Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 5
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI ................................................................................................................... 8
1.1.
Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại ........................................................... 8
1.1.1.
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng...................................... 8
1.1.1.1. Khái niệm về bán hàng .......................................................... 8
1.1.1.2. Khái niệm xác định kết quả bán hàng .................................... 8
1.1.2.
Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại.......................................................................... 8
1.1.3.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại ................................................................ 9
1.2.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại . ................................................................................................ 10
1.2.1.
1.2.1.1.
Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán................. 10
Phương thức bán hàng ........................................................... 10
1.2.1.2. Hình thức thanh toán ............................................................ 11
1.2.2.
Kế toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại ...... 12
1.2.2.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán ............................. 12
1.2.2.2. Chứng từ, tài khoản sử dụng: ............................................... 14
1.2.2.3. Trình tự kế toán .................................................................... 14
1.2.3.
Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thương mại .. 16
1.2.3.1. Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhận ........................ 16
1.2.3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng ............................................ 16
1.2.4.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ..................................... 16
SV: Nghiêm Thị Hoa
1
Lớp:CQ50/21.11
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
1.2.4.1. Nội dung............................................................................... 17
1.2.4.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng ............................................ 17
1.2.4.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu ......................... 17
1.2.5.
Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ...... 18
1.2.5.1. Nội dung............................................................................... 18
1.2.5.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng ............................................ 19
1.2.5.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu ......................... 19
1.2.6.
Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của riêng hoạt động
bán hàng .................................................................................................. 21
1.2.6.1. Nội dung............................................................................... 21
1.2.6.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu ......................... 22
1.2.7.
Kế toán xác định kết quả bán hàng ........................................... 23
1.2.7.1. Nội dung............................................................................... 23
1.2.7.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng ............................................ 23
1.2.7.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu ......................... 24
1.3.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại .................................................................. 24
1.3.1.
Hình thức kế toán Nhật ký chung ............................................. 24
1.3.2.
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái .......................................... 26
1.3.3.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ ........................................... 27
1.3.4.
Tổ chức kế toán bán hàng trong điều kiện áp dụng công nghệ
thông tin (kế toán máy) ........................................................................... 28
1.4.
Tổ chức trình bày thông tin bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trên báo cáo tài chính .................................................................................. 30
1.4.1.
Các chỉ tiêu và ý nghĩa các chỉ tiêu về bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trên báo cáo tài chính ........................................................ 30
1.4.1.1. Chỉ tiêu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ(MS 01). 31
SV: Nghiêm Thị Hoa
2
Lớp:CQ50/21.11
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
1.4.1.2. Chỉ tiêu Các khoản giảm trừ doanh thu (MS 02)................. 31
1.4.1.3. Chỉ tiêu Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(MS 10) 31
1.4.1.4. Chỉ tiêu Giá vốn hàng bán (MS 11) ..................................... 31
1.4.1.5. Chỉ tiêu chi phí quản lý doanh nghiệp (MS 20) .................. 31
1.4.2.
Cách lập các chỉ tiêu về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trên báo cáo tài chính .............................................................................. 31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ DKT VIỆT NAM ..................................................................................... 33
1.1.
Giới thiệu về Công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ DKT ........ 33
1.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty ......................... 33
1.1.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty ............................................... 33
1.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ....................... 34
1.1.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty vài năm gần đây
.............................................................................................. 35
1.1.2.
Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty ................................ 35
1.1.3.
Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty . 36
1.1.3.1. Cơ cấu bộ máy quản lý ........................................................ 36
1.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận ....................................... 37
1.1.4.
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty ........................ 38
1.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ..................................... 38
1.1.4.2. Các chính sách, chế độ kế toán áp dụng tại Công ty ........... 40
1.1.4.3. Đặc điểm phần mềm kế toán MISA SMS.NET được sử dụng
tại công ty ............................................................................................ 41
1.2.
Thực trạng tổ chức công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ DKT Việt Nam ... 45
SV: Nghiêm Thị Hoa
3
Lớp:CQ50/21.11
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
1.2.1.
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
45
1.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
.............................................................................................. 45
1.2.1.3. Kế toán chi phí bán hàng ..................................................... 68
1.2.1.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp .............................................. 72
1.2.1.5. Kế toán chi phí thuế TNDN ................................................. 74
1.2.1.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty ................... 75
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ DKT VIỆT NAM
......................................................................................................................... 79
3.1.
Nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty CP Thương mại và
Dịch vụ DKT Việt Nam .................................................................................. 79
3.1.1. Ưu điểm: ............................................................................................. 79
3.1.2. Hạn chế: .............................................................................................. 80
3.2.
Nhận xét về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần CP Thương mại và Dịch vụ DKT Việt Nam ...................... 80
3.2.1. Ưu điểm .............................................................................................. 80
3.2.2. Hạn chế ............................................................................................... 81
3.3.
Hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty CP Thương mại và Dịch vụ DKT Việt Nam ..................................... 82
3.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng.................................................................................................... 82
3.3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty ................................................................... 83
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 85
SV: Nghiêm Thị Hoa
4
Lớp:CQ50/21.11
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính thực tiễn hữu ích của đề tài nghiên cứu
Trong một doanh nghiệp nói chung hay đối với một doanh nghiệp kinh
doanh thương mại nói riêng, có rất nhiều hoạt động diễn ra trong và ngoài
công ty như hoạt động mua hàng, hoạt động bán hàng, hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên, đối với một doanh nghiệp kinh doanh thương mại mà
nói, hoạt động bán hàng là hoạt động cốt yếu, giữ vai trò chủ đạo chi phối các
hoạt động còn lại, cũng như ảnh hưởng đến sự sống còn đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh thương mại, bán hàng là
nghiệp vụ cơ bản, giữ vai trò chi phối các nghiệp vụ khác, hoạt động kinh
doanh chỉ có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng khi khâu bán hàng được tổ chức
tốt.
Hiện nay,việc bán hàng hoá của các doanh nghiệp phải đối mặt với không
ít khó khăn thử thách. Một là, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thương
mại trong và ngoài nước ngày càng gay gắt. Hai là, cơ chế quản lý kinh tế còn
nhiều bất cập gây không ít khó khăn trở ngại cho các doanh nghiệp. Do vậy,
để có thể đứng vững trên thương trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt
công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng phù hợp để doanh nghiệp chủ động
thích ứng với môi trường, nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực
hiện có để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công tác bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó cung cấp cho nhà
quản lý về kết quả tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng hoá để từ đó
có được những quyết định kinh doanh chính xác, kịp thời và có hiệu quả.
Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty CP Thương mại và dịch vụ
DKT Việt Nam đã sử dụng kế toán như một công cụ đắc lực trong điều hành
hoạt động kinh doanh và quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Trong
SV: Nghiêm Thị Hoa
5
Lớp:CQ50/21.11
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
đó Công ty đặc biệt quan tâm đến công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh. Vì vậy em đã chọn đề tài này làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty CP Thương mại và dịch vụ DKT Việt Nam.
Mục đích của việc nghiên cứu của đề tài: là nhằm làm rõ tình hình thực tế
về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty, giúp công ty thấy được những mặt đã làm được và chưa làm được, qua đó
đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu thực tiễn về kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Thương mại và dịch
vụ DKT Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp với các
phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa lý luận với thực tế
tại Công ty CP Thương mại và dịch vụ DKT Việt Nam.
5. Kết cấu luận văn
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức tiêu thụ hàng hóa,
em lựa chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty CP Thương mại và dịch vụ DKT Việt Nam”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
SV: Nghiêm Thị Hoa
6
Lớp:CQ50/21.11
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty CP Thương mại và dịch vụ DKT Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Thương mại và dịch vụ DKT Việt
Nam.
SV: Nghiêm Thị Hoa
7
Lớp:CQ50/21.11
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1.
Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1.
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1.1. Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp thương mại.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, dịch vụ cho khách
hàng, doanh nghiệp thu được tiền hoặc được quyền thu tiền hay một loại hàng
hóa khác và hình thành doanh thu bán hàng.
1.1.1.2. Khái niệm xác định kết quả bán hàng
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí đã bỏ ra và
doanh thu đã thu về trong kỳ từ hoạt động bán hàng. Nếu doanh thu lớn hơn
chi phí bán hàng thì kết quả kinh doanh là lãi và ngược lại, nếu doanh thu nhỏ
hơn chi phí thì kết quả là lỗ.
Việc xác định kết quả kinh doanh được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh
thường là cuối tháng, cuối quý hay cuối năm là tùy thuộc vào từng đặc điểm
kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.1.2.
Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định có
tiêu thụ hàng hóa nữa hay không. Do đó, giữa bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh có mối liên hệ mật thiết. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối
cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện để đạt được mục đích
SV: Nghiêm Thị Hoa
8
Lớp:CQ50/21.11
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
đó. Do đó bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò hết sức quan
trọng đối doanh nghiệp thương mại. Việc xác định chính xác kết quả kinh
doanh là cơ sở xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng là công cụ quan trọng trong quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt
động của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.Còn thông tin kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh được cung cấp giúp các nhà quản trị
doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng về loại hình,
số lượng, chất lượng, giá cả, thanh toán; kiểm tra tình hình thực hiện các dự
toán giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác
định kết quả kinh doanh của đơn vị. Trên cở sở đó đưa ra những biện pháp
định hướng cho hoạt động kinh doanh trong kỳ tiếp theo, hoàn thiện hoạt
động kinh doanh, hoạt động quản lý, tiết kiệm chi phí và tăng doanh thu.
Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp giúp
các cơ quan Nhà nước kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước, từ đó đưa ra các chính sách phù hợp nhằm phát triển toàn diện nền kinh
tế quốc dân.
Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bán hàng cung
cấp là mối quan tâm của những người có lợi ích trực tiếp liên quan đến tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cung cấp, các chủ
nợ, … Đó là cơ sở để các đối tượng này nắm bắt được tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp, kịp thời đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp.
1.1.3.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có nhiệm vụ chủ yếu như
sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tính hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên
từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
SV: Nghiêm Thị Hoa
9
Lớp:CQ50/21.11
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao
gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt
hàng, từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa
hàng, quầy hàng...).
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng
thời phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán
hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách
nợ; theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn
và tính hình trả nợ....
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế
phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm
căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ
đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán
hàng.
1.2.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại .
1.2.1.
Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán
1.2.1.1. Phương thức bán hàng
Quá trình bán hàng của doanh nghiệp có thể được thực hiện theo nhiều
phương thức bán hàng khác nhau. Phương thức bán hàng có thể được hiểu là
cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để tiêu thụ hàng hoá. Trong doanh nghiệp
thường sử dụng các phương thức bán hàng như bán buôn, bán lẻ, và một số
phương thức khác.
1.2.1.1.1.
Bán buôn
SV: Nghiêm Thị Hoa
10
Lớp:CQ50/21.11
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
Bán buôn là hình thức bán một khối lượng lớn hàng hóa với một mức giá
gốc hoặc giá đã có chiết khấu ở mức cao nhằm tiêu thụ được nhanh, nhiều hay
có bảo đảm cho khối lượng hàng hóa đó.
Bán buôn thường áp dụng, hoặc nhằm vào các trung gian thương
mạinhưtổng đại lý, đại lý các cấp. Những khách hàng mua với số lượng lớn
như khách mua cho các dự áncũng có thể được áp dụng giá bán buôn.
Các hình thức bán buôn:
- Bán buôn qua kho theo hình thức xuất bán trực tiếp cho khách hàng tại
kho hoặc theo hình thức chuyển hàng.
- Bán buôn không qua kho theo hình thức giao tay ba hoặc vận chuyển
thẳng.
1.2.1.1.2.
Bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản
xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này hàng hoá kết thúc lưu thông, thực
hiện được toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng.
Các hình thức bán lẻ:
- Bán hàng thu tiền trực tiếp.
- Bán hàng thu tiền tập trung.
- Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn.
- Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
- Bán hàng theo phương thức đại lý.
Bán lẻ thường bán với khối lượng nhỏ, giá bán ổn định, thay đổi theo yêu
cầu của khách hàng.
1.2.1.1.3.
Các phương thức khác:
Ngoài ra còn có các phương thức bán hàng khác như: bán qua mạng.
truyền hình.
1.2.1.2. Hình thức thanh toán
SV: Nghiêm Thị Hoa
11
Lớp:CQ50/21.11
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
- Bán hàng thu tiền ngay: hình thức thanh toán mà sau khi xuất bán
hàng hóa khách hàng thực hiện thanh toán, trả tiền ngay cho doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có thể trả ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
- Bán bán hàng chưa thu tiền: người mua chấp nhận thanh toán nhưng
chưa trả tiền ngay.
1.2.2.
Kế toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại
Trong quá trình sản xuất,kinh doanh muốn đem lại lợi nhuận tối đa cho
doanh nghiệp thì phải quản lý chặt chẽ vốn kinh doanh, sử dụng hiệu quả nhất
nguồn vốn của doanh nghiệp.Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định được một
cách chính xác nhất các khoản chi phí chi ra. Giá vốn hàng bán là một trong
những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Muốn quản lý chặt chẽ và xác định đúng giá vốn thì trước hết doanh nghiệp
phải nắm vững được sự hình thành của giá vốn.
Sự hình thành trị giá vốn của hàng hoá được phân biệt ở các giai đoạn
khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
Trị giá vốn của hàng hoá tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tế phải
trả cho người bán (còn gọi là trị giá mua thực tế).
Ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT thì giá
mua thực tế là số tiền ghi trên hoá đơn không có thuế trừ đi các khoản giảm
giá, hàng bán bị trả lại.
Ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp trên GTGT thì giá mua thực tế là tổng giá thanh toán bao gồm
cả thuế trừ đi các khoản giảm giá hàng bán,hàng bị trả lại (nếu có).
Trị giá vốn thực tế của hàng mua nhập kho là trị giá mua thực tế của
hàng hoá nhập kho.
Trị giá vốn của hàng xuất kho là trị giá mua thực tế của hàng mua và chi
phí mua phân bổ cho hàng hoá xuất kho.
1.2.2.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
SV: Nghiêm Thị Hoa
12
Lớp:CQ50/21.11
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
* Trường hợp bán hàng không qua kho:
Giá vốn
hàng bán
=
Giá mua thực tế đích danh của
lô hàng mà doanh nghiệp
thương mại mua từ nhà cung
cấp
+
Chi phí mua số
hàng hóa đó
(1.1)
* Trường hợp bán hàng qua kho:
Giá vốn
hàng bán
=
Trị giá mua thực tế
hàng hóa xuất kho
+
Chi phí mua phân bổ cho
hàng hóa xuất bán
(1.2)
Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC quy định về chế độ kế toán trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, trị giá mua hàng hóa xuất kho được tính theo 1
trong 4 phương pháp: phương pháp thực tế đích danh, phương pháp bình quân
gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất
trước.
- Phương pháp thực tế đích danh: theo phương pháp này, DN phải quản lí
được từng lô hàng nhập kho, khi xuất hàng của lô nào thì lấy đơn giá thực tế
nhập kho của từng lô tương ứng.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Giá vốn thực tế
hàng hóa xuất kho
trong kì
=
Số lượng hàng
xuất kho
x
Đơn giá thực tế
bình quân
(1.3)
Đơn giá thực tế bình quân có thể tính theo từng kỳ (phương pháp bình
quân cả kỳ dự trữ) hoặc sau mỗi lô hàng nhập về (phương pháp bình quân
thời điểm).
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này dựa trên
giả định là lô hàng nào nhập kho trước sẽ được xuất bán trước, nên đơn giá
SV: Nghiêm Thị Hoa
13
Lớp:CQ50/21.11
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
thực tế của những lần nhập trước được lấy để tính giá trị của hàng xuất kho.
Giá trị hàng tồn kho cuối kì được tính dựa trên số lượng hàng tồn kho cuối kì
và đơn giá thực tế nhưng lần nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này dựa trên giả
định là lô hàng nào nhập sau thì được xuất trước, đơn giá xuất kho được lấy
bằng đơn giá nhập kho của số hàng đó.
Tuy nhiên, theo thông tư 200/2014/TT-BTC, trị giá hàng hoá xuất kho đã
bị bỏ phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO), mà thay vào đó là phương
pháp giá bán lẻ. Phương pháp này thường được dùng trong ngành bán lẻ để
tính giá trị của hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh
chóng và có lợi nhuận biên tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp
tính giá gốc khác.
1.2.2.2. Chứng từ, tài khoản sử dụng:
- Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán giá vốn hàng bán bao gồm: Hóa
đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, thẻ kho.
-Tài khoản sử dụng:
+ TK 632 – Giá vốn hàng bán, dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển
trị giá hàng bán ra trong kỳ, bao gồm cả khoản trích dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, phần chi phí vượt định mức nhưng không bao gồm trị giá số hàng
hóa gửi bán chưa bán được. Tài khoản này không có số dư.
+ TK liên quan: TK 156-Hàng hoá; TK 157-Hàng gửi đi bán; TK 131Phải thu của khách hàng; TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
TK 3387-Doanh thu chưa thực hiện; TK 33311-Thuế GTGT đầu ra.
1.2.2.3. Trình tự kế toán
1.2.2.3.1.
Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai
thường xuyên
SV: Nghiêm Thị Hoa
14
Lớp:CQ50/21.11
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
SƠ ĐỒ ……. TRÌNH TỰ KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO
PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
1.2.2.3.2.
Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
SƠ ĐỒ ……. TRÌNH TỰ KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
SV: Nghiêm Thị Hoa
15
Lớp:CQ50/21.11
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
1.2.3.
Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.3.1. Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhận
Doanh thu bán hàng là tổng lợi ích kinh tế thu được hoặc sẽ thu được từ
các giao dịch và nghiệp vụ bán hàng hóa cho khách hàng, bao gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện
sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
- Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT bán hàng, biên bản
giao nhận hàng hóa, hợp đồng bán hàng, …..
- Tài khoản sử dụng: TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển doanh thu bán hàng, không bao gồm
các loại thuế gián thu của hàng hóa như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu,
thuế GTGT. Tài khoản này không có số dư, có 4 tài khoản cấp 4 là:
+ TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5118 – Doanh thu khác
1.2.4.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
SV: Nghiêm Thị Hoa
16
Lớp:CQ50/21.11
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
1.2.4.1. Nội dung
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Hàng bán bị trả lại: Được dùng để phản ánh doanh số của số sản phẩm,
hàng hóa … đã tiêu thụ bị khách trả lại mà nguyên nhân thuộc về lỗi của
doanh nghiệp như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng bị mất, kém
phẩm chất…
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm,
hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong
hợp đồng kinh tế.
1.2.4.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng: Biên bản nhập kho hàng bị trả lại, Hóa đơn GTGT,
Hợp đồng bán hàng,………
Tài khoản sử dụng:
- Theo quyết định 48/2006 các khoản giảm giá hàng bán được phản ánh
trong một tài khoản tương tự như theo thông tư 200/2014 là TK 521-Các
khoản giảm trừ doanh thu có 3 tài khoản cấp 3 là
TK 5211-Chiết khấu thương mại
TK 5212-Hàng bán bị trả lại
TK 5213-Giảm giá hàng bán
1.2.4.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
SV: Nghiêm Thị Hoa
17
Lớp:CQ50/21.11
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
SƠ ĐỒ….. TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM GIÁ HÀNG
BÁN
1.2.5.
Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.5.1. Nội dung
- Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu,
bao bì, chi phí dụng cụ, đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành
sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài……..
SV: Nghiêm Thị Hoa
18
Lớp:CQ50/21.11
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác
có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí lương nhân viên quản lý,
chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ,
thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, và các khoản
chi phí khác.
1.2.5.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
- Chứng từ sử dụng: Hợp đồng bán hàng, hóa đơn GTGT, Phiếu chi,
bảng tính khấu hao TSCĐ, bảng lương, hợp đồng lao động,…
- Tài khoản sử dụng:
Theo quyết định 48/2006, kế toán sử dụng TK 642-Chi phí quản lý kinh
doanh để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp”. Chi tiết theo đến tài khoản cấp 3 cho từng loại chi phí. Tài khoản
6421 – Chi phí bán hàng dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí
thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa bao gồm các khoản đã nêu
trên. TK 6421 không có số dư cuối kì, có thể được mở chi tiết ra theo yêu cầu
quản lí của doanh nghiệp. Tương tự là tài khoản 6422 – Chi phí quản lý kinh
doanh dùng để phản ánh số chi phí quản lí doanh nghiệp phát sinh trong kì
liên quan đến hoạt động quản lí chung và số kết chuyển để xác định kết quả
kinh doanh trong kì. TK6422 không có số dư cuối kì, có thể được mở chi tiết
theo từng khoản mục chi phí theo yêu cầu quản lí của từng doanh nghiệp.
1.2.5.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
SV: Nghiêm Thị Hoa
19
Lớp:CQ50/21.11
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
SƠ ĐỒ….. TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
SV: Nghiêm Thị Hoa
20
Lớp:CQ50/21.11
- Xem thêm -