Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng tại TPHCM...

Tài liệu Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng tại TPHCM

.PDF
105
138
60

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ĐÀO HỮU LINH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kế Toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS PHẠM VĂN DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đề tài “Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu thu thập, điều tra nêu trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ tài liệu nào khác. Tác giả luận văn Đào Hữu Linh MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 1 2. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................................... 2 3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 4 4. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................ 4 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 5 6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 5 7. Những đóng góp của luận văn ....................................................................................... 5 8. Kết cấu của đề tài ........................................................................................................... 6 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ VIỆC ỨNG DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP......................................................... 7 1.1. Tổng quan về kế toán quản trị................................................................................. 7 1.1.1. Khái niệm về kế toán quản trị ................................................................................. 7 1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị ..................................................................................... 8 1.2. Một số nội dung cơ bản của kế toán quản trị ........................................................ 10 1.2.1. Lập dự toán ngân sách ................................................................................ 10 1.2.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 10 1.2.1.2. Phân loại dự toán ..................................................................................... 10 1.2.1.3. Các bước lập dự toán ............................................................................... 12 1.2.1.4. Các mô hình dự toán................................................................................ 13 1.2.2. Kế toán Chi phí và quản trị chi phí trong doanh nghiệp............................. 16 1.2.2.1. Chi phí sản xuất ....................................................................................... 16 1.2.2.2. Phân loại chi phí ...................................................................................... 16 1.2.2.3. Xác định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ................................... 19 1.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận .................... 22 1.2.3.1. Các khái niệm liên quan .......................................................................... 23 1.2.3.2. Ứng dụng C-V-P để phân tích điểm hòa vốn .......................................... 24 1.2.3.3. Ứng dụng C-V-P cho việc ra quyết định ................................................. 25 Lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết định ................................. 25 1.2.4. 1.2.4.1. Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định ngắn hạn ............................. 25 1.2.4.2. Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định dài hạn ................................ 26 1.3. Tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp ....................................................... 26 1.3.1. Tổ chức chứng từ kế toán ........................................................................... 26 1.3.2. Tổ chức tài khoản kế toán ........................................................................... 26 1.3.3. Tổ chức sổ sách kế toán .............................................................................. 27 1.3.4. Tổ chức báo cáo kế toán quản trị ................................................................ 27 1.3.4.1. Yêu cầu của báo cáo quản trị................................................................... 27 1.3.4.2. Nguyên tắc thiết lập báo cáo quản trị ...................................................... 28 Tổ chức bộ máy kế toán .............................................................................. 28 1.3.5. 1.3.5.1. Mô hình kết hợp ...................................................................................... 28 1.3.5.2. Mô hình tách biệt ..................................................................................... 28 1.3.5.3. Mô hình hỗn hợp ..................................................................................... 29 1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất và sản phẩm xây dựng ảnh hưởng tới công tác Kế toán quản trị….………………………………………………………………………………………………………………….29 1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất ............................................................................. 29 1.4.2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng.................................................................. 30 1.4.2.1. Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc ............................................... 30 1.4.2.2. Sản phẩm xây dựng có giá trị lớn và thời gian thi công dài .................... 30 1.4.2.3. Địa điểm thi công xây dựng thường xuyên thay đổi ............................... 31 1.4.2.4. Quá trình thi công xây dựng thường diễn ra ngoài trời ........................... 31 1.4.2.5. Việc sử dụng nguồn lực lãng phí, ô nhiễm môi trường........................... 31 1.4.3. Đặc điểm của chi phí ngành xây dựng ........................................................... 32 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................... 33 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TẠI TPHCM ................................................................. 34 2.1. Tổng quan về doanh nghiệp xây dựng .................................................................. 34 2.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................ 34 2.1.2. Các loại hình công ty xây dựng...................................................................... 34 2.1.3. Vai trò của ngành xây dựng đối với nền kinh tế ............................................ 37 2.2. Thực trạng công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng tại TPHCM ........................................................................................................................... 38 2.2.1. Khảo sát các doanh nghiệp xây dựng tại TPHCM................................................ 38 2.2.1.1. Mục tiêu khảo sát ........................................................................................ 38 2.2.1.2. Nội dung khảo sát ....................................................................................... 38 2.2.1.3. Đối tượng khảo sát ...................................................................................... 39 2.2.1.4. Phạm vi khảo sát ......................................................................................... 39 2.2.1.5. Phương pháp khảo sát ................................................................................. 39 2.2.1.6. Kết quả khảo sát .......................................................................................... 41 2.2.2. Nhận xét chung về thực trạng công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng tại TPHCM ...................................................................................................... 50 2.2.3. Một số nguyên nhân dẫn tới thực trạng công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng tại TPHCM hiện nay ........................................................................... 50 2.4.3.1. Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp ............................................................ 51 2.4.3.2. Nguyên nhân từ phía nhân viên kế toán ..................................................... 51 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................... 52 CHƯƠNG 3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TẠI TPHCM................................................................................. 53 3.1. Phương hướng của việc tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng tại TPHCM ...................................................................................................... 53 3.2. Giải pháp tổ chức công tác KTQT trong các doanh nghiệp xây dựng tại TPHCM …………………………………………………………………………………………………………………………54 3.2.1. Giải pháp tổ chức chứng từ kế toán ............................................................... 54 3.2.2. Giải pháp tổ chức tài khoản kế toán ............................................................... 60 3.2.3. Giải pháp tổ chức sổ sách kế toán .................................................................. 62 3.2.4. Giải pháp tổ chức báo cáo kế toán ................................................................. 63 3.2.5. Giải pháp tổ chức bộ máy kế toán .................................................................. 71 3.3. Kiến nghị ............................................................................................................... 72 3.3.1. Về phía doanh nghiệp..................................................................................... 72 3.3.2. Về phía nhân viên kế toán .............................................................................. 72 3.4. Đề xuất cho nghiên cứu tiếp theo ......................................................................... 73 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................... 74 KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AAA ABC BCKQHĐKD BCTC CĐKT CP C-V-P DN DNTN ĐT ĐVT EVA GDP HĐKD IFAC KQHĐKD KTQT LNKH NVL PL QT SLSP SX TNHH TPHCM TSCĐ VNĐ XNK American Accounting Association Activity based costing Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo tài chính Cân đối kế toán Cổ phần Cost - Volume - Profit Doanh nghiệp Doanh nghiệp tư nhân Đối tượng Đơn vị tính Economic Value Added Gross Domestic Product Hoạt động kinh doanh International Federation of Accountant Kết quả hoạt động kinh doanh Kế toán quản trị Lợi nhuận kế hoạch Nguyên vật liệu Phân loại Quản trị Số lượng sản phẩm Sản xuất Trách nhiệm hữu hạn Thành phố Hồ Chí Minh Tài sản cố định Việt Nam Đồng Xuất nhập khẩu DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU I. Sơ đồ Sơ đồ 1.1: Quy trình lập dự toán ngân sách……………………………………….……12 Sơ đồ 1.2: Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống…………………………..…….…14 Sơ đồ 1.3: Mô hình thông tin phản hồi…………………………………………...…….15 Sơ đồ 1.4: Mô hình thông tin từ dưới lên……………………………………….…..….16 II. Bảng Biểu Bảng 2.1: Loại hình hoạt động………………………………………………….……...41 Bảng 2.2: Thời gian hoạt động……………………………………………….…..…….42 Bảng 2.3: Quy mô lao động………………………………………………..….……….43 Bảng 2.4: Tổng nguồn vốn…………………………………………………….……….43 Bảng 2.5: Chế độ kế toán áp dụng…………………………………..………..….…….44 Bảng 2.6: Bộ máy tổ chức kế toán…………………………………...…………….….44 Bảng 2.7: Hình thức kế toán……………………………………………………..…….44 Bảng 2.8: Phương thức lao động kế toán……………………………….……….…….44 Bảng 2.9: Tầm quan trọng của kế toán quản trị………………………………….…….45 Bảng 2.10: Mục tiêu của KTQT………………………………………………….….….45 Bảng 2.11: Nội dung kế toán quản trị đang áp dụng ………………….………………..46 Bảng 2.12: Loại dự toán được lập ở các doanh nghiệp………………...………………..46 Bảng 2.13: Phân loại chi phí theo cách ứng xử…………………………………..……..47 Bảng 2.14: Báo cáo được lập…………………………………………………………....47 Bảng 2.15: Báo cáo lợi nhuận theo C-V-P……………………………….……………..48 Bảng 2.16: BCKQHĐKD từng dự án…………………………………………………..48 Bảng 2.17: Tổ chức bộ máy KTQT……………………………………………………..49 Bảng 2.18: Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo KTQT…….………………..49 Bảng 2.19: Nhân sự kế toán quản trị………………………………………………..…..49 Bảng 2.20: Phần mềm kế toán quản trị……………………………………………..…..50 Bảng 3.1: Đề nghị mua hàng……………………………………………………….….55 Bảng 3.2: Đề nghị xuất vật tư…………………………………………………...…….56 Bảng 3.3: Bảng tổng hợp theo dõi nhân công trực tiếp……………………………….57 Bảng 3.4: Bảng chi tiết theo dõi nhân công trực tiếp………………………...……….57 Bảng 3.5: Bảng chi tiết theo dõi máy thi công………………………………….…….59 Bảng 3.6: Báo cáo dự toán doanh thu……………………………………………..…..63 Bảng 3.7: Bảng dự toán chi phí vật liệu ………………………………………..…….64 Bảng 3.8: Bảng dự toán chi phí nhân công trực tiếp………………………………….65 Bảng 3.9: Bảng dự toán chi phí máy thi công………………………………..……….65 Bảng 3.10: Bảng dự toán chi phí chung………………………………………………..66 Bảng 3.11: Bảng dự toán chi phí bán hàng…………………………………………….66 Bảng 3.12: Bảng dự toán chi phí quản lý DN………………………………………….66 Bảng 3.13: Bảng dự toán lợi nhuận……………….…………………………………....67 Bảng 3.14: Bảng dự toán thu – chi tiền……………………………………….…….….68 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều thách thức trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải có những thông tin quan trọng để điều hành và ra quyết định trong kinh doanh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng mới chỉ tập trung vào việc thiết lập thông tin kế toán tài chính phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính mà chưa quan tâm nhiều đến vai trò của kế toán quản trị trong doanh nghiệp. KTQT cung cấp thông tin về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp, nên không có một khuôn mẫu chung để áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp. Mặt khác, xuất phát từ vai trò quan trọng của ngành xây dựng trong nền kinh tế. Hiện nay, giá trị sản xuất ngành xây dựng chiếm khoảng 6% GDP (theo số liệu năm 2013 là 5.94%). Xu thế của ngành xây dựng nhằm phát triển bền vững là liên kết và từng bước nâng cấp các doanh nghiệp tạo năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực sản xuất. Ngành xây dựng là ngành công nghiệp nặng cần một lượng lao động lớn, góp phần tạo công ăn việc làm và giải quyết các vấn đề xã hội, cần được ưu tiên phát triển theo hướng hiện đại hóa, tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững. Hơn nữa, phát triển trong bối cảnh cạnh tranh, hội nhập, các doanh nghiệp xây dựng cần hoàn thiện, tổ chức tốt công tác kế toán quản trị nhằm cung cấp những thông tin kịp thời cho nhà quản lý doanh nghiệp. Các thông tin cung cấp đó phải đảm bảo các yêu cầu phù hợp, tin cậy và kịp thời. Đây là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp chiến thắng trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Trong bất cứ môi trường cạnh tranh nào, thì việc tổ chức tốt công tác kế toán quản trị sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng hợp lý các nguồn lực và ra quyết định đúng đắn trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Với những lý do đó tôi đã chọn đề tài “ Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh”, với mong muốn sẽ làm rõ những lý luận cơ bản về kế toán quản trị và hỗ trợ về mặt thực tiễn cho nhà quản trị trong các công ty xây dựng tại TPHCM. 2 2. Tổng quan nghiên cứu Các công trình nghiên cứu nước ngoài Tác giả Martin N. Kellogg (năm 1962) với công trình nghiên cứu “Fundamentals of responsibility accounting” được đăng trên tạp chí “National Association of accountants” nghiên cứu này đã làm rõ được mối quan hệ của kế toán trách nhiệm đối với các yếu tố khác như: cơ cấu tổ chức, kế toán chi phí, ngân sách… Để thiết lập kế toán trách nhiệm cần phải tổ chức thành các trung tâm, bộ phận. Tác giả của nghiên cứu này cũng đề cập đến hệ thống kế toán chi phí được sử dụng phục vụ cho nhu cầu quản lý. Đồng thời, chỉ ra phải tìm hiểu rõ nguồn gốc chi phí và phân loại chi phí để có thể kiểm soát được. Ở Nhật Bản, kế toán quản trị cũng được quan tâm và nghiên cứu nhiều. Chẳng hạn như tác giả Monden, Y. và Hamada, K., 1991 trong nghiên cứu “Target costing and kaizen costing in Japanese Automobile companies” nghiên cứu này đã cho thấy áp dụng kế toán quản trị chi phí hiệu quả trong các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Nhật Bản. Các công trình nghiên cứu trong nước Tác giả Nguyễn Việt (năm 1995) trong luận án của mình với đề tài “Vấn đề hoàn thiện hệ thống kế toán Việt Nam” nghiên cứu này đã nêu lên những nội dung kế toán quản trị cơ bản và đưa ra những đề xuất khởi đầu trong bối cảnh kế toán quản trị bắt đầu áp dụng ở Việt Nam. Tác giả Phạm Văn Dược (năm 1997) đã nghiên cứu đề tài “Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam”. Nghiên cứu này nêu những điểm khái quát nhất về kế toán quản trị, đồng thời chỉ ra những điểm khác nhau giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính. Qua đó nghiên cứu đưa ra các giải pháp để xây dựng các nội dung kế toán quản trị như: kế toán quản trị chi phí, xây dựng dự toán ngân sách, phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (CV-P) và phương hướng vận dụng các nội dung đó vào các doanh nghiệp Việt Nam. Tác giả Phạm Ngọc Toàn (năm 2010) Với đề tài “Xây dựng nội dung và tổ chức kế toán quản trị cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ”. 3 Tuy nhiên, ba công trình nghiên cứu trên nghiên cứu kế toán quản trị chung cho tất cả các doanh nghiệp Việt Nam. Mặt khác với từng lĩnh vực, từng ngành nghề khác nhau thì cách thức vận dụng kế toán quản trị cũng khác nhau. Cũng có nhiều công trình nghiên cứu đi sâu hơn về những ngành, lĩnh vực như: Tác giả Phạm Thị Thủy (năm 2007) đã nghiên cứu đề tài “Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất dược Việt Nam” Tác giả Hồ Thị Huệ (năm 2011) trong luận văn thạc sỹ của mình với đề tài “xây dựng kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Tác giả Hồ Mỹ Hạnh (năm 2013) với đề tài “tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam”. Bên cạnh những nghiên cứu kế toán quản trị về ngành dược, ngành may thì ngành xây dựng cũng được nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu. Điển hình có những nghiên cứu sau: Luận văn thạc sỹ của tác giả Đặng Tuấn Ngọc (năm 2004) với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cầu đường”. Tác giả Nguyễn Hữu Phú (năm 2013) nghiên cứu đề tài “Tổ chức kế toán trách nhiệm trong các Tổng công ty xây dựng thuộc Bộ giao thông vận tải” Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hải (năm 2013) với đề tài “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông thuộc bộ giao thông vận tải”. Những công trình nghiên cứu liên quan đến ngành xây dựng này đã đề cập đến nhiều vấn đề như: công tác kế toán sản xuất và giá thành sản phẩm, tổ chức kế toán trách nhiệm, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh, nhưng chưa đề cập đến tổ chức công tác kế toán quản trị cho các doanh nghiệp xây dựng. Ngoài ra, cũng có rất nhiều nghiên cứu về kế toán quản trị tại một doanh nghiệp nhằm nghiên cứu sâu hơn và chi tiết hơn để giúp các doanh nghiệp có thể vận dụng kế toán quản trị một cách dễ dàng và hiệu quả như các nghiên cứu: 4 Tác giả Nguyễn Bích Liên (Năm 2007) với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại Công ty Phân bón Miền Nam”. Tác giả Lê Thị Mỹ Linh (Năm 2013) trong luận văn thạc sỹ đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại công ty cổ phần XNK thủy sản Cà Ná”. Như vậy, kế toán quản trị là một công cụ quản lý rất hiệu quả, đã được nhiều tác giả nghiên cứu với nhiều góc độ khác nhau. Qua tìm hiểu các nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước, luận văn có kế thừa một số lý luận về KTQT. Để áp dụng KTQT đi sâu vào một ngành cụ thể thì cần nghiên cứu sâu hơn về đặc điểm tổ chức sản xuất cũng như đặc điểm sản phẩm của ngành nghề đó. Chính vì vậy, tác giả nhận thấy sự cần thiết để tổ chức kế toán quản trị cho các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn TPHCM. 3. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn sẽ hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về kế toán quản trị. Từ đó xác lập quan điểm và mục tiêu xây dựng nội dung và tổ chức công tác kế toán quản trị cho các doanh nghiệp xây dựng tại TPHCM. Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác KTQT trong các doanh nghiệp xây dựng tại TPHCM. Đề xuất nội dung và tổ chức công tác kế toán quản trị cho các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn TPHCM. 4. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu, luận văn cần phân tích các vấn đề liên quan đến kế toán quản trị tại các công ty xây dựng để trả lời các câu hỏi như: - Nhân tố nào ảnh hưởng tới công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn TPHCM? - Nhu cầu sử dụng thông tin kế toán quản trị của các nhà quản lý và mức độ thỏa mãn của họ đối với thông tin mà kế toán chi phí cung cấp hiện nay như thế nào? nào? Việc tổ chức công tác kế toán quản trị tại doanh nghiệp xây dựng hiện nay như thế 5 - Từ kết quả đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng, đề xuất giải pháp tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng tại TPHCM? 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề về hệ thống kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng tại TPHCM. Phạm vi nghiên cứu của Luận văn chỉ giới hạn trong các doanh nghiệp xây dựng tại TPHCM. Thời gian nghiên cứu từ tháng 01 năm 2014 đến tháng 10 năm 2014 6. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Trong phương pháp này, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính trong nghiên cứu các vấn đề thực tiễn. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp như: phân tính, đánh giá,thống kê mô tả, thu thập thông tin, phỏng vấn…Đồng thời, đưa ra các giải pháp để tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng tại TPHCM. Trình tự nghiên cứu như sau: Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức KTQT tại các doanh nghiệp xây dựng để xác lập quan điển nhằm đề xuất giải pháp tổ chức KTQT cho các doanh nghiệp xây dựng. Thu thập tài liệu thứ cấp về thực trạng KTQT trong các doanh nghiệp xây dựng tại TPHCM thông qua phỏng vấn, khảo sát; Khảo sát thu thập tài liệu sơ cấp về thực trạng tổ chức công tác KTQT tại các doanh nghiệp xây dựng và đánh giá thực trạng về tổ chức công tác KTQT trong các doanh nghiệp xây dựng tại TPHCM. Đề xuất giải pháp để tổ chức KTQT trong các doanh nghiệp xây dựng tại TPHCM. 7. Những đóng góp của luận văn Về mặt lý luận Dựa trên cở sở lý thuyết về kế toán quản trị, luận văn đã nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến kế toán quản trị, cụ thể là: tập trung xây dựng hệ thống kế toán chi phí, hệ thống dự toán, phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận, 6 thiết kế thông tin thích hợp phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn và dài hạn. Đồng thời tác giả cũng nêu lên sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp. Về mặt thực tiễn Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán quản trị trong các công ty xây dựng tại TPHCM, và sự cần thiết của kế toán quản trị trong các quyết định kinh doanh. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng tại TPHCM. Đưa các chính sách của nhà nước ban hành đến gần với thực tế hơn và giúp các doanh nghiệp xây dựng tăng khả năng cạnh tranh trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật. 8. Kết cấu của đề tài Ngoài phần lời cam đoan, phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được chia làm ba chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán quản trị và việc ứng dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng tại TPHCM. Chương 3: Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng tại TPHCM. 7 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ VIỆC ỨNG DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về kế toán quản trị 1.1.1. Khái niệm về kế toán quản trị Nếu xét kế toán như một quá trình sản xuất thì nguyên liệu đầu vào là những chứng từ ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trong quá trình sản xuất sự kết hợp giữa kế toán viên với trình độ chuyên môn và các phương tiện trang thiết bị khác sẽ cung cấp cho người sử dụng một sản phẩm đó là báo cáo. Tùy thuộc vào đối tượng sử dụng của báo cáo mà kế toán được chia làm hai loại chủ yếu là kế toán tài chính và kế toán quản trị. Kế toán tài chính sẽ cung cấp những thông tin về tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định. Kế toán tài chính phục vụ cho đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như: cơ quan thuế, ngân hàng, nhà đầu tư, khách hàng, nhà cung cấp… Do đó kế toán tài chính phải tuân theo các quy định chuẩn mực và nguyên tắc kế toán. Khi so sánh số liệu kế toán tài chính qua các kỳ chúng ta có thể thấy được sự biến động tài sản, nguồn vốn hay sự phát triển của doanh nghiệp đồng thời đánh giá được hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu dự báo và ra quyết định thì kế toán tài chính chưa đáp ứng được. Thông tin kế toán tài chính chỉ phản ánh được các hoạt động đã xảy ra. Như vậy nhà quản trị không thể chỉ dựa vào thông tin mà kế toán tài chính cung cấp để điều hành và quản lý doanh nghiệp. Để đáp ứng được yêu cầu đó thì kế toán quản trị đã ra đời. Khác với kế toán tài chính, kế toán quản trị không cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài, mà cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp để giúp họ quản lý và điều hành. Do đó thông tin của kế toán quản trị không theo các chuẩn mực, quy định mà phụ thuộc vào yêu cầu của nhà quản lý. Thông tin của kế toán quản trị phải được báo cáo hàng ngày, hàng tuần, tháng, quý, năm chứ không phải như kế toán tài chính (theo quý hoặc năm). Đồng thời thông tin cung cấp phải có tính linh hoạt, phải được tổng hợp phân tích dưới nhiều góc độ khác nhau và có thể dự báo cho tương lai. Tuy nhiên giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng đều sử dụng các chứng từ ban đầu làm cơ sở để tính toán các chỉ tiêu kinh 8 tế-tài chính. Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều quan tâm tới trách nhiệm của nhà quản lý. Theo luật kế toán : “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế,tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”. Theo liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) năm 1989: “ Kế toán quản trị là quá trình xác định, đo lường, tích lũy, phân tích, chuẩn bị, giải thích, và truyền đạt thông tin (cả tài chính và hoạt động) được sử dụng bởi nhà quản lý để lập kế hoạch, đánh giá và kiểm soát trong một tổ chức, đảm bảo nhà quản lý sử dụng và có trách nhiệm giải thích đối với các nguồn lực của tổ chức”. Tóm lại có thể hiểu, kế toán quản trị là quá trình xây dựng báo cáo và diễn giải các thông tin kế toán cho những người ra quyết định bên trong tổ chức, giúp họ đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn, hiệu quả. 1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị Kế toán quản trị có vai trò quan trọng trong quản lý, điều hành doanh nghiệp thể hiện qua các điểm cơ bản sau: Là nguồn cung cấp thông tin đáng tin cậy cho nhà quản trị ra các quyết định kinh tế như: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định. Lập kế hoạch: là lập một bức tranh tổng thể của doanh nghiệp trong tương lai, hoặc tổng thể các chỉ tiêu kinh tế được xây dựng và đưa ra các biện pháp để đạt được các mục tiêu kỳ vọng. Để xây dựng kế hoạch nhà quản trị thường phải dự đoán kết quả của các chỉ tiêu kinh tế sẽ xảy ra dựa trên những cơ sở khoa học có sẵn. Trong quá trình xây dựng, nhà quản trị thường phải liên kết các chỉ tiêu kinh tế với nhau để thấy rõ sự tác động về nguyên nhân và kết quả trong tương lai. Tổ chức thực hiện: đây là chức năng cơ bản của các nhà quản trị. Chức năng này nhằm truyền đạt các chỉ tiêu kế hoạch cho các phòng ban trong doanh nghiệp. Đồng thời tổ chức thực hiện tại các phòng ban theo kế hoạch đề ra. Chức năng này đòi hỏi phải có sự liên kết chặt chẽ từ các phòng ban với nhau, sử dụng nguồn lao động hợp lý nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất. Chức năng này yêu cầu các nhà quản trị phải 9 sử dụng tổng hợp các thông tin của nhiều bộ phận trong doanh nghiệp, các thông tin bên trong và bên ngoài, thông tin định lượng và thông tin định tính. Để từ đó phán đoán và thực hiện tốt các quá trình kinh doanh theo kế hoạch, dự toán đã xây dựng. Tổ chức thực hiện còn là sự kết hợp hài hoà giữa các yếu tố trong quá trình sản xuất và vai trò của các nhà quản trị để thực hiện các khâu công việc theo như kế hoạch đã đề ra, nhằm đạt được mục tiêu của quá trình kinh doanh. Đây là giai đoạn quyết định nhất, bởi vì các quyết định kinh doanh phải linh hoạt và phù hợp với các yếu tố sản xuất để đạt được mục tiêu tối ưu. Kiểm tra: là một chức năng rất quan trọng. Bằng cách lập các báo cáo phân tích, so sánh chênh lệch để phát hiện ra những chênh lệch. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đảm bảo việc thực hiện không đi chệch khỏi mục tiêu của doanh nghiệp. Căn cứ vào các chỉ tiêu của việc thực hiện kết hợp với các kế hoạch đề ra để tiến hành kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện của doanh nghiệp. Thông qua đó phân tích và thu nhận các thông tin phục vụ cho quá trình kinh doanh tiếp theo. Thực chất của quá trình kiểm tra và đánh giá thường là so sánh sự khác nhau giữa thực hiện với kế hoạch đã xây dựng. Từ đó xác định các nguyên nhân ảnh hưởng để có thể điều chỉnh quá trình thực hiện của từng người, từng phòng ban nhằm cho các tổ chức hoạt động đạt được các mục tiêu tối ưu. Thông thường việc kiểm tra, đánh giá của kế toán quản trị thông qua hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện thông qua việc phân công, phân cấp dựa trên cơ chế quản lý tài chính và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong một tổ chức hoạt động cụ thể. Ra quyết định: của nhà quản trị luôn luôn thực hiện đan xen với các chức năng khác. Sau khi nhận được thông tin cung cấp, nhà quản trị sẽ tiến hành ra các quyết định theo thời điểm và mục đích cụ thể. Đây là chức năng cơ bản nhất của thông tin kế toán quản trị. Dựa vào nguồn thông tin thu nhập, thông qua phân tích, chọn lọc để đưa ra quyết định đối với từng hoạt động của quá trình kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí... Ra quyết định là công việc thường xuyên của các nhà quản trị ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Việc ra quyết định thường dựa trên cơ sở tổng hợp nhiều
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng