Báo cáo thực tập
Ngành Kế toán TH
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG
VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ 19- 8
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
1.1.1 Tên và địa chỉ của công ty:
Tên giao dịch: Công ty cổ phần cơ khí 19- 8.
Tên giao dịch quốc tế: 19- 8 mechanical Joint Stock Company.
- Giám đốc hiện hành: Ông Trần Tuấn Anh.
- Địa chỉ: Xã Minh Trí, huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội
- Điện thoại: 04 5995 5340, 04 5995 5455
- Số Fax 84- 4- 599 5391
- Email: cơ khí 19- 8 @ fpt.vn
- Mã số thuế: 2500161619.
- Tổng vốn điều lệ: 6,7 tỷ đồng.
1.1.2 Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quá
trình phát triển của công ty.
Công ty cổ phần cơ khí 19- 8 được thành lập ngày 06/06/1979 theo
quyết định số 137CL / TC của Bộ cơ khí luyện kim với tên gọi ban đầu là
Nhà máy đại tu ô tô Kim Anh. Nhiệm vụ chính của nhà máy là sửa chữa và
sản xuất phụ tùng ô tô. Sự ra đời của nhà máy là sự hợp tác giữa 2 chính phủ
Việt Nam và Liên Xô cũ trước đây.
Năm 1983 nhà máy đổi tên là Nhà máy ô tô số 7 và chuyển sang cục
vận tải ô tô thuộc Bộ giao thông vận tải.
Năm 1993 theo quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước,nhà máy
đổi tên là Nhà máy cơ khí giao thông vận tải 19- 8 thuộc liên hiệp cơ khí
GTVT với nhiệm vụ mới là sản xuất phụ tùng ô tô và phụ kiện đường sắt.
Nguyễn Thị Hồng Nhung
1
Líp K1 KTTH B
Báo cáo thực tập
Ngành Kế toán TH
Năm 1996 theo quyết định 1465QĐ/TCCB- LĐ ngày 15/6/1996 của Bộ
GTVT và nhà máy đổi tên là Công ty cơ khí 19- 8 thuộc Tổng công ty cơ khí
GTVT- Bộ Giao thông vận tải.
Ngày 09/12/2004 theo quyết định số 3808/QĐ- BGTVT chuyển đổi
Công ty cơ khí 19- 8 thành Công ty cổ phần cơ khí 19- 8.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Công ty cổ phần cơ khí 19- 8 thuộc Tổng công ty cơ khí GTVT- Bộ
GTVT nên là một đơn vị sản xuất hàng cơ khí giao thông vận tải và sản xuất
theo nhu cầu của thị trường có chức năng sản xuất và phân phối sản phẩm của
công ty rộng khắp cả nước cũng như góp phần đưa tổng sản lượng sản phẩm
tiêu thụ của ngành, của Tổng công ty cơ khí GTVT lên cao, thúc đẩy ngành
cơ khí GTVT ngày càng lớn mạnh hơn nữa.
Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất ra sản phẩm cơ khí, phụ tùng
thay thế phục vụ cho ngành giao thông vận tải.
1.3 Quy trình sản xuất sản phẩm chủ yếu của công ty.
Quy trình sản xuất sản phẩm chủ yếu của công ty được trình bày theo
sơ đồ sau: ( Sơ đồ 01)
Nguyễn Thị Hồng Nhung
2
Líp K1 KTTH B
Báo cáo thực tập
Ngành Kế toán TH
Sơ đồ 01:
Sơ đồ mô tả quy trình sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần cơ khí 19- 8
(Nhíp ô tô, phụ kiện đưòng sắt)
Cắt cạnh
NVL( thép)
Đúng quy cách kỹ thuật
Cắt phôi
Theo kích thước bản vẽ
Nắn thẳng
Theo kích thước bản vẽ
Cắt góc
Cắt vát
Theo kích thước bản vẽ
Uốn
Dập
Khoan
Đóng dấu tên SP
Theo yêu cầu kỹ thuật
Tôi- Ram
Theo yêu cầu kỹ thuật
Phun bi
Sạch, trai cứng bề mặt
Tán bạc, ốp quang
Theo yêu cầu kỹ thuật
Lắp bộ
Theo yêu cầu kỹ thuật
Dự nén ép
Theo yêu cầu kỹ thuật
Sơn
Sạch, đều bề mặt
Đúng số lượng chủng loại
Nhập kho TP
Nguyễn Thị Hồng Nhung
3
Líp K1 KTTH B
Báo cáo thực tập
Ngành Kế toán TH
1.4 Hình thức tổ chức sản xuất của công ty;
Công ty cổ phần cơ khí 19- 8 là một công ty có quy mô sản xuất vừa và
nhỏ, có địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh tập chung tại một địa điểm và
là một đơn vị sản xuất hàng cơ khí GTVT.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là Nhíp ô tô, phụ kiện đường sắt và các
sản phẩm cơ khí khác. Với công nghệ sản xuất từ khâu đầu đến khâu cuối của
sản phẩm. Hiện nay việc tổ chức sản xuất ở công ty gồm 3 phân xưởng:
- Phân xưởng: Tạo phôi.
- Phân xưởng: Gia công cơ khí.
- Phân xưởng: Nhiệt luyện hoàn chỉnh.
Mỗi phân xưởng có chức năng nhiệm vụ chính như sau:
Phân xưởng Tạo phôi: có nhiệm vụ tạo hình sản phẩm.
Phân xưởng gia công cơ khí: Có nhiệm vụ gia công bề mặt, tạo độ
cong, uốn dập.
Phân xưởng nhiệt luyện hoàn chỉnh: có nhiệm vụ nhiệt luyện, sơn
phủ, lắp sản phẩm và hoàn thiện sản phẩm (từ phân xưởng gia công cơ khí
chuyển sang).
Sau khi kết thúc quá trình sản xuất ở phân xưởng nhiệt luyện hoàn
chỉnh những sản phẩm hoàn thành được bộ phận KCS (bộ phận kiểm tra chất
lượng sản phẩm) xác nhận phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và ghi rõ
số lượng thực tế của từng loại sản phẩm, đồng thời ký vào biên bản kiểm tra
chất lượng lúc đó mới tiến hành nhập kho thành phẩm của công ty.
Sản phẩm của công ty tuy sản xuất nhiều loại sản phẩm (nhíp ô tô, phụ
kiện đường sắt và các sản phẩm khác) các loại sản phẩm này có kiểu dáng
khác nhau nhưng cùng gần như sản xuất trên một dây chuyền. Sản phẩm đều
được sản xuất theo một quy trình khép kín từ đầu đến cuối.
Phần lớn máy móc thiết bị đều được nhập ngoại, chủ yếu là của Liên
Xô cũ, Trung Quốc, Đức.
Nguyễn Thị Hồng Nhung
4
Líp K1 KTTH B
Báo cáo thực tập
Ngành Kế toán TH
Các thiết bị chính gồm:
+ Băng chuyền
+ Máy cán, cắt, uốn, tiện, phay, đột dập…
+ lò nhiệt luyện, máy thử độ cứng và các thiết bị máy móc khác.
Quy trình sản xuất công ty cũng chỉ sử dụng ít chủng loại vật liệu. Vật
liệu chính được nhập từ nước ngoài là chủ yếu.
1.5 Đặc điểm lao động của công ty:
Tổng số lao động trong công ty có đến 31- 12- 2007 là 383 người.
Trong đó lao động của công ty được phân theo ngành kinh tế quốc dân và
theo các cấp bậc trên ĐH, ĐH cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, công nhân
kỹ thuật.
Biểu số 01:
BÁO CÁO CÁN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT
VÀ CÔNG NHÂN KỸ THUẬT
Có đến ngày 31- 12- 2007
TRấN ĐH
Số
TT
NGÀNH KINH TẾ
QUỐC DÂN
Tổng
số
Trong
đó
nữ
ĐH,CĐ
Tổng
số
Trong
đó
nữ
TRUNG HỌC CN
Tổng
số
Trong
đó
nữ
CÔNG NHÂN KT
Trong đó
Tổng
số
Ngành cơ khí
22
5
2
Ngành điện
3
1
8
3
Ngành nhiệt luyện
2
1
2
47
4
Ngành kinh tế
26
9
12
5
Ngành CNTT
1
6
Ngành y,dược
trở
7
Ngành luật
1
8
Ngành ngoại ngữ
1
9
Các ngành khác
38
10
CN rèn thép nóng
7
2
1
10
9
1
3
5
Nữ
lên
1
Nguyễn Thị Hồng Nhung
Bậc 5
2
6
Líp K1 KTTH B
2
Báo cáo thực tập
Ngành Kế toán TH
11
CN cán thép nóng
25
14
12
CN cắt dập thép
10
2
13
CN hàn
6
3
14
CN cuốn thép nóng
7
3
15
CN nguội
17
2
5
16
CN tiện
14
6
3
17
CN phay
9
1
18
CN mài
2
1
19
CN sửa chữa cơ
3
2
20
CN nề
2
1
21
CN đánh rỉ sắt
8
22
CN sơn
11
23
CN lắp ráp
8
24
CN kiểm tra CLSP
25
CN lái xe
6
26
CN phục vụ
16
4
27
CN vệ sinh CN
2
1
252
28
5
Cộng
1
61
11
1
1
25
12
6
6
1
1
4
( Số liệu lấy từ phòng tổ chức- HC)
Từ bảng số liệu trên ta có bảng phân tích sau:
Biểu số 02: Bảng phân tích lao động Công ty:
Chỉ tiêu
Số lao động
Tỷ lệ (%)
Đại học CĐ
61
18.05
Trung học CN
25
7.40
Công nhân KT
252
74.55
Tổng số LĐ
338
100
Nguyễn Thị Hồng Nhung
6
Líp K1 KTTH B
53
Báo cáo thực tập
Ngành Kế toán TH
Như vậy số cán bộ,công nhân viên có trình độ đại học chiếm khá cao
trong tổng số lao động, điều này cho thấy trình độ quản lý và làm việc của cán
bộ trong công ty được chú trọng và nâng cao.
Để theo dõi tình hình biến động về lao động trong công ty qua 2 năm
2006- 2007, ta có bảng tổng hợp sau:
Biểu số 03: Bảng tổng hợp so sánh lao động qua 2 năm 2006- 2007
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Đại học- CĐ
61
Trung học- CN
So sánh năm2007/2006
Tăng/giảm
%
61
0
0
25
25
0
0
Công nhân- KT
227
252
25
111,01
Tổng LĐ(người)
313
338
25
107,98
(Nguồn phòng tổ chức- HC)
Nhận xét: trong năm 2007 số lao động tăng lên là do nguyên nhân sau
+ Số tăng trong kỳ là 29 người. Trong đó
- Từ trường lớp ra: 2 người.
- Tuyển từ LĐ xã hội: 1 người.
- Bộ đội công an chuyển ngành: 2 người.
- Ngoài đơn vị chuyển đến: 3 người.
+ Số giảm trong kỳ là 4 người. Trong đó
- Cho thôi việc: 1 người.
- Hết hợp đồng: 2 người.
- Đi đơn vị khác: 1 người.
Như vậy năm 2007 số lao động tăng lên là 25 người, chiếm 7,98% lao
động toàn công ty.
Nguyễn Thị Hồng Nhung
7
Líp K1 KTTH B
Báo cáo thực tập
Ngành Kế toán TH
1.6 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty:
Công ty có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và 6 phòng ban phụ trách các
mảng: kế hoạch, kỹ thuật, kế toán tài chính, kinh doanh tiếp thị và ban bảo vệ
Công ty.
Nhiệm vụ của mỗi phòng ban được quy định cụ thể như sau:
Phòng tổ chức- hành chính:
Có nhiệm vụ tiếp nhận và tuyển chọn, điều động cán bộ CNV cho công ty
thực hiện các yêu cầu của Tổng công ty đề ra, đảm bảo chế độ chính sách đối với
CB- CNV của công ty, tổng hợp thi đua tuyên truyền và các hoạt động khác.
Phòng kế hoạch vật tư:
Có nhiệm vụ lập kế hoạch và giao kế hoạch cho các phân xưởng, cho
ban lãnh đạo công ty về tình hình thực hiện kế hoạch dài hạn, trung hạn và
ngắn hạn, theo dõi tiến độ sản xuất. Mua các loại nguyên liệu vật tư, cung cấp
đầy đủ, kịp thời nguyên liệu cho sản xuất.
Phòng tài chính- kế toán:
Có nhiệm vụ xử lý và sử dụng hợp lý các nguồn vốn. Quản lý chi tiêu
trong sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ chính sách ban hành, đồng thời tổ
chức thực hiện công tác tài chính kế toán của công ty.
Phòng kỹ thuật- KCS:
Thiết kế chế tạo sản phẩm mới của công ty, nghiên cứu ứng dụng công
nghệ trong sản xuất, trực tiếp chỉ đạo kiểm tra chất lượng sản phẩm( KCS ).
Ban bảo vệ:
Bảo vệ nội bộ trong công ty,tuần tra bảo vệ an toàn tuyệt đối tài sản của
công ty.
Phòng kinh doanh- tiếp thị:
Có nhiệm vụ tổ chức quảng cáo,tiếp thị,bán sản phẩm của công ty.
Nghiên cứu nhu cầu của thị trường từ đó có thông tin cho khâu sản xuất sản
phẩm và tìm kiếm sản phẩm mới cho công ty.
Nguyễn Thị Hồng Nhung
8
Líp K1 KTTH B
Báo cáo thực tập
Ngành Kế toán TH
Sơ đồ 02:
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CƠ KHÍ 19- 8
Giám đốc
Phó GĐ kỹ thuật SX
Phó GĐ kinh doanh
PX.Tạo phôi
Phòng tổ chức HC
Phòng Kế hoạch
PX.Cơ khí
P.Tài chính- KT
PX.nhiệt luyện- HC
P.Kỹ thuật- KCS
Ban bảo vệ
P.Kinh doanh- TT
Các cửa hàng
Nguyễn Thị Hồng Nhung
9
Líp K1 KTTH B
Báo cáo thực tập
Ngành Kế toán TH
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ 19- 8
2.1. Khái quát chung về công tác kế toán tại công ty
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 03: tổ chức phòng Tài chính- Kế toán tại Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
giá thành,vật liệu
và TSCĐ
Kế toán ngân hàng,tiền
lương,phải thu khác
Kế toán tiêu
thụ,tiền mặt
Thủ quỹ
* Trong đó nhiện vụ của kế toán trưởng:
Là người giúp Giám đốc công ty tổ chức thực hiện toàn bộ công tác
kế toán, thống kê, tài chính của Công ty đồng thời thực hiện việc kiểm
tra kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính ở doanh nghiệp. Kế toán
trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.
Tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc ghi chép, tính toán,
phản ánh, chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản, thuế
phải nộp, các khoản quỹ, các hoạt động kinh tế tài chính, các báo cáo của
công ty.
Tổ chức chấp hành nghiêm lệnh kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
Tổ chức và chứng kiến việc bàn giao công việc của cán bộ, nhân
viên, kế toán; kiểm tra kiểm soát việc thực hiện định mức kinh tế, kỹ thuật,
Nguyễn Thị Hồng Nhung
10
Líp K1 KTTH B
Báo cáo thực tập
Ngành Kế toán TH
các dự toán chi phí, thực hiện đầy đủ các chế độ, thể lệ theo quy định của nhà
nước đối với 1 doanh nghiệp SXKD.
Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, đánh giá đúng tình hình sản
xuất của Công ty từ đó đề xuất thúc đẩy sản xuất phát triển.
2.1.2 Công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty CP cơ khí 19- 8:
Công ty cổ phần cơ khí 19- 8 có địa bàn sản xuất kinh doanh tập trung,
có quy mô sản xuất vừa và nhỏ. Mặt khác xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản
xuất và tổ chức quản lý đã nêu ở phần trên nên công ty đã tổ chức hình thức
tài chính- kế toán theo loại hình Tổ chức công tác tài chính- kế toán tập
trung. Tất cả mọi chứng từ phát sinh đều tập hợp về phòng tài chính kế toán
để xử lý và hạch toán.
Toàn bộ công ty tổ chức một phòng kế toán và áp dụng hình thức ghi sổ
kế toán nhật ký - chứng từ. Ở các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế
toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn
kiểm tra chứng từ, ghi chép các sổ sách, hạch toán nghiệp vụ nhằm phục vụ
yêu cầu quản lý sản xuất của phân xưởng, lập báo cáo các nghiệp vụ và
chuyển chứng từ cùng báo cáo về phòng tài chính kế toán của công ty để xử
lý, phân tích tài chính và tiến hành công việc kế toán.
Phòng tài chính kế toán của công ty có chức năng tổ chức, thu thập, xử
lý và cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý. Qua đó
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra bảo vệ và sử dụng tài sản, vật
tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ
động về tài chính của công ty.
Mỗi một bộ phận trong phòng kế toán có nhiệm vụ riêng song giữa
chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Do đó cơ cấu tổ chức bộ máy kế
toán- tài chính ở công ty cổ phần cơ khí 19- 8 khá chặt chẽ.
Phần mềm kế toán sử dụng tại Công ty: phần mềm ANA 4.0 của công
ty tư nhân An Nam- Hà Nội, và phần mềm này đang được chỉnh sửa cho phù
hợp với quyết định 15.
Nguyễn Thị Hồng Nhung
11
Líp K1 KTTH B
Báo cáo thực tập
Ngành Kế toán TH
Sơ đồ 04:
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY THEO
HÌNH THỨC NHẬT KÝ- CHỨNG TỪ
Chứng từ kế toán và các
bảng phân bổ
Bảng
NHẬT KÝ
Sổ, thẻ kế toán
kê
CHỨNG TỪ
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Nguyễn Thị Hồng Nhung
12
Líp K1 KTTH B
Báo cáo thực tập
Ngành Kế toán TH
Quy trình hạch toán:
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số
liệu trực tiếp ghi vào nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối
chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi
trực tiếp vào sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì
được ghi trực tiếp vào các sổ thẻ có liên quan, cuối tháng cộng các số hoặc thẻ
kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp
chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái, ở các bảng tổng hợp chi tiết và bảng kê được
dùng để lập báo cáo tài chính.
2.1.3 Chế độ kế toán được vận dụng ở công ty:
Ngay từ khi mới thành lập công ty đã ý thức được vai trò và vị trí của
kế toán đối với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty
nhằm đảm bảo thu thập, xử lý và cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục
vụ đắc lực cho công tác quản lý. Công tác kế toán tại Công ty được tổ chức và
hoạt động theo đúng các chế độ kế toán hiện hành(Quyết định
15/2006/QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. Nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ và áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên đối với hàng tồn kho.
2.2 Tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ:
2.2.1 Đặc điểm vật tư và tình hình công tác quản lý vật tư tại công ty:
Công ty cổ phần cơ khí 19- 8 chuyên sản xuất các loại nhíp ô tô và
vòng đệm lò xo các loại, phục vụ cho việc sửa chữa và thay thế các loại xe ô
tô. Xe ô tô trên thị trường Việt Nam rất đa dạng, nhiều chủng loại như xe vận
tải cỡ lớn, cỡ vừa và loại nhỏ. Mặt khác xe cũng được sản xuất bởi nhiều
Nguyễn Thị Hồng Nhung
13
Líp K1 KTTH B
Báo cáo thực tập
Ngành Kế toán TH
hãng, nhiều nước khác nhau như xe của Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung
Quốc,Liên Xô cũ… Mỗi loại xe có một đặc tính và quy cách riêng.Chính vì
vậy vật liệu dùng cho sản xuất phải đáp ứng được đặc tính và yêu cầu kỹ thuật
của sản xuất.
Vật liệu của Công ty là sản phẩm của ngành công nghiệp thép chế tạo
có hàm lượng thép các bon cao và có tính đàn hồi. Do đó các loại thép này
Việt Nam chưa sản xuất được mà hầu hết phải nhập của nước ngoài.
Sản phẩm của Công ty có rất nhiều loại khác nhau do đó danh mục vật
tư cho sản xuất của Công ty rất đa dạng và phong phú về chủng loại, kích cỡ
nên việc tổ chức tình hình thu mua và sử dụng vật liệu rất phức tạp đòi hỏi
cán bộ kế toán vật tư phải có trình độ và trách nhiệm trong quản lý.
Với khối lượng vật liệu lớn và phong phú công ty đã phân chia các loại
vật liệu theo từng nhóm, loại vật liệu khác nhau. Việc phân chia như vậy giúp
cho công tác quản lý vật liệu ở công ty được rõ ràng cụ thể và chính xác. Cụ
thể ở công ty đã phân chia vật liệu thành 5 loại như sau:
Vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm là những lá nhíp, những bộ
nhíp… Vật liệu chính gồm:
- Thép lò xo dẹt 70x10
- Thép lõ xo dẹt 80x10
- Thép lõ xo dẹt 90x10
- Thép lõ xo dẹt 90x12
- Thép lò xo dẹt 90x14
- Thép lò xo dẹt 100x12
- Thép lò xo dẹt 100x14
- Thép lò xo tròn phi 12
- Thép ray…
Vật liệu phụ: là loại vật liệu không trực tiếp cấu thành nên thực thể
của thành phẩm,có tác dụng hỗ trợ vật liệu chính để tạo ra sản phẩm.
Nguyễn Thị Hồng Nhung
14
Líp K1 KTTH B
Báo cáo thực tập
Ngành Kế toán TH
- Dầu vít 22
- Sơn đen
- Ôxy
- Văn phòng phẩm: giấy bút,mực,cặp tài liệu…
Nhiên liệu là loại vật liệu cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất như:
- Than rèn
- Khí ga
Phụ tùng thay thế: là loại vật liệu được sử dụng để sửa chữa thay
thế như:
- Vòng bi
- Dây điện
- Dao bào,phay
- Van điện tử
- Bộ biến tần
Vật liệu khác: là loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất như
đầu mẩu thép,…
Từng loại vật liệu trên được bảo quản theo từng kho. Việc phân loại
trên phù hợp với đặc điểm, công dụng, tình hình sử dụng vật liệu của công ty.
2.2.2 Đánh giá vật tư:
Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật
liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực và thống
nhất. Vì công ty sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau, việc nhập xuất diễn ra
thường xuyên, hàng ngày nên kế toán sử dụng giá thực tế để hạch toán vật
liệu trong tháng về mặt giá trị, đồng thời sử dụng giá thực tế để ghi sổ.
Giá thực tế của vật liệu nhập kho được thực hiện trên cơ sở các hoá đơn
của đơn vị bán ghi trên phiếu nhập vật liệu của công ty. Giá thực tế xuất kho
của công ty được tính theo giá bình quân gia quyền.
Nguyễn Thị Hồng Nhung
15
Líp K1 KTTH B
Báo cáo thực tập
Ngành Kế toán TH
Giá thực tế vật
=
liệu mua ngoài
Giá mua ghi
trờn hoá đơn
+
Chi phí thu mua
Giá thực tế vật liệu nhập kho gồm giá mua ghi trên hoá đơn( không có
thuế) (+) chi phí thu mua.
Trị giá thực tế
của vật liệu xuất kho
Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ + Trị giá vật liệu nhập trong kỳ
=
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ + Số lượng VL nhập trong kỳ
2.2.3 Thủ tục nhập xuất vật tư:
Tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty liên quan đến việc nhập, xuất vật liệu đều phải được lập
chứng từ kế toán đầy đủ và chính xác,kịp thời theo đúng chế độ ban đầu về
vật liệu được quy định tại công ty.
2.2.3.1 Thủ tục nhập kho vật liệu:
Vật liệu chủ yếu sử dụng ở công ty là mua ngoài do phòng kế hoạch thu
mua. Khi vật liệu về tới công ty trước lúc nhập kho vật liệu phải thông qua
ban kiểm nghiệm vật tư của công ty.
Ban kiểm nghiệm này tiến hành kiểm tra về số lượng, chất lượng quy
cách, nguồn thu và tiến độ thực hiện hợp đồng. Ban kiểm nghiệm vật tư của
công ty gồm: 1 đại diện của phòng kỹ thuật – KCS, 1 đại diện của phòng Tài
chính kế toán, thủ kho cùng đại diện bên giao hàng. Sau khi kiểm tra xong
ban kiểm nghiệm lập biên bản. Biên bản này được lập thành 2 bản có đầy đủ
chữ ký của các bên có liên quan. Một bản bên giao hàng giữ, một bản được
chuyển cho phòng kế hoạch làm căn cứ để lập phiếu nhập kho.
Trường hợp vật liệu không đúng quy cách, mẫu mã, kém phẩm chất hay
hàng không đủ số lượng thì ban kiểm nghiệm lập biên bản có ghi kết luận vật
liệu không đạt yêu cầu để Phòng kế hoạch làm thủ tục khiếu nại gửi cho đơn
vị bán.
Nguyễn Thị Hồng Nhung
16
Líp K1 KTTH B
Báo cáo thực tập
Ngành Kế toán TH
Trường hợp vật liệu đảm bảo đạt yêu cầu, đủ tiêu chuẩn, số lượng sẽ
được nhập vào kho. Dựa vào hóa đơn, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phòng kế
hoạch viết phiếu nhập kho. Phiếu này được lập thành 2 bản có ghi đầy đủ số
phiếu nhập, ngày tháng năm lập, họ tên người nhập, số hóa đơn, số tiền, tên
kho nhập. một liên giao cho thủ kho để nhập vật liệu vào thẻ kho sau đó
chuyển cho phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ kế toán,còn 1 liên lưu tại
phòng kế hoạch.
Thủ kho sắp xếp việc nhập kho theo đúng quy định, đảm bảo khoa học,
hợp lý nhằm đảm bảo dễ thấy, dễ lấy và dễ kiểm tra tiện lợi cho việc bảo quản
vật liệu cũng như việc theo dõi xuất kho sau này.
Ví dụ: Ngày 09/07/2007 Công ty mua thép làm nhíp của Công ty Cổ
Phần Sao Phương Nam theo hoá đơn GTGT như sau: ( Biểu số 04)
Nguyễn Thị Hồng Nhung
17
Líp K1 KTTH B
Báo cáo thực tập
Ngành Kế toán TH
Biểu 04: Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN ( GTGT )
Liên 2 ( Giao cho khách hàng )
Mẫu số 01 - GTGT- 3LL
AB/ 01 - B
Ngày 09 tháng 07 năm2007
Đơn vị bán hàng: Công ty CP Sao Phương Nam
Địa chỉ:
Số tài khoản:………………………
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT
Tên hàng hoá DV
MS:…….................…………………
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
kg
30.712
6.318
194.038416
kg
133.833
6.318
845.556894
Thép 60C2
90x20x6000
Thép 60C2
90x20x5400
Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT
5 %
1039.59531
Tiền thuế GTGT: 51.979766
Tổng cộng tiền thanh toán:
1091.575076
Số tiền viết bằng chữ:
Nguyễn Thị Hồng Nhung
18
Líp K1 KTTH B
Báo cáo thực tập
Ngành Kế toán TH
Căn cứ vào hoá đơn số lượng hàng hoá mua về,ban kiểm nghiệm vật tư
của Công ty tiến hành thủ tục kiểm nghiệm vật tư:
Biểu số 05: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Công ty CP cơ khí 19- 8
Ban kiểm nghiệm
( vật tư, hàng hoá)
Hôm nay ngày 10/07/2007
Căn cứ vào HĐ số 13754 ngày 09/07/2007
Của Công ty Cổ phần Sao Phương Nam
Ban kiểm nghiệm gồm:
ễng, Bà: Phùng Thị Đào
Trưởng ban ( Phòng KT - KCS)
ễng, Bà: Trần Thị Hà
Uỷ viên
ễng, Bà: Nguyễn Thị Hiệp
Uỷ viờn
( Thủ kho)
( Phũng kế toán)
Đã tiến hành kiểm nghiệm các loại thép sau:
Số Tên, nhãn hiệu
TT
Quy cách
Thép 60 C2
- 90x20x6000
- 90x12x5400
Số thực tế
Số thực tế
cho ĐVT phụ
cho ĐVT chính
ĐVT
Số lượng
ĐVT
M
M
2.304
16.441
kg
kg
Số
lượng
Số lượng theo HĐ
Ghi chú
30.712
133.833
Cộng:
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: hàng đủ quy cách, chất lượng, cho nhập kho.
Đại diện phòng Kế toán
Đại diện phòng kỹ thuật
Nguyễn Thị Hồng Nhung
19
Thủ kho
Bên giao hàng
Líp K1 KTTH B
Báo cáo thực tập
Ngành Kế toán TH
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm vật tư ngày
10/07/2007, phòng kế hoạch lập phiếu nhập kho theo mẫu sau:
Biểu số 06: Phiếu nhập kho
PHIẾU NHẬP KHO
Công ty CP cơ khí 19- 8
Số 15/7
Ngày 10 tháng 07 năm 2007
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Chính
Đơn vị
: Công ty Cổ phần Sao Phương Nam
Theo HĐ bán hàng số : 017354 ngày 09/07/2007
Nhập vào kho
Số
TT
: Chị Hà
Tên hàng
Mã
số
ĐVT
Thép 60C2
Số lượng
Giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
đơn vị
kg
3133.83
133.833
6.318
845.556894
kg
30.712
30.712
6.318
194.038416
- 90x20x5400
Thộp60C2
- 90x20x6000
Cộng:
1039.59531
- Thuế suất GTGT 5 % Tiền thuế GTGT:
51.979766
Tổng cộng tiền thanh toán:
1091.575076
Số tiền viết bằng chữ:
Người giao hàng:
Thủ kho
Nguyễn Thị Hồng Nhung
Phụ trách cung tiêu
20
Thủ trưởng đơn vị
Líp K1 KTTH B
- Xem thêm -