Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty thương ...

Tài liệu Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty thương mại thuốc lá

.PDF
69
137
55

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính LỜI MỞ ĐẦU Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày một cao hơn, mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là phải kinh doanh có lãi. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức được rõ về vị trí của khâu tiêu thụ sản phẩm, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí đã bỏ ra. Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đúng đắn và chính xác kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng nói riêng cũng rất quan trọng. Do đó bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa các quyết định kinh doanh đúng đắn. Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế thu nhận được từ tổ chức công tác kế toán tại công ty Thương mại Thuốc lá, tôi đã chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty Thương mại Thuốc lá” để nghiên cứu và viết luận văn của mình. Nội dung luận văn gồm 3 phần: Chưong I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty. Chương II: Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty. Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty Thương mại Thuốc lá. Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ của các thầy, các cô trong bộ môn kế toán doanh nghiệp, trực tiếp là Thạc sỹ Nguyễn Thị Ngọc Thạch cùng với các cô chú cán bộ kế toán công ty Thương mại Thuốc lá. Tuy nhiên, phạm vi của đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự chỉ bảo giúp đõ của các thầy, cô giáo và các cô chú phòng kế toán công ty Thương mại Thuốc lá để bài luận văn này được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Hà Thị Duyên Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.1.1 Đặc điểm, vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường (nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng) thông qua quá trình bán hàng (trao đổi) với mục tiêu là lợi nhuận. Bán hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hóa vốn kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình thành kết quả tiêu thụ. Đây là kết quả cuối cùng của hoat động sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Xét trên góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc được chấp nhận thanh toán. Theo đó quá trình bán hàng trong doanh nghiệp cho thể chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để xuất giao sản phẩm, hàng hóa cho đơn vị mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt của quá trình vận động lưu thông thành phẩm. Giai đoạn 2: Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán lúc này quá trình bán hàng được hoàn tất. Doanh nghiệp có thể bù đắp chi phí phát sinh và hình thành kết quả kinh doanh. Tóm lại quá trình bán hàng trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau: - Có sự thỏa thuận giữa người mua và người bán về số lượng, chất lượng, quy cách bán hàng. Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính - Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa từ người bán sang người mua. - Người bán giao cho người mua một lượng hàng hóa và nhận được tiền hoặc được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng - được dùng để bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh và hình thành nên kết quả bán hàng trong doanh nghiệp. Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong thời kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Căn cứ vào luật thuế giá trị gia tăng doanh thu bán hàng được ghi nhận như sau: - Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ (chưa có thuế giá trị gia tăng ) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng (tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế). Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp. Toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp là nhằm mục đích này. Còn bán hàng hóa thành phẩm với vị trí là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ các loại hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Như vậy, bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính mục đích cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để thực hiện mục đích đó. 1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Trong điều kiện xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa, tự do thương mại, tự do cạnh tranh làm cho sự khác biệt giữa thị trường trong nước và ngoài nứơc ngày càng mờ nhạt, điều đó vừa tạo ra cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng lại đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước thử thách lớn hơn do đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và mạnh. Đứng trước tình hình này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình chính xác sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trường để tăng hiệu quả kinh doanh, do vậy yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đối với quá trình bán hàng ngày càng trở nên khắt khe và tuân theo các yêu cầu quản lý cơ bản sau: - Quản lý sự vận động và số liệu hiện có của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng. - Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp. - Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng “hậu mãi” nhằm không ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động . - Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Từ những yêu cầu chung của quá trình quản lý kinh tế, khi tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng được khoa học, hợp lý sẽ cung cấp những thông tin có ích, kịp thời cho nhà quản lý trong việc ra quyết định sản xuất và tiêu thụ phù hợp, có hiệu quả, muốn vậy kế toán bán hàng xác định kết quả bán hàng phải thực hiện nhiệm vụ sau: - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính sách tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng chủng loại và giá trị. Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. - Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động. - Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả. 1.2 Kế toán bán hàng 1.2.1 Các phương thức bán hàng 1.2.1.1 Phương thức bán hàng trực tiếp Theo phương thức này, bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc giao nhận hàng tay ba (các doanh nghiệp thươg mại mua bán thẳng ). Khi doanh nghiệp giao hàng hóa, thành phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ cho khác hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ngay, có nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời với nhau, tức là đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng. 1.2.1.2 Phương thức gửi hàng Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là những khác hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng hóa, thành phẩm giao cho khách hàng thì số hàng hóa, thành phẩm đó vẫn thuộc quyến sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thỏa mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán kế toán ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hóa, thành phẩm cho khách hàng. Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 1.2.1.3 Bán hàng qua đại lý Bán hàng đại lý, là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Doanh thu hàng bán được hoạch toán khi đại lý trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. 1.2.1.4 Bỏn hàng trả gúp Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu số hàng đó. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định. Thông thường thì số tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao gồm một phần tiền gốc và một phần lãi trả chậm. 1.2.1.5 Phương thức hàng trao đổi hàng Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hóa, vật tư đó trên thị trường. Phương thức này có thể chia làm ba trường hợp: - Xuất kho lấy hàng ngay. - Xuất hàng trước, lấy vật tư, sản phẩm, hàng hóa về sau. - Nhận hàng trước, xuất hàng trả sau. 1.2.1.6. Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác. Trên thực tế ngoài các phương pháp bán hàng như trên, sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp còn có thể được tiêu thụ dưới nhiều hình thức khác. Đó là khi doanh nghiệp xuất hàng hóa, thành phẩm để tặng, trả lương, thưởng cho cán bộ, nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp. 1.2.2. Kế toán giá vốn hàng hóa 1.2.2.1. Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng hóa. Trị giá vốn hàng hóa là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định chính xác trị giá vốn hàng hóa là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh. 1.2.2.1.1. Phương pháp xác định giá vốn thực tế hàng xuất kho • Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành. • Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán. • Trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính bằng một trong các phương pháp sau: a. Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính căn cứ vào số lượng xuất trong kỳ và đơn giá bình quân gia quyền , theo công thức: Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho Đơn giá bình quân = Số lượng hàng xuất kho = Đơn giá bình quân gia quyền x Trị giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế của hàng nhập trong kỳ Số lượng hàng nhập trong kỳ - Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ hàng hoá. - Đơn giá bình quân có thể được xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được giá trị vốn thực tế của hàng hoá vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời. Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính - Đơn giá bình quân có thể được xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá bình quân liên hoàn; theo cách tính này, xác định được trị giá vốn thực tế hàng hoá hàng ngày cung cấp thông tin kịp thời. Tuy nhiên khối lượng công việc tính toán sẽ lớn nên phương pháp này rất thích hợp đối với những doanh nghiệp áp dụng kế toán máy. b. Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. c.Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào được mua sauhoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, trị giá hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ còn tồn kho.. d. Phương pháp thực tế đích danh: Trị giá thực tế mua vào của hàng hóa tồn kho được tính như sau: hàng tồn kho thuộc lô nào sẽ được tính theo đơn giá của lô đó. Phương pháp này phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất nhưng công việc khá phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng. Áp dụng cho các loại hàng hóa có giá trị cao, được bảo quản riêng theo từng lô hàng của mỗi lần nhập. Trong thực tế ngoài các phương pháp tính trị giá vốn thực tế của hàng hoá theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quy định thì các doanh nghiệp còn áp dụng các phương pháp sau: *, Phương pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ: Giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được xác định trên cơ sở số lượng hàng hóa xuất kho và đơn giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ: Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho = Số lượng hàng hoá xuất trong kỳ x Đơn giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ Trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ Đơn giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ = Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ *, Phương pháp giá hoạch toán: Giá hoạch toán của hàng hóa là giá do doanh nghiệp tự quy định (có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó) và được sử dụng thống nhất ở doanh nghiệp trong một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hoạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị hàng nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo hệ số giá: Trị giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ Hệ số giá (H ) + Trị giá thực tế của hàng nhập trong kỳ = Trị giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán của hàng nhập trong kỳ 1.2.2.1.2 Phương phỏp tớnh trị giỏ vốn của hàng húa đó bỏn Trị giá vốn của hàng đã bán = Trị giá vốn hàng xuất đã bán + CPBH, CPQLDN của số hàng đã bán Xác định chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán: Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính - Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn, doanh nghiệp thương mại dịch vụ có dự trữ hàng hóa ít, doanh thu ổn định thì cuối kỳ phân bổ cho số hàng đã bán trong kỳ. - Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ dài, doanh nghiệp thương mại dịch vụ có dự trữ hàng hóa nhiều, doanh thu không ổn định thì cuối kỳ cần phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng đã bán trong kỳ và số hàng tồn kho theo công thức sau: CPBH (CPQLDN) phân bổ cho hàng đã bán CPBH (CPQLDN) phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ + CPBH (CPQLDN) được tập hợp trong kỳ = Trị giá hàng tồn cuối kỳ + Trị giá vốn hàng xuất trong kỳ 1.2.2.2.Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán. Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng hai phương pháp bán hàng: Bán hàng theo phương thức gửi hàng và bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp. a. Với phương thức gửi hàng: Tài khoản kế toán sử dụng- TK 157: Hàng gửi đi bán- Phản ánh số hiện có và tình hình biến động của trị giá vốn hay giá thành của sản phẩm hàng hoá, thành phẩm gửi bán. Số hàng này chưa xác định là đã tiêu thụ. Kế toán sử dụng một số TK khác: TK 632, TK 155, TK 156,.... Phương pháp hạch toán: • Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Trình tự kế toán theo phương thức gửi hàng: Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sơ đồ 1: TK 155, 156 TK 157 Xuất kho TP, HH gửi đi bán TK 632 Kết chuyển trị giá vốn số hàng đã bán TK 155, 156 TK 331 Hàng hoá mua gửi bán thẳng TK 133 Hàng gửi đi không được chấp nhận • Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Trình tự kế toán theo phương thức gửi hàng Sơ đồ 2: TK 157 TK 632 (1) (2) (1): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 157. (2): Cuối kỳ phản ánh Ztt, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã gửi bán chưa xác định tiêu thụ đến cuối kỳ. b. Với phương thức giao hàng trực tiếp: Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán, TK này phản ánh trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang TK 911- xác định kết quả kinh doanh. Kế toán sử dụng một số tài khoản khác: TK155, TK156, TK154, TK911,... Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Phương pháp hạch toán: • Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Sơ đồ 3: TK 154 TK632 (1) TK911 (5) TK155(156) Nhập kho (2) TK133 (3) (4) (1): Ztt của sản phẩm xuất xưởng bán trực tiếp. (2): Ztt, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá xuất kho bán trực tiếp. (3): Giá vốn thực tế của hàng hoá đã mua xuất bán thẳng. (4): Ztt, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị người mua trả lại nhập kho. (5): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn thực tế của hàng hoá đã xuất kho bán. • Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sơ đồ 4: TK 155 TK 632 (3) (1a) TK911 TK 157 (4) (1b) TK 631 (2) (1a): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 155 (1b): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 157 (2): Ztt của sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ (3): Cuối kỳ kiểm kê phản ánh Ztt của sản phẩm tồn kho, Ztt của sản phẩm gửi bán chưa xác định là tiêu thụ. (4): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn thực tế của hàng đã xuất bán. 1.2.3 Kế toán tổng hợp bán hàng 1.2.3.1 Chứng từ kế toán Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế toán phải lập, thu đầy đủ các chứng từ phù hợp theo đúng nội dung quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng gồm: - Hóa đơn bán hàng - Hóa đơn giá trị gia tăng - Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho - Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt - Giấy báo nợ, có của ngân hàng Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính - Các tài liệu, chứng từ thanh toán khác,… Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng: Đơn đặt hàng Bộ phận bán hàng Bộ phận tài vụ Kế toán tiêu thụ và thanh toán Bộ phận bán hàng Bộ phận vận chuyển Kế toán hàng hoá 1.2.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng Trong kế toán bán hàng, thuế và các khoản làm giảm doanh thu, kế toán sử dụng một số tài khoản chủ yếu như: TK 156, TK 157, TK 511, TK 512, Tk 531, TK532, TK 333 và một số TK có liên quan khác. TK 156 – Hàng hóa: Dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hóa, TK này được chi tiết thành 2 TK: TK 1561: giá mua hàng hóa TK 1562: chi phí thu mua hàng hoá. TK 157 – Hàng gửi đi bán: Sử dụng trong trường hợp hàng hóa theo phương thức gửi bán. TK này phản ánh số hàng đi tiêu thụ và tình hình tiêu thụ hàng gửi trong kỳ. TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK này được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu thực tế là doanh thu của sản phẩm, hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ bao gồm hàng đã bán thu tiền ngay và chưa thu tiền nhưng khách hàng đã chấp nhận thanh toán. TK không có số dư cuối kỳ và có 4 TK cấp hai: TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá TK 512 – Doanh thu nội bộ: TK này được dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty, …hạch toán toàn ngành. TK này mở ba TK cấp hai tương ứng như ba TK cấp hai đầu của TK 511. TK 521 - Chiết khấu thương mại: TK này được dùng để phản ánh khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. TK không có số dư cuối kỳ và có 3 TK cấp hai: TK 5211: Chiết khấu hàng hoá. Tk 5212 : Chiết khấu thành phẩm. TK 5213 : Chiết khấu dịch vụ. TK 531 – Hàng bán bị trả lại: Được dùng để phản ánh doanh số của số sản phẩm, hàng hóa … đã tiêu thụ bị khách trả lại mà nguyên nhân thuộc về lỗi của doanh nghiệp như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng bị mất, kém phẩm chất … TK này không có số dư cuối kỳ. TK 532 – Giảm giá hàng bán: Được dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá của việc bán hàng trong kỳ, TK này cũng không có số dư cuối kỳ. TK 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm đã bán trong kỳ. TK này không có số dư cuối kỳ. TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Được dùng để phản ánh tình hình thanh toán với Nhà nước về thuế và các nghĩa vụ khác. TK này có số dư có (hoặc nợ), nó được chi tiết thành nhiều tiểu khoản: TK 3331: Thuế GTGT TK 33311: Thuế GTGT đầu ra TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu. TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp TK 3335: Thu trên vốn TK 3336: Thuế tài nguyên TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14 Luận văn tốt nghiệp TK 3338: TK 3339: Học viện tài chính Các loại thuế khác Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác 1.2.3.3 Trỡnh tự kế toỏn cỏc nghiệp vụ chủ yếu Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ sau: TK 156 TK 632 TK 911 TK511 TK 111,112 (1) TK 157 (2a) (2b) (8) TK 111,331.. (7) TK 133 (9) (3a) (4a) TK3331 (3b) (4b) TK3387 (5) TK131 TK152 (6a) TK133 (6b) Chú thích: (1) – Phản ánh giá vốn thành phẩm xuất kho (2a) – Thành phẩm xuất gửi bán (2b) – Thành phẩm gửi bán được tiêu thụ (3a) – Phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay (3b) – Phản ánh thuế GTGT phải nộp (4a) – Phản ánh doanh thu bán hàng chưa thu tiền (4b) – Phản ánh thuế GTGT phải nộp (5) – Lãi trả chậm theo phương thức bán hàng trả góp (6a) – Phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa nhận về theo giá mua chưa có thuế GTGT theo phương thức đổi hàng. (6b) – Phản ánh thuế GTGT được khấu trừ (7) – Phản ánh trị giá hàng mua về bán thẳng hoặc gửi bán ngay (8) – Kết chuyển giá vốn hàng bán (9) – Kết chuyển doanh thu thuần Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Đối với các khoản giảm trừ doanh thu như: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu, ta hạch toán như sau: TK111,112,131 TK133(3332,3333) TK 511 (1) TK152 (2) (4) TK531 (3a) (5) TK133 (3b) Chú thích: (1) – Thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp (nếu có) (2) – Các khoản giảm giá hàng bán (3a) – Phản ánh doanh thu của số hàng bán bị trả lại (3b) – Phản ánh số tiền trả lại cho người mua về số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại (4) – Kết chuyển khoản giảm giá hàng bán (5) – Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ hàng bán bị trả lại Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi: Nợ TK 155 – Thành phẩm Có TK 632 – Giá vốn hàng bán 1.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động bán hàng. Chi phí bán hàng bao gồm: Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Chi phí nhân viên: là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển, … bao gồm tiền lương, tiền công, các loại phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ. Chi phí vật liệu, bao bì: Các chi phí về vật liệu bao bì, bao gói sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng cho vận chuyển hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa bảo quản tài sản cố định. Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về công cụ, để phục vụ cho quá trình bán hàng như: dụng cụ đo lường, tính toán, phương tiện làm việc, … Chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao các tài sản cố định dùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như: nhà cửa, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán … Chi phí bảo hành Chi phí dịnh vụ mua ngoài như: chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng trả lại cho đại lý bán hàng, … Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, … Để hoạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 – chi phí bán hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bao gồm các khoản chi phí như đã nêu: TK 641: không có số dư cuối kỳ và có 7 tài khoản cấp hai: TK 6411: Chi phí nhân viên TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định TK 6415: Chi phí bảo hành TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6418: Chi phí bằng tiền khác Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: TK 334,338 TK641 Chi phí nhân viên TK111,112 Khoản giảm trừ TK152(611) Chi phí vật liệu (9a) TK153,1421 TK911 TK1422 Chi phí dụng cụ, đồ dùng (9b) (10) TK214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK111,112,335... Chi phí bảo hành sản phẩm Chi phí khác bằng tiền TK133 Chú thích: (9a): Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng để xác định kết quả (9b): Cuối kỳ phân bổ chi phí bán hàng đã bán và hàng còn lại. (10): Ký sau kết chuyển chi phí bán hàng, phân bổ cho hàng .còn lại. 1.3.2 Kế toán chí phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí chi cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể có nội dung, công dụng khác nhau. Kế toán sử dụng TK 642, TK này có các tiểu khoản sau: TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý, gồm: chi phí về tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý doanh nghiệp. Sinh viên: Hà Thị Duyên – K39 21-14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan