuân Dũng  Sơ đồ hạch toán tài khoản tiền mặt – TK 111  Hạch toán tăng tiên mặt + Tiền bán dịch vụ nhập quỹ : Nợ TK 111 : Tổng tiền nhập quỹ. Có Tk 5113 : doanh thu cung cấp dịch vụ. Có TK 3331 : Thuế VAT đầu ra. + Thu từ hoạt động tài chính và các hoạt đông khác Nợ TK 111 : Tiền nhập quỹ. Có TK 515 : thu từ hoạt động tài chính. Có TK 711 : thu từ hoạt động khác. Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra ( nếu có) + Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ Tiền mặt Nợ TK 111 Có TK 112. + Thu hồi tạm ứng thừa ,thu từ khách hàng : Nợ TK 111 : Số tiền thu về. SV: Vũ Thị Duyên 16 Lớp: D09KT Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Đinh Xuân Dũng Có TK 131 : khách hàng trả nợ. Có TK 136, 138.141 : Thu hồi tạm ứng thừa.  Hạch toán giảm tiền mặt : + Chi tiền mua TSCĐ : Nợ TK 211 : Nguyên giá TSCĐ. Nợ TK 133 : VAT đầu vào khấu trừ Có TK 111 : tổng tiền chi mua. + Chi trực tiếp cho hoạt động kinh doanh của các bộ phận : Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng. Nợ TK 133 : Thuế VAT đầu vào. Có TK 111 : chi tiền mặt. + Gửi tiền mặt vào ngân hàng : Nợ TK 112 Có TK 111. Sau đó, kế toán tiến hành vào chứng từ ghi sổ và đăng ký chứng từ ghi sổ, cũng như Sổ cái TK 111 và các TK liên quan. SV: Vũ Thị Duyên 17 Lớp: D09KT
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất