Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Trong thời gian thực tập vừa qua, em đã được thực tập và tìm hiểu thực tế
công tác kế toán tại Công ty TNHH 1 TV Thuốc Lá Thanh Hóa để hoàn thành
luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH 1 TV Thuốc Lá Thanh Hóa”.
Em xin cam đoan đề tài luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
độc lập của em. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty TNHH 1 TV Thuốc Lá Thanh
Hóa. Em xin chịu trách nhiệm về số tài liệu mà em đã nêu trong luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Thanh Thủy
SV: Phạm Thị Thanh Thủy
i
Lớp: CQ48/21.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ..............................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
1.2.
Đối tượng và mục đích nghiên cứu.........................................................1
1.3.
Phạm vi nghiên cứu.................................................................................2
1.4.
Phương pháp nghiên cứu.........................................................................2
1.5.
Kết cấu của đề tài....................................................................................2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 4
1.1.
Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp...................................................................................4
1.1.1.
Các khái niệm liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng 4
1.1.2.
Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng......5
1.2.
Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng......................6
1.2.1.
Các phương thức bán hàng..................................................................6
1.2.2.
Kế toán giá vốn hàng bán....................................................................7
1.2.3.
Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu........................11
1.2.4.
Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp...............17
1.2.5.
Kế toán chi phí thuế TNDN...............................................................23
1.2.6.
Kế toán xác định kết quả bán hàng....................................................24
1.2.7.
Các sổ kế toán áp dụng trong kế toán bán hành và xác định kết quả
bán hàng..........................................................................................................25
1.2.8.
Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong điều
kiện kế toán máy.............................................................................................26
SV: Phạm Thị Thanh Thủy
ii
Lớp: CQ48/21.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÔNG TY TNHH 1 TV
THUỐC LÁ THANH HÓA...........................................................................30
2.1. Tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh tại
công ty TNHH 1TV Thuốc Lá Thanh Hóa.....................................................30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển........................................................30
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.........................................................30
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh..................................................33
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán........................................................34
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng....................41
2.2.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu............................41
2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán......................................................................55
2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp..................57
2.2.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng.......................................................67
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI TRONG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG
TY TNHH 1 TV THUỐC LÁ THANH HÓA.............................................70
3.1 Đánh giá chung về thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty TNHH 1TV Thuốc Lá Thanh Hóa..........................70
3.1.1. Ưu điểm.................................................................................................70
3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại.....................................................................71
3.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại công ty........................................................72
KẾT LUẬN....................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................75
SV: Phạm Thị Thanh Thủy
iii
Lớp: CQ48/21.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐS
: Bất động sản
BHTN
: Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHYT
: Bảo hiểm y tế
CP BH
: Chi phí bán hàng
CP QLDN
: Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPSXC
: Chi phí sản xuất chung
GTGT
: Giá trị gia tăng
HTK
: Hàng tồn kho
KPCĐ
: Kinh phí công đoàn
NSNN
: Ngân sách nhà nước
PX
: Phân xưởng
TK
: Tài khoản
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
TNHH 1 TV
: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TSCĐ
: Tài sản cố định
TTĐB
: Tiêu thụ đặc biệt
XĐ KQKD
: Xác định kết quả kinh doanh
SV: Phạm Thị Thanh Thủy
iv
Lớp: CQ48/21.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
Nội dung
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kì
Kế toán doanh thu bán hang
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán chi phí bán hang
Kế toán chi phí QLDN
Kế toán chi phí thuế TNDN hiện hành
Kế toán chi phí thuế TNDN hoãn lại
Kế toán xác định kết quả bán hang
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Thuốc Lá Thanh Hóa
Sơ đồ tổ chức sản xuất
Sơ đồ quy trình công nghệ sản phẩm
Trang
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
2.1
2.2
2.3
Nội dung
Giao diện phần mềm ban đầu
Giao diện xem danh mục khách hàng
Giao diện xem danh mục vật tư
SV: Phạm Thị Thanh Thủy
Trang
v
Lớp: CQ48/21.06
Luận văn tốt nghiệp
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19
Học viện tài chính
Giao diện xem TK 511 được mở chi tiết
Giao diện nhập liệu hóa đơn bán hàng thuế TTĐB
Giao diện xem sổ TK 51121
Giao diện nhập liệu phiếu nhập hàng bán bị trả lại
Giao diện xem sổ TK 531
Giao diện xem thuế xuất thuế TTĐB
Giao diện xem TK 632 được mở chi tiết
Giao diện xem sổ TK 632
Giao diện xem TK 641 được mở chi tiết
Giao diện nhập liệu phiếu xuất kho
Giao diện xem sổ TK 641
Giao diện xem TK 642 được mở chi tiết
Giao diện xem sổ TK 642 được mở chi tiết( tiếp)
Giao diện nhập liệu phiếu chi tiền mặt
Giao diện xem sổ TK 642
Giao diện kết chuyển
Giao diện xem sổ TK 911
SV: Phạm Thị Thanh Thủy
vi
Lớp: CQ48/21.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh kế thị trường, canh tranh ngày càng gay gắt do vậy để
tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải tập trung vào hai mục tiêu chính đó là
nâng cao giá trị của doanh nghiệp và tối đa hóa lợi nhuận. Muốn vậy doanh
nghiệp trả lời được câu những hỏi “sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất
như thế nào, sản xuất bao nhiêu”. Điều quan trọng là sản phẩm mà doanh
nghiệp sản xuất ra phải đáp ứng được nhu cầu của thị ttrường thì mới tiêu thụ
được. Kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm
nhiệm hệ thống thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Sự phát triển và
đổi mới sâu sắc của nền kinh tế đòi hỏi hệ thống kế toán phải không ngừng
được hoàn thiện để đáp ứng được yêu cầu của quản lý. Trong đó kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong tổ
chức công tác kế toán của doanh nghiệp. Công ty TNHH 1 TV Thuốc Lá
Thanh Hóa chuyên sản xuất các loại thuốc lá phục vụ cho nhu cầu của thị
trường, tổ chức công tác bán hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng tại công
ty do vậy cần tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng để góp phần cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà quản trị
doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm nâng cao giá trị của
doanh nghiệp và tối đa hóa lợi nhuận. Chính vì vậy qua quá trình thực tập tại
công ty và những gì đã học được ở nhà trường em lựa chọn đề tài” tổ chức
công tác kế toán bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng tại công ty
TNHH 1 TV Thuốc Lá Thanh Hóa” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2.
Đối tượng và mục đích nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty TNHH 1TV Thuốc Lá Thanh Hóa.
SV: Phạm Thị Thanh Thủy
1
Lớp: CQ48/21.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
-Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty TNHH 1TV Thuốc Lá Thanh Hóa. Trên cơ sở lý luận
và thực tiễn khảo sát tại đơn vị để đề xuất những biện pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.3.
Phạm vi nghiên cứu
- Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty TNHH 1TV Thuốc Lá Thanh Hóa.
- Nguồn tài liệu được sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế thu
thập được trong quá trình thực tập tại công ty.
1.4.
Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp thu thập số liệu và số học: Phương pháp này căn cứ vào
những chứng từ thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã được kế toán tập hợp
vào sổ sách và kiểm tra tính chính xác, tính phù hợp, tính hợp pháp của các
chứng từ
-Phương pháp so sánh: Phương pháp này căn cứ vào những số liệu và
chỉ tiêu so sánh từ đó đưa ra những kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp.
-Phương pháp phân tích: Phương pháp này áp dụng việc tính toán, so
sánh số liệu của các phương pháp nêu trên để phân tích những khác biệt giữa
lý luận và thực tiễn, từ đó rút ra những kết luận thích hợp.
-Phương pháp phỏng vấn và quan sát: Phương pháp này áp dụng bằng
cách quan sát thực tế quá trình hoạt động của Công ty nhằm có được cái nhìn
chính xác và thu thập số liệu thích hợp
1.5.
Kết cấu của đề tài
Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
-Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất.
SV: Phạm Thị Thanh Thủy
2
Lớp: CQ48/21.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
-Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong công ty TNHH 1TV Thuốc Lá Thanh Hóa.
-Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện những vấn đề tồn
tại trong tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty TNHH 1TV Thuốc Lá Thanh Hóa.
Trong quá trình thực tập, em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ tận tình của
cô Nguyễn Thị Mỹ Trinh cùng các cô chú, anh chị ở phòng kế toán Công ty.
Mặc dù cố gắng, song do trình độ thực tế có hạn nên bài luận văn không tránh
khỏi những ý khiếm khuyết. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo, các cán bộ phòng kế toán của Công ty để bài luận văn của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Phạm Thị Thanh Thủy
3
Lớp: CQ48/21.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.
Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay,các
doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra các loại sản
phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường với mục
tiêu là lợi nhuận. Để đạt được mục đích đó, doanh nghiệp phải thực hiện được
giá trị sản phẩm, hàng hoá dịch vụ thông qua hoạt động bán hàng.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh doanh,
đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang
hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Đẩy nhanh quá trình bán hàng
đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng
quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. D oanh nghiệp khi thực hiện
tốt công tác bán hàng sẽ tạo điểu kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, có nguồn
tích luỹ để mở rộng kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà
Nước thông qua nộp Thuế, nâng cao đời sống của người lao động trong
Doanh nghiệp.
Sau quá trình bán hàng, doanh nghiệp xác định được kết quả của hạt
động bán hàng.
SV: Phạm Thị Thanh Thủy
4
Lớp: CQ48/21.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả bán hàng là cơ sở để đoánh giá hoạt động sản xuất , kinh
doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Từ đó giúp các nhà quản trị
doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn để làm tăng giá trị của doanh
nghiệp cũng như áp ứng mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong các Doanh nghiệp hiện nay, kế toán nói chung và kế toán bán
hàng nói riêng đã giúp cho Doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh giá mức
độ hoàn thành về giá vốn hàng bán, chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc phục
được những thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp
hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên sự
thống nhất trong hệ thống kế toán chung của Doanh nghiệp. Nhằm phát huy
vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, và
để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về hàng hóa, bán hàng và xác định kết
quả bán hàng. Kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả
các hoạt động.
SV: Phạm Thị Thanh Thủy
5
Lớp: CQ48/21.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
- kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và
kết quả bán hàng phải luôn gắn liền với nhau
SV: Phạm Thị Thanh Thủy
6
Lớp: CQ48/21.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
1.2.Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Các phương thức bán hàng
Quá trình bán hàng trong doanh nghiệp có thể được tiến hành theo những
phương thức sau:
- Phương thức bán hàng trực tiếp:
+ Bán buôn: Bán buôn là quá trình bán hàng cho các đơn vị để tiếp tục
chuyển bán hoặc đưa vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm để bán. Theo
phương thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán nhận hàng. Doanh
nghiệp xuất kho hàng hóa trực tiếp giao dịch với bên mua. Sau khi làm các thủ
tục và đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua thanh toán ngay hoặc chấp
nhận thanh toán, khi đó hàng hóa được xác nhận là đã tiêu thụ.
+ Bán lẻ: Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Theo
phương thức này có các hình thức bán hàng như sau:
Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Là hình thức bán hàng mà nhân viên bán hàng trực tiếp giao hàng cho
khách hàng và trực tiếp thu tiền bán hàng. Doanh thu được ghi nhận khi nhân
viên bán hàng giao hàng cho khách hàng và khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Ở hình thức này, nghiệp vụ thu tiền và giao hàng tách rời nhau. Mỗi quầy
có một nhân viên thu tiền, viết hóa đơn cho khách hàng để khách đến nhận
hàng từ nhân viên giao hàng. Hết ngày, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa
đơn, kiểm kê số lượng hàng tồn cuối ngày để xác định số hàng đã bán và lập
báo cáo bán hàng. Nhân viên thu ngân lập giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ
quỹ. Doanh thu bán hàng được ghi nhận trên cơ sở báo cáo bán hàng.
Hình thức bán hàng trả góp
SV: Phạm Thị Thanh Thủy
7
Lớp: CQ48/21.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Đây là hình thức bán hàng mà người mua được thanh toán nhiều lần, lần
đầu tiên tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua sẽ trả dần theo hợp
đồng thanh toán và chịu lãi trả chậm. Khoản lãi trả chậm do bán hàng trả góp
được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
- Phương thức gửi hàng:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi cho khách hàng theo
những thỏa thuận trong hợp đồng. Hàng hóa khi xuất đi vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, chỉ khi khách hàng chấp nhận trả tiền hoặc trả tiền ngay thì
mới xác định là tiêu thụ và doanh nghiệp mới ghi nhận doanh thu bán hàng.
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.2.1. Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán
Giá vốn hàng tiêu thụ: Là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng bao gồm giá trị giá vốn hàng xuất kho đã bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ.
Trị giá vốn
của hàng
đã bán
Trị giá vốn
=
của hàng xuất
Chi phí bán hàng
+
đã bán
và chi phí quản lý
(1.1)
doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp sản xuất trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán được xác
định bằng một trong bốn phương pháp :
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập
kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho
hoặc giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành. Có 4 phương pháp tính:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi
xuất kho thành phẩm thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá
thành thực tế nhập kho của lô đó để tính giá trị xuất kho.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: Với giả thiết thành phẩm nào
nhập kho trước thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất
SV: Phạm Thị Thanh Thủy
8
Lớp: CQ48/21.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
kho theo giá đó, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho.
Như vậy giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá
thành thực tế của thành phẩm thuộc các lần nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: Với giả thiết thành phẩm nào
nhập kho sau thì xuất trước, thành phẩm nhập theo giá nào thì xuất theo giá
đó, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá trị xuất kho. Như vậy
giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho được tính theo giá thành thực tế của
thành phẩm thuộc các lần nhập đầu tiên.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này trị giá
vốn của thành phẩm xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng thành phẩm
xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền (giá thành sản xuất thực tế đơn vị
bình quân).
Giá thành xuất
kho đơn vị =
bình quân
Giá thành sản xuất thực
tế của thành phẩm tồn +
kho đầu kỳ
Giá thành sản xuất thực tế
của thành phẩm nhập kho
trong kỳ
Số lượng thành phẩm
tồn kho đầu kỳ
Số lượng thành phẩm
Nhập kho trong kỳ
Giá thành của
thành phẩm
Số lượng thành
=
phẩm xuất kho
xuất kho
Giá thành thực tế
-
xuất kho đơn vị (1.3)
bình quân
Trên đây là cách tính đơn giá bình quân gia quyền cố định của toàn bộ số
thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Ngoài ra có thể tính theo đơn giá bình
quân gia quyền liên hoàn (đơn giá bình quân được xác định sau mỗi lần nhập).
Mỗi phương pháp tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho trên
đều có ưu điểm, nhược điểm riêng. Lựa chọn phương pháp phù hợp nhất thì
doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán của doanh
nghiệp, đồng thời đảm bảo nguyên tắc nhất quán để các báo cáo tài chính có
SV: Phạm Thị Thanh Thủy
9
Lớp: CQ48/21.06
(1.2)
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
thể so sánh được và đảm bảo nguyên tắc công khai. Cả ba phương pháp đầu
muốn áp dụng được đều phải có đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập,
trong khi hầu hết các doanh nghiệp đều không thể làm được điều đó với thành
phẩm cho nên hầu như nó không được sử dụng trong thực tế.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
- TK 157- Hàng gửi đi bán, phản ánh sự biến động và số liệu hiện có của
hàng gửi đi bán.
- TK 632- Giá vốn hàng bán
1.2.2.3. Trình tự một số nghiệp vụ kế toán giá vốn hàng bán tại doanh nghiệp
TK 154,155
TK 632
TK 911
Trị giá vốn của sản phẩm, dịch vụ Kết chuyển giá vốn hàng bán và
SV: Phạm Thị Thanh Thủy
10
Lớp: CQ48/21.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
xuất bán
và các chi phí khi XĐ KQKD
TK 156,157
Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán
TK 138,152,153,155,156…
Phần hao hụt, mất mát HTK được
tính vào giá vốn hàng bán
TK627
TK 155,156
CPSXC cố định không được phân
Hàng bán bị trả lại nhập kho
bổ được ghi vào giá vốn hàng bán
trong kỳ
TK 154
TK 159
Giá thành thực tế của thành phẩm
chuyển thành TSCĐ sử dụng cho SXKD Hoàn nhập dự phòng giảm
giá HTK
CP vượt quá mức bình thường của TSCĐ
Tự chế và chi phí không hợp lý tính vào
giá vốn hàng bán
Trích lập dự phòng giám giá HTK
Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 155,157
TK 632
TK 911
Kết chuyển thành phẩm, hàng gửi đi bán đầu kỳ Kết chuyển giá vốn hàng
SV: Phạm Thị Thanh Thủy
11
Lớp: CQ48/21.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Bán tiêu thụ trong kỳ
TK 631
TK 155,157
Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho, dịch vụ
Kết chuyển thành phẩm,
hoàn thành của các đơn vị cung cấp dịch vụ
hàng gửi đi bán cuối kỳ
TK 159
Hoàn nhập dự phòng giảm
giá HTK
Trích lập dự phòng giảm giá HTK
Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.2.3. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1.
Kế toán doanh thu
-Khái niệm doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
-
Doanh thu thuần được xác định bằng cách lấy doanh thu sau khi trừ
đi các khoản giảm trừ doanh thu: chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán.
SV: Phạm Thị Thanh Thủy
12
Lớp: CQ48/21.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
- Một số loại doanh thu chính:
+ Doanh thu bán hàng
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia
+ Thu nhập khác: thu từ thanh lí nhượng bán TSCĐ, thu tiền phạt
khách hàng do vi phạm hợp đồng, thu từ các khoản thuế được giảm, thu
khác…
- Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: được quy định rõ tại Chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 14: Doanh thu và thu nhập khác. Đối với doanh thu
bán hàng thì sẽ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Tài khoản sử dụng:
Kế toán doanh thu bán hàng sử dụng những tài khoản sau:
+ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tài khoản dùng
để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong
1 kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp
vụ sau:
Bán hàng: bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán
hàng hóa mua vào.
SV: Phạm Thị Thanh Thủy
13
Lớp: CQ48/21.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thỏa thuận trong một
hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản
theo phương thức hoạt động, doanh thu bất động sản đầu tư.
TK 511 gồm 6 TK cấp hai:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 5118 – Doanh thu khác
+ TK 512- Doanh thu nội bộ: dùng để phản ánh doanh thu của số sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực
thuộc cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn nghành.
Tài khoản 512 được mở 3 TK cấp 2:
TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122 – Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 3331-Thuế GTGT phải nộp: áp dụng chung cho đối tượng nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
+ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
+ Một số TK liên quan khác như TK 111, 112, 131….
SV: Phạm Thị Thanh Thủy
14
Lớp: CQ48/21.06
- Xem thêm -