Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty...

Tài liệu Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cp tư vấn khảo sát và xd số 2

.PDF
117
156
59

Mô tả:

Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, hàng năm tổng kinh phí ngân sách chi lĩnh vực này chiếm tới 80% vốn đầu tư của cả nước. Sản phẩm của ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà còn là những công trình có tính thẩm mỹ cao thể hiện phong cách, lối sống của dân tộc đồng thời có ý nghĩa quan trọng về văn hoá - xã hội. Trong bối cảnh nước ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển đổi cơ chế kinh tế, việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng trong thực tế đang là một đòi hỏi hết sức cấp thiết ở khắp mọi nơi nhất là ở các vùng sâu, vùng xa. Điều đó không chỉ có ý nghĩa khối lượng công việc của ngành xây dựng cơ bản tăng lên mà song song với nó là số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục được tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây dựng phải trải qua nhiều giai đoạn (thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu thời gian kéo dài. Chính vì thế, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn đã là một phần hành cơ bản của công tác kế toán lại càng có ý nghĩa đối với doanh nghiệp xây dựng nói riêng và xã hội nói chung. Với các doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng mới đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay. Với Nhà nước, công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây dựng là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thu thuế. Do đó trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế việc hạ thấp giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sẽ đem lai tiết kiệm cho xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế. Vì vậy tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm không phải chỉ là vấn đề của các doanh nghiệp mà còn là của toàn xã hội. Đứng trên lĩnh vực kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Sv: Phạm Thị Hiên 1 Lớp : CQ.45/21.05 Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Đảm bảo việc hạch toán gía thành chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán của doanh nghiệp Nhận thức được tầm quan trọng của những vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu lý luận và thực tế công tác tổ chức hạch toán tại Công ty CP Tư Vấn Khảo Sát và XD Số 2, được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Tuấn Anh và các anh chị trong phòng kế toán của công ty, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.” Nội dung của đề tài được chia làm 03 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Tư Vấn Khảo Sát Và Xây Dựng Số 2 Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Tư Vấn Khảo Sát Và Xây Dựng Số 2 Do quỹ thời gian thực tập có hạn, bản thân chưa có nhiều kiến thức thực tế, kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Bởi vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của thầy, cô giáo và anh chị Phòng Tài chính - Kế toán của công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Qua đây em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Nguyễn Tuấn Anh và các anh chị Phòng Tài chính - Kế toán công ty CP tư vấn khảo sát và XD số 2 đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Sv: Phạm Thị Hiên 2 Lớp : CQ.45/21.05 Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN 1.1 Sự cần thiết tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp Xây dựng cơ bản. 1.1.1 Yêu cầu quản lý đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng. Cũng như bất kì ngành sản xuất nào khác. Xây dựng cơ bản (XDCB) khi tiến hành sản xuất - kinh doanh - Thực chất là quá trình biến đổi đối tượng trở thành sản phẩm, hàng hoá. Trong nhóm các ngành tạo ra của cải vật chất cho xã hội, ngành XDCB là ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái tạo Tài sản cố định (TSCĐ) cho nền kinh tế, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế - quốc phòng cho đất nước. Do vậy, XDCB luôn thu hút một bộ phận không nhỏ vốn đầu tư trong nước và nước ngoài, đồng thời cũng là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập quốc dân (GDP). So với các ngành sản xuất, XDCB mang những nét đặc thù với những đặc điểm kỹ thuật riêng được thể hiện rõ qua đặc trưng về sản phẩm xây dựng và quá trình tạo sản phẩm. Thứ nhất, sản phẩm xây dựng là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, trình độ kỹ thuật thẩm mĩ cao. Do vậy việc tổ chức quản lý phải nhất thiết có dự toán, thiết kế và thi công. Trong suốt quá trình xây lắp, giá dự toán sẽ trở thành thước đo hợp lý hạch toán các khoản chi phí và thanh quyết toán các công trình. Thứ hai, mỗi công trình xây dựng gắn với vị trí nhất định, nó thường cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất khác như: Lao động, vật tư, Sv: Phạm Thị Hiên 3 Lớp : CQ.45/21.05 Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp thiết bị máy móc... luôn phải di chuyển theo mặt bằng và vị trí thi công mà mặt bằng và vị trí thi công thường nằm rải rác khắp nơi và cách xa trụ sở đơn vị. Do đó,luôn tồn tại một khoảng cách lớn giữa nơi trực tiếp phát sinh chi phí và nơi hạch toán chi phí đã gây không ít khó khăn cho công tác kế toán các đơn vị. Mặt khác hoạt động xây dựng lại tiến hành ngoài trời, thường chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan như: thời tiết, khí hậu...nên dễ dẫn đến tình trạng hao hụt, lãng phí vật tư, tiền vốn... làm tăng chi phí sản xuất. Thứ ba, khi bắt đầu thực hiện hợp đồng, giá trị công trình đã được xác định thông qua giá trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu. Điều đó có nghĩa là sản phẩm xây dựng thường được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do đó, có thể nói tính chất hàng hoá của sản phẩm xây dựng không được thể hiện rõ. Thứ tư, xét về quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp, từ khi khởi công đến khi thi công hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, thời gian thường dài, phụ thuộc vào quy mô tính chất phức tạp của từng công trình. Bên cạnh đó, quá trình thi công xây dựng được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau... Do sản xuất XDCB có những đặc thù riêng như vậy làm cho việc quản lý về XDCB khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Chính lẽ đó, trong quá trình đầu tư, XDCB phải đáp ứng được các yêu cầu là :" Công tác quản lý đầu tư XDCB phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm dịch vụ được xã hội và thị trường chấp nhận về giá cả, chất lượng và đáp ứng các mục tiêu phát triển KT-XH trong từng thời kì, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNHHĐH, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như các nguồn vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khai thác tốt tài nguyên, tiềm năng lao động, đất đai và mọi tiềm lực khác nhằm động viên tất cả những tiềm năng của đất nước phục vụ cho quá trình tăng Sv: Phạm Thị Hiên 4 Lớp : CQ.45/21.05 Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp trưởng phát triển nền kinh tế, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái. Xây dựng phải theo quy hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý, tiên tiến, thẩm mĩ, công nghệ hiện đại, xây dựng đúng tiến độ đạt chất lượng cao với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình" (Trích điều lệ Quản lý và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ (03). Ở nước ta trong nhiều năm qua, do việc quản lý vốn đầu tư trong lĩnh vực XDCB chưa thật chặt chẽ đã để xảy ra tình trạng thất thoát vốn đầu tư và kéo theo đó là hàng loạt các hậu quả nghiêm trọng khác...Từ thực trạng đó, Nhà nước đã thực hiện quản lý xây dựng thông qua việc ban hành các chế độ, chính sách về giá, các nguyên tắc các phương pháp lập dự toán, các căn cứ định mức kinh tế- kỹ thuật...Từ đó xác định tổng mức VĐT, tổng dự toán công trình...nhằm hạn chế sự thất thoát vốn đầu tư của Nhà nước, nâng cao hiệu quả cho quá trình đầu tư. Trong cơ chế thị trường hiện nay, mục tiêu hàng đầu của các Doanh nghiệp (DN) nói chung phải tăng cường quản lý kinh tế mà trước hết là quản lý chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm. 1.1.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng. Để đáp ứng được yêu cầu trên, kế toán ngành phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tham gia vào việc lập dự toán chi phí sản xuất xây dựng trên nguyên tắc phân loại chi phí. - Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp. - Tổ chức kế toán chi phí xây dựng theo đúng đối tượng và phương pháp đã xác định trên sổ kế toán. - Xác định đúng chi phí xây dựng dở dang làm căn cứ tính giá thành. - Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác. Sv: Phạm Thị Hiên 5 Lớp : CQ.45/21.05 Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp - Phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí và giá thành sản phẩm để có quyết định trước mắt cũng như lâu dài. 1.2 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong xây dựng cơ bản. 1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất. Như đã biết, bất kỳ một doanh nghiệp lớn hay nhỏ muốn tiến hành sản xuất cũng cần bỏ ra những chi phí nhất định. Những chi phí này là điều kiện vật chất tiền đề, bắt buộc để các kế hoạch, dự án xây dựng trở thành hiện thực. Trong quá trình tái sản xuất mở rộng thì giai đoạn sản xuất là giai đoạn quan trọng nhất- nơi đó luôn diễn ra quá trình biến đổi của cải, vật chất, sức lao động (là các yếu tố đầu vào), đề tạo ra các sản phẩm, hàng hoá - tiền tệ thì các chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất đều được biểu hiện dưới hình thái giá trị (tiền tệ). Hiểu một cách chung nhất, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà các Doanh nghiệp phải bỏ ra tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Nếu xét ở một phạm vi hẹp hơn, chi phí sản xuất XDCB là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cùng các chi phí khác mà DN phải bỏ ra để tiến hành sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất bao gồm hai bộ phận: + Chi phí về lao động sống: Là các chi phí về tiền công tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản phẩm xây lắp. + Chi phí về lao động vật hoá: Bao gồm chi phí sử dụng TSCĐ, chi phí NVL, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ. Trong chi phí về lao động vật hoá bao gồm hai yếu tố cơ bản là tư liệu lao động và đối tượng lao động. 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất. Trong XDCB, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế, công dụng và yêu cầu quản lý đối với từng loại khác nhau. Việc quản lý chi Sv: Phạm Thị Hiên 6 Lớp : CQ.45/21.05 Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp phí, không chỉ dựa vào số liệu tổng hợp mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công trình (CT), hạng mục công trình (HMCT). Do đó, phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.2.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Theo cách phân loại này các chi phí nội dung, tính chất kinh tế giống nhau được xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào, ở đâu, mục đích và tác dụng của chi phí đó như thế nào. Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý chi phí sản xuất, cho biết tỷ trọng của từng yếu tố sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yêu tố. Có 5 loại chi phí: - Yếu tố Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, thiết bị XDCB...mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ như: Xi măng, sắt, thép, cát, đá, các loại dầu mỡ vận hành máy móc. - Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương, các khoản trích theo lương: Phản ánh tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên chức. -Yếu tố Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp trích khấu hao cho tất cả các loại TSCĐ tham gia hoạt động xây dựng như: các loại máy thi công (máy vận thăng, máy cẩu, máy ép cọc,..), nhà xưởng, phương tiện vận chuyển sử dụng cho sản xuất kinh doanh. -Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền DN đã chi trả về các loại dịch mua ngoài: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Sv: Phạm Thị Hiên 7 Lớp : CQ.45/21.05 Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp - Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ các chi phí khác bằng tiền dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ ngoài chi phí kể trên. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí giúp nhà quản lý biết được kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng chi phí qua đó đánh giá được tình hình thực hiện dự toán chi phí. Hơn nữa, cách phân loại này còn là cơ sở để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trên Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, xây dựng định mức Vốn lưu động, lập kế hoạch mua sắm vật tư, tổ chức lao động tiền lương, thuê máy thi công. 1.2.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây dựng. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng. Theo đó toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp xây dựng được phân chia thành các khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ trị giá nguyên liệu, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp, thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ sản xuất kinh, chi phí này không bao gồm thiết bị do chủ đầu tư bàn giao. - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương chính, lương phụ và phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển vật liệu thi công, công nhân làm nhiệm vụ bảo dưỡng, dọn dẹp trên công trường mà không bao gồm các khoản trích theo lương. - Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng máy thi công để thực hiện công tác xây dựng và lắp đặt các CT, HMCT bao gồm: Tiền lương công nhân điều khiển máy, nhiên liệu, khấu hao máy thi công,...v.v... - Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí có liên quan đến tổ, đội xây lắp, tức là liên quan đến nhiều CT, HMCT. Nội dung của các khoản chi Sv: Phạm Thị Hiên 8 Lớp : CQ.45/21.05 Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp phí này bao gồm: lương công nhân sản xuất, lương phụ của công nhân sản xuất, khấu hao TSCĐ (không phải là khấu hao máy móc thi công), chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, văn phòng phẩm...),chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách, nghiệm thu bàn giao công trình. Các phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, từ đó lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành cho kỳ sau. Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng và phương pháp lập dự toán trong XDCB là dự toán được lập cho từng đối tượng theo các khoản mục giá thành nên cách phân loại chi phí theo khoản mục là phương pháp sử dụng phổ biến trong các DNXDCB. 1.2.1.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành biến phí và định phí: - Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tống số, về tỉ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn: chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp,Tuy nhiên, chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định. - Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh,Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại thay đổi nếu khối lượng sản phẩm thay đổi. - Chi phí hỗn hợp: bao gồm cả những chi phí thay đổi về tổng số, về tỉ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành và cả những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành. 1.2.2. Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm xây dựng. 1.2.2.1. Giá thành sản phẩm xây dựng. Sv: Phạm Thị Hiên 9 Lớp : CQ.45/21.05 Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Để xây dựng một công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp xây dựng phải đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định. Những chi phí mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình thi công sẽ cấu thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây dựng hoàn thành của quá trình đó. Giá thành sản phẩm xây dựng là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng xây dựng theo quy định. Giá thành sản phẩm xây dựng là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng của hoạt động xây lắp, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư , lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà đơn vị đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế hoạt động xây dựng của đơn vị. Vậy giá thành sản phẩm xây dựng bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất(chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng hoàn thành theo quy ước là đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán. Trong doanh nghiêp xây dựng cơ bản giá thành sản phẩm xây dựng mang tính chất cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc hoàn thành đến giai đoạn hoàn thành quy ước đều có một giá thành riêng. 1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây dựng Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu chí lựa chọn mà giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau: 1.2.2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành • Giá thành dự toán. Giá thành dự toán của công trình hạng mục công trình là giá thành công tác xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây dựng theo thiết kế Sv: Phạm Thị Hiên 10 Lớp : CQ.45/21.05 Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp được duyệt, các mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa trên khung giá áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán là hạn mức kinh phí cao nhất mà doanh nghiệp có thể chi ra để đảm bảo hạ thấp định mức chi phí, là căn cứ để kế hoạch hóa giá thành công tác xây dựng .Giá trị dự toán công trình được xác định theo công thức: Giá trị dự toán = Giá thành dự toán + Lãi định mức + Thuế • Giá thành kế hoạch công tác xây dựng. Giá thành kế hoạch công tác xây dựng là loại giá thành công tác xây dựng được xác định căn cứ vào những điều kiện cụ thể của đơn vị xây dựng trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức đơn giá áp dụng trong các đơn vị trong một thời kỳ kế hoạch nhất định. Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán • Giá thành thực tế công tác xây dựng. Giá thành thực tế công tác xây dựng được tính toán theo chi phí thực tế của đơn vị xây dựng đã bỏ ra để thực hiện khối lượng công tác xây dựng của công trình, được xác định theo số liệu của kế toán. Muốn đánh giá được chất lượng của hoạt động xây dựng thì ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành với nhau. Giá thành dự toán mang tính chất xã hội nên việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém về trình độ quản lý của doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, kỹ thuật... về nguyên tắc mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo: Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng và đáp ứng yêu cầu công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng trong các doanh nghiệp xây dựng giá thành công tác xây dựng còn được theo dõi trên hai chỉ tiêu sau: Sv: Phạm Thị Hiên 11 Lớp : CQ.45/21.05 Học Viện Tài Chính - Luận Văn Tốt Nghiệp Giá thành khối lượng hoàn chỉnh: Là giá thành của công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật chất lượng đúng thiết kế như hợp đồng đã ký kết bàn giao được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. - Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước: là giá thành của khối lượng công việc đảm bảo thoả mãn các điều kiện: phải nằm trong thiết kế, đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, đảm bảo chất lượng kỹ thuật được chủ đầu tư nghiệm thu chấp nhận thanh toán. Sv: Phạm Thị Hiên 12 Lớp : CQ.45/21.05 Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp 1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi các chi phí cấu thành Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ. - Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với các đơn vị xây dựng giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung. Bao gồm: + Giá thành sản xuất toàn bộ: Là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành. + Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành. + Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động theo công suất thiết kế. - Giá thành tiêu thụ (hay còn gọi là giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ Giá thành sản Chi phí quản = + + của sản phẩm xuất của sản phẩm lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kế quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu. Sv: Phạm Thị Hiên 13 Lớp : CQ.45/21.05 Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp 1.3 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất: 1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất được tập hợp theo những phạm vi, giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Để xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí trước hết phải căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất (tức là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí), căn cứ vào đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý chi phí sản xuất. Hoạt động sản xuất của đơn vị xây dựng có thể được tiến hành ở nhiều công trình, nhiều hạng mục công trình, ở các tổ đội khác nhau, ở từng địa điểm khác nhau. Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng là sản xuất sản phẩm mang tính đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình, từng giai đoạn công việc hoàn thành theo quy ước. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất sẽ giúp cho đơn vị xây dựng tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác kịp thời. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản vào sổ chi tiết đều phải theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. 1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Sv: Phạm Thị Hiên 14 Lớp : CQ.45/21.05 Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phương pháp hạch toán chi phí bao gồm: Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo nhóm sản phẩm, theo giai đoạn công nghệ... Mỗi phương pháp hạch toán chi phí ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí. Đối với các đơn vị xây dựng do đối tượng hạch toán chi phí được xác định là các công trình, hạng mục công trình... nên phương pháp hạch toán chi phí thường là phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm xây lắp, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ. Có thể khái quát việc tập hợp chi phí qua các bước sau: ❖ Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng ❖ sử dụng. Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành SX-KD phụ cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở số lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ. ❖ Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tượng liên quan. ❖ Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính giá thành của sản phẩm hoàn thành. Đối với XDCB, do phát sinh nhiều chi phí mà quá trình sản xuất lại phức tạp và sản phẩm mang tính đơn chiếc có quy mô lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Mỗi CT lại bao gồm nhiều HMCT, nhiều công việc khác nhau nên có thể áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sau: 1.3.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí theo công trình, hạng mục công trình. Theo phương pháp này, hàng kỳ (quý, tháng), các chi phí phát sinh có liên quan đến CT, HMCT nào thì tập hợp cho CT, HMCT đó. Giá thành thực tế của đối tượng đó chính là tổng chi phí được tập hợp kể từ khi bắt đầu thi công đến khi CT, HMCT hoàn thành. Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ CT, HMCT. Sv: Phạm Thị Hiên 15 Lớp : CQ.45/21.05 Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp 1.3.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng. Theo phương pháp này, hàng kỳ chi phí phát sinh được phân loại và tập hợp theo từng đơn đặt hàng (ĐĐH) riêng. Khi ĐĐH được hoàn thành thì tổng chi phí phát sinh được tập hợp chính là giá hành thực tế. Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí là các ĐĐH riêng. 1.3.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công. Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công công trình. Trong từng đơn vị thi công đó, chi phí lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí như: CT, HMCT. Cuối tháng tập hợp chi phí ở từng đơn vị thi công để so sánh với dự toán. Trên thực tế có nhiều yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, khi đó chi phí cần được phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí một cách chính xác và hợp lí, có thể sử dụng các phương pháp tập hợp sau: + Phương pháp tập hợp trực tiếp. Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí có liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí. Trong trường hợp này, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. + Phương pháp phân bổ gián tiếp. Phương pháp này áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX), không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan theo công thức. C Ci = x ti Ti Trong đó - Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i. - C: Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ - Ti: Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ. - ti : Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i 1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Sv: Phạm Thị Hiên 16 Lớp : CQ.45/21.05 Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Đối với Doanh nghiệp xây dựng, do đặc điểm sản phẩm, ngành nghề riêng biệt: Các sản phẩm xay lắp thường mang tính đơn chiếc với quy mô lớn, quy trình công nghệ phức tạp nên theo QĐ 1864/1998/QĐ-BTC ban hành ngày 16/12/1998 về chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây dựng thì trong hệ thống tài khoản đã bỏ và thay thế một số tài khoản, trong đó bỏ TK611- Mua hàng; TK631- Giá thàn sản xuất. Vì thế cơ bản chỉ tồn tại và được áp dụng phương pháp KKTX. 1.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. ❖ Phương pháp xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Xuất phát từ những đặc điểm của nguyên vật liệu phục vụ thi công: dễ huy động, đa dạng, khối lượng lớn, không tiện lưu kho, bãi nên công tác thu mua và bảo quản vật tư phục vụ thi công là do các đội thi công trực tiếp thực hiện. Công ty chỉ giám sát và chịu trách nhiệm thanh toán. Tất cả các nhu cầu sử dụng vật tư vật liệu đều được xuất phát từ những nhiệm vụ cụ thể căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu do phòng kỹ thuật kế hoạch lập dự toán, dựa trên khối lượng dự toán các công trình, tình hình sử dụng vật tư, quy trình, quy phạm về thiết kế kỹ thuật, công nghệ thi công của đơn vị cũng như nhiều các yếu tố khác. ❖ Chứng từ: - Hoá đơn bán hàng - Phiếu xuất kho - Phiếu chi - Phiếu mua hàng, … ❖ TK sử dụng: Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT), kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK này được sản xuất để tập hợp các chi phí nguyên liệu, vật liệu sản xuất trực tiếp cho hoạt động xây dựng các CT, HMCT hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ của Doanh nghiệp xây Sv: Phạm Thị Hiên 17 Lớp : CQ.45/21.05 Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp dựng phát sinh trong kỳ, TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí và cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Sv: Phạm Thị Hiên 18 Lớp : CQ.45/21.05 Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Sơ đồ 1.1: sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK152 TK621 TK154 Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho SX Cuối kỳ kết chuyển TK111,112, 331,141 TK133 NVL mua sử dụng ngay cho SX Thuế GTGT K.trừ Phế liệu thu hồi, vật liệu dùng không hết 1.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ❖ Phương pháp xác định Tại công ty việc trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất được theo dõi trên bảng chấm công do nhân viên kinh tế đội phụ trách. Cuối tháng, mỗi nhân viên này sẽ chuyển Bảng chấm công về Phòng kế toán, kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào Bảng chấm công và đơn giá tiền lương của mỗi đối tượng để lập Bảng tính lương và Bảng thanh toán lương cho từng đội. ❖ Chứng từ: - Hợp đồng giao khoán - Giấy biên nhận tạm ứng - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lương ❖ Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT), kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. TK này được dùng để phản ánh các khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng các CT; công nhân phục vụ xây Sv: Phạm Thị Hiên 19 Lớp : CQ.45/21.05 Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp dựng và lắp đặt gồm cả tiền lương của công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây dựng, công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn công trường Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK334 TK622 TK154 tính lương phải trả cho nhân công trực tiếp TK335 Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX Cuối kỳ kết chuyển TK141 Tạm ứng CPNC về giao khoán xây lắp 1.3.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. ❖ Chứng từ: - Bảng KHTSCĐ - Hợp đồng thuê máy - Hoá đơn GTGT ❖ Tài khoản sử dụng: Để phản ánh chi phí liên quan đến máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. TK này được dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây dựng theo phương pháp thi công hỗn hợp. Trong trường hợp Doanh nghiệp thực hiện xây dựng CT hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng TK 623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào TK 621, TK 622, TK 627. Mặt khác, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính theo tiền lương công nhân sử dụng máy thi công và tiền ca cũng không hạch toán vào TK này mà phản ánh trên TK627- Chi phí sản xuất chung. Sv: Phạm Thị Hiên 20 Lớp : CQ.45/21.05
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan