Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức công tác kế toán bán hàng vµ xác định kết quả bán hàng ở công ty tnhh dâ...

Tài liệu Tổ chức công tác kế toán bán hàng vµ xác định kết quả bán hàng ở công ty tnhh dây và cáp điện vạn xuân

.DOC
82
53
88

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Trong cơ chế thị trường với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày một cao hơn, mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là phải kinh doanh có lãi. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức được rõ về vị trí của khâu tiêu thụ sản phẩm, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sỏ để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí đã bỏ ra. Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đúng đắn và chính xác kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng nói riêng cũng rất quan trọng. Do đó bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thong tin kịp thời và chính xác để đưa các quyết định kinh doanh đúng đắn. Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại công ty TNHH Dây và Cáp điện Vạn Xuân, đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng vµ xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH Dây và Cáp điện Vạn Xuân” để nghiên cứu và viết luận văn của mình. Nội dung luận văn gồm 3 phần: Chưong I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Chương II: Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Dây và Cáp điện Vạn Xuân. Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH Dây và Cáp điện Vạn Xuân. SV: Đỗ Thị Bích Nụ 1 Lớp: CQ44/21.18 Luận văn tốt nghiệp Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn cùng với các anh chị kế toán trong công ty. Tuy nhiên, phạm vi của đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự chỉ bảo giúp đõ của các thầy, cô giáo và các anh chị trong phòng kế toán công ty để bài luận văn này được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Đỗ Thị Bích Nụ SV: Đỗ Thị Bích Nụ 2 Lớp: CQ44/21.18 Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.1.1 Đặc điểm, vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường (nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng) thông qua quá trình bán hàng (trao đổi) với mục tiêu là lợi nhuận. Bán hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hóa vốn kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình thành kết quả tiêu thụ. Đây là kết quả cuối cùng của hoat động sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Xét trên góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc được chấp nhận thanh toán. Theo đó quá trình bán hàng trong doanh nghiệp có thể chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để xuất giao sản phẩm, hàng hóa cho đơn vị mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt của quá trình vận động lưu thông thành phẩm. Giai đoạn 2: Khi khách hàng đã nhận được hàng và quá trình bán hàng hoàn tất. Doanh nghiệp có thể bù đắp chi phí phát sinh và hình thành kết quả bán hàng. Tóm lại quá trình bán hàng trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau:  Có sự thỏa thuận giữa người mua và người bán về số lượng, chất lượng, quy cách bán hàng.  Có sự thay đổi quyền sử dụng và quyền sở hữu hàng hóa từ người bán sang người mua.  Người bán giao cho người mua một lượng hàng hóa và nhận được tiền hoặc được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng được dùng để bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh và hình thành nên kết quả bán hàng trong doanh nghiệp. SV: Đỗ Thị Bích Nụ 3 Lớp: CQ44/21.18 Luận văn tốt nghiệp Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong thời kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. Doanh thu thuần được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Căn cứ vào luật thuế giá trị gia tăng doanh thu bán hàng được ghi nhận là toàn bộ số tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ (chưa có thuế giá trị gia tăng) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng (tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế). Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp. Toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp là nhằm mục đích này. Còn khâu bán hàng với vị trí là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ các loại hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Như vậy, bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để thực hiện mục đích đó. 1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Trong điều kiện xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa, tự do thương mại, tự do cạnh tranh làm cho sự khác biệt giữa thị trường trong nước và nước ngoài điều đó vừa tạo ra cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng lại đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước thử thách lớn hơn do đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và mạnh. Đứng trước tình hình này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình chính xác sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trường để tăng hiệu SV: Đỗ Thị Bích Nụ 4 Lớp: CQ44/21.18 Luận văn tốt nghiệp quả kinh doanh, do vậy yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đối với quá trình bán hàng ngày càng trở nên khắt khe và tuân theo các yêu cầu quản lý cơ bản sau:  Quản lý sự vận động và số liệu đã có của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.  Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp.  Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng “hậu mãi” nhằm không ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động .  Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Từ những yêu cầu chung của quá trình quản lý kinh tế, khi tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng được khoa học, hợp lý sẽ cung cấp những thông tin có ích, kịp thời cho nhà quản lý trong việc ra quyết định sản xuất và tiêu thụ phù hợp, có hiệu quả, muốn vậy kế toán bán hàng xác định kết quả bán hàng phải thực hiện nhiệm vụ sau:  Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính sách tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng chủng loại và giá trị.  Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm từ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh thu. Và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.  Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.  Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả. 1.1.3 Ý nghĩa của việc bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp SV: Đỗ Thị Bích Nụ 5 Lớp: CQ44/21.18 Luận văn tốt nghiệp Bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và với toàn bộ nền kinh tế nói chun Đối với nền kinh tế quốc dân, việc tiêu thụ đảm bảo cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, cân đối tiền hàng trong lưu thông. Thông qua việc bán hàng, nhu cầu của người tiêu dùng được thỏa mãn và cũng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp bán hàng. Bên cạnh chức năng điều hòa nhu cầu thị trường, tiêu thụ góp phần thúc đẩy quan hệ thanh toán trên phạm vi rộng. Đối với mỗi doanh nghiệp, bán hàng là một quá trình có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Sản phẩm của doanh nghiệp không được tiêu thụ hết sẽ làm tiền vốn của của doanh nghiệp không được quay vòng và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và thu nhập của người lao động. Nếu tình trạng đó mà kéo dài thì doanh nghiệp không tránh khỏi sự phá sản. Nếu việc bán hàng thuận lợi thì doanh nghiệp có thể sớm đưa vốn trở lại tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh, phát huy hiệu quả vốn và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất to lớn đối với các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc ra quyết định quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng nguồn vốn, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các kỳ kinh doanh tiếp theo. 1.2 Kế toán bán hàng 1.2.1 Các phương thức bán hàng 1.2.1.1 Phương thức bán hàng trực tiếp Theo phương thức này, bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc giao nhận hàng tay ba (các doanh nghiệp thươg mại mua bán thẳng). Khi doanh nghiệp giao hàng hóa, thành phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ cho khác hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ngay, có nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời với nhau, tức là đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng. 1.2.1.2 Phương thức gửi hàng SV: Đỗ Thị Bích Nụ 6 Lớp: CQ44/21.18 Luận văn tốt nghiệp Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là những là đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là những khác hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng hóa- thành phần giao cho khách hàng thì số hàng hóa-thành phần đó vẫn thuộc quyến sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thỏa mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán kế toán ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hóa- thành phẩm cho khách hàng. 1.2.1.3 Phương thức bán hàng qua đại lý Bán hàng đại lý, là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Doanh thu hàng bán được hoạch toán khi đại lý trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. 1.2.1.4 Phương thức bán hàng trả góp Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu số hàng đó. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định. Thông thường thì số tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao gồm một phần tiền gốc và một phần lãi trả chậm. 1.2.1.5 Phương thức bán hàng đổi hàng Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hóa,vật tư đó trên thị trường. Phương thức này có thể chia làm ba trường hợp:  Xuất kho lấy hàng ngay.  Xuất hàng trước, lấy vật tư, sản phẩm, hàng hóa về sau.  Nhận hàng trước, xuất hàng trả sau. 1.2.1.6 Các phương thức khác Trên thực tế ngoài các phương pháp bán hàng như trên, sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp còn có thể được tiêu thụ dưới nhiều hình thức khác. Đó là khi doanh nghiệp xuất hàng hóa, thành phẩm để tặng, trả lương, thưởng cho cán bộ, nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp. 1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán 1.2.2.1 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán SV: Đỗ Thị Bích Nụ 7 Lớp: CQ44/21.18 Luận văn tốt nghiệp Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định chính xác trị giá vốn hàng bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh. 1.2.2.1.1 Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành. Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán. Trị giá vốn hàng xuất kho để bán thường được tính bằng một trong các phương pháp sau:  Phương pháp nhập trước xuất trước Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho lúc này được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.  Phương pháp nhập sau xuất trước Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.  Phương pháp bình quân gia quyền Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính căn cứ vào số lượng xuất trong kỳ và đơn giá thực tế xuất kho. Phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền ở thời điểm xuất kho hoặc thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng xuất trong kỳ nhân với đơn giá bình quân đã tính.  Phương pháp thực tế đích danh SV: Đỗ Thị Bích Nụ 8 Lớp: CQ44/21.18 Luận văn tốt nghiệp Trị giá thực tế mua vào của hàng hóa tồn kho được tính như sau: hàng tồn kho thuộc lô nào sẽ được tính theo đơn giá của lô đó. Phương pháp này phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất nhưng công việc khá phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng. 1.2.2.1.2 Phương pháp xác định giá vốn hàng đã bán Giá vốn của hàng đã bán bao gồm giá vốn của hàng xuất kho và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Xác định chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán: Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn, doanh nghiệp thương mại dịch vụ có dự trữ hàng hóa ít, doanh nghiệp ổn định thì cuối kỳ phân bổ cho số hàng đã bán trong kỳ. Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ dài, doanh nghiệp thương mại dịch vụ có dự trữ hàng hóa nhiều, doanh thu không ổn định thì cuối kỳ cần phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng đã bán trong kỳ và số hàng tồn kho. 1.2.2.2 Chứng từ sử dụng Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế toán phải lập, thu đầy đủ các chứng từ phù hợp theo đúng nội dung quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng gồm:       Hóa đơn bán hàng Hóa đơn giá trị gia tăng Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt Giấy báo nợ, có của ngân hàng Các tài liệu, chứng từ thanh toán khác … SV: Đỗ Thị Bích Nụ 9 Lớp: CQ44/21.18 Luận văn tốt nghiệp Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng: Đơn đặt hàng Bộ phận bán hàng Bộ phận kế toán Kế toán tiêu thụ và thanh toán Bộ phận bán hàng Bộ phận vận chuyển Kế toán hàng hoá 1.2.2.3 Tài khoản sử dụng Trong kế toán bán hàng, thuế và các khoản làm giảm doanh thu, kế toán sử dụng một số tài khoản chủ yếu như: TK 156, TK 157, TK 632 và một số TK có liên quan khác. TK 156 – Hàng hóa: Dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hóa, TK này được chi tiết thành 2 loại TK: TK 1561: giá mua của hàng hóa TK 1562: chi phí mua hàng TK 157 – Hàng gửi bán: Sử dụng trong trường hợp hàng hóa theo phương thức gửi bán. TK này phản ánh số hàng đi tiêu thụ và tình hình tiêu thụ hàng gửi trong kỳ. TK 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm đã bán trong kỳ. Nó không có số dư cuối kỳ. 1.2.2.4 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu  Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: SV: Đỗ Thị Bích Nụ 10 Lớp: CQ44/21.18 Luận văn tốt nghiệp Trình tự kế toán theo phương thức gửi hàng: TK 155, 156 TK 157 Xuất kho TP, HH gửi đi bán TK 632 Kết chuyển trị giá vốn số hàng đã bán TK155, 156 TK 331 Hàng hoá mua gửi bán thẳng TK 133 Hàng gửi đi không được chấp nhận Trình tự kế toán theo phương thức bán hàng trực tiếp: TK 632 TK 154 (1) TK155(156) Nhập kho (2) TK133 (3) (4) (1): Ztt của sản phẩm xuất xưởng bán trực tiếp. (2): Ztt, giá vốn thực té của sản phẩm, hàng hoá xuất kho bán trực tiếp. (3): Giá vốn thực tế của hàng hoá đã mua xuất bán thẳng. (4): Ztt, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị người mua trả lại nhập kho.  Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Trình tự kế toán theo phương thức gửi hàng SV: Đỗ Thị Bích Nụ 11 Lớp: CQ44/21.18 Luận văn tốt nghiệp TK 157 TK 632 (1) (1): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 157. (2): Cuối kỳ phản ánh Ztt, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã gửi bán chưa xác định tiêu thụ đén cuối kỳ. Trình tự kế toán theo phương thức bán trực tiếp: TK 155 TK 632 (3) (1a) TK 157 (1b) TK 631 (2) (1a): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 155 (1b): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 157 (2): Ztt của sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ (3): Cuối kỳ kiểm kê phản ánh Ztt của sản phẩm tồn kho, Ztt của sản phẩm gửi bán chưa xác định là tiêu thụ. 1.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.2.3.1 Khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thong thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. SV: Đỗ Thị Bích Nụ 12 Lớp: CQ44/21.18 Luận văn tốt nghiệp Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu them ngoài giá bán. Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:  Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua.  Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.  Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.  Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch bán hàng.  Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:  Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.  Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch cung cấp dịch vụ đó.  Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.  Xác định được các chi phí cho giao dịch và chi phí đề hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. 1.2.3.2 Nguyên tắc xác định doanh thu trong một số trường hợp cụ thể Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí phụ thêm ngoài giá bán (nếu có). Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ doanh thu là giá chưa có thuế. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ doanh thu là tổng giá thanh toán. Doanh thu của hoạt động gia công là số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công. Doanh thu của hoạt động nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá là hoa hồng bán hàng được hưởng. SV: Đỗ Thị Bích Nụ 13 Lớp: CQ44/21.18 Luận văn tốt nghiệp Doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp là giá bán trả một lần. Doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dung nội bộ là giá thực tế(giá vốn thực tế xuất kho hoặc giá thành thực tế) của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhận khoán là số tiền phải thu ghi trên hợp đồng. Doanh thu hàng kỳ của số dịch vụ nhận trước tiền thuê của nhiều năm là tổng số tiền nhận trước chia cho số kỳ nhận trước tiền. Doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được nhà nước thông báo hoặc chính thức thông báo hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. 1.2.3.3 Chứng từ và tài khoản sử dụng Chứng từ kế toán được sử dụng:  Hóa đơn GTGT  Hóa đơn bán hàng  Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi  Thẻ quầy hàng  Các chứng từ thanh toán( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm chi, giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…)  Tờ khai thuế GTGT  Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại… Tài khoản kế toán sử dụng: TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch. TK này có 5 TK cấp 2 là:  TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa  TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm  TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ  TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá  TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư TK 512 – Doanh thu nội bộ: Phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty… hạch toán toàn ngành. TK này có 3 TK cấp 2 là:  TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa  TK 5122 – Doanh thu bán thành phẩm SV: Đỗ Thị Bích Nụ 14 Lớp: CQ44/21.18 Luận văn tốt nghiệp  TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp: TK này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và đối tượng nộp theo phương pháp trực tiếp. TK này có 2 TK cấp 2:  TK 33311 – Thuế GTGT đẩu ra  TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh doanh thu chưa thực hiện trong kỳ kế toán. 1.2.3.4 Trình tự hạch toán Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu được thể hiện như sau: TK 155,156 TK 632 TK TK511 TK 111,112 911 (1) TK 157 (3a) (2a) (2b) (8) (9) (4a) TK3331 (3b) (4b) TK3387 TK 111,331.. (7) TK 133 (5) TK131 TK152 (6a) TK133 (6b) Chú thích: (1) – Phản ánh giá vốn hàng xuất kho (2a) – Hàng xuất gửi bán (2b) – Hàng gửi bán được tiêu thụ (3a) – Phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay (3b) – Phản ánh thuế GTGT phải nộp (4a) – Phản ánh doanh thu bán hàng chưa thu tiền (4b) – Phản ánh thuế GTGT phải nộp (5) – Lãi trả chậm theo phương thức bán hàng trả góp SV: Đỗ Thị Bích Nụ 15 Lớp: CQ44/21.18 Luận văn tốt nghiệp (6a) – Phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa nhận về theo giá mua chưa có thuế GTGT theo phương thức đổi hàng. (6b) – Phản ánh thuế GTGT được khấu trừ (7) – Phản ánh trị giá hàng mua về bán thẳng hoặc gửi bán ngay (8) – Kết chuyển giá vốn hàng bán (9) – Kết chuyển doanh thu thuần 1.2.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 1.2.4.1 Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:  Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua tren giá niêm yết do người mua mua hàng với số lượng nhiều.  Giảm giá hàng bán: là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trên giá bán do doanh nghiệp giao hàng không đúng thỏa thuận trong hợp đồng như sai quy cách, kém phẩm chất, không đúng thỏa thuận thời hạn. Các khoản này được tính là khoản giảm trừ khi nó phát sinh sau khi phát hành hóa đơn.  Doanh thu của hàng bán bị trả lại: là doanh thu của số hàng đã xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại phần lớn là do lỗi của doanh nghiệp trong việc giao hàng không đúng thỏa thuận trong hợp đồng.  Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp. 1.2.4.2 Tài khoản sử dụng TK 521 – Chiết khấu thương mại: phản ánh chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ. TK này có 3 TK cấp 2 là:  TK 5211 – Chiết khấu hàng hóa  TK 5212 – Chiết khấu thành phẩm  TK 5213 – Chiết khấu dịch vụ TK 532 – Giảm giá hàng bán: phản ánh giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ TK 531 – Hàng bán bị trả lại: phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại trong kỳ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu 1.2.4.3 Trình tự hạch toán Trình tự hạch toán được thể hiện: SV: Đỗ Thị Bích Nụ 16 Lớp: CQ44/21.18 Luận văn tốt nghiệp TK111,112,131, TK3331(3332,3333) TK 511,512 (1) TK521,532 (2) (4) TK531 (3a) (5) TK3331 (3b) Chú thích: (1) – Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp (nếu có) (2) – Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán phát sinh (3a) – Phản ánh doanh thu của số hàng bán bị trả lại phát sinh (3b) – Phản ánh số tiền trả lại cho người mua về số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại ( nếu có ) (4) – Kết chuyển khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán (5) – Kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả lại Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi: Nợ Tk 155 – Thành phẩm ( TK 156 – Hàng hóa ) Có Tk 632 – Giá vốn hàng bán 1.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng 1.3.1 Kế toán chi phí bán hàng 1.3.1.1 Nội dung Chi phí bán hàng là toàn bộ những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí phục vụ cho khâu bảo quản, dự trữ, tiếp thị, bán hàng và bảo hành sản phẩm. Chi phí bán hàng bao gồm các nội dung sau: SV: Đỗ Thị Bích Nụ 17 Lớp: CQ44/21.18 Luận văn tốt nghiệp  Chi phí nhân viên bán hàng: Các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói bảo quản, vận chuyển, … bao gồm tiền lương, tiền công, các loại phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ.  Chi phí vật liệu, bao bì: Các chi phí về vật liệu, bao bì gói sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng cho vận chuyển hàng hóa, đóng gói, bảo quản.  Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về công cụ, để phục vụ cho quá trình bán hàng như: dụng cụ đo lường, tính toán, phương tiện làm việc, …  Chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao các tài sản cố định dùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như: nhà cửa, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán …  Chi phí bảo hành: Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian quy định bảo hành  Chi phí dịnh vụ mua ngoài bán hàng như: Chi tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng trả lại cho đại lý bán hàng, phí ủy thác xuất khẩu …  Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng … 1.3.1.2 Tài khoản sử dụng Để hoạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 – chi phí bán hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bao gồm các khoản chi phí như đã nêu: TK 641: Không có số dư cuối kỳ và có 7 tài khoản cấp hai:  TK 6411 – Chi phí nhân viên  TK 6412 – Chi phí vật liệu bao bì  TK 6413 – Chi phí dụng cụ đồ dùng  TK 6414 – Chi phí khấu hao tài sản cố định  TK 6415 – Chi phí bảo hành  TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài  TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác 1.3.1.3 Trình tự hạch toán SV: Đỗ Thị Bích Nụ 18 Lớp: CQ44/21.18 Luận văn tốt nghiệp Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: TK 334,338 TK641 Chi phí nhân viên TK111,112 Khoản giảm trừ TK152(611) Chi phí vật liệu TK153,142,242 Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK111,112,352,331... Chi phí bảo hành sản phẩm Chi phí khác bằng tiền TK133 1.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 1.3.2.1 Nội dung Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:  Chi phí nhân viên quản lý: Bao gồm tiền lương và các khoản có tính chất lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp gồm ban giám đốc, các phòng ban quản lý chức năng…  Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá vật liệu dung cho công tác quản lý doanh nghiệp. SV: Đỗ Thị Bích Nụ 19 Lớp: CQ44/21.18 Luận văn tốt nghiệp  Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp.  Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho cả doanh nghiệp.  Thuế, phí, lệ phí: Thuế môn bài, tiền thuê đất, các khoản phí và lệ phí…  Chi phí dự phòng: Dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.  Chi phí khác bằng tiền: Các khoản chi phí quản lý chung của cả doanh nghiệp ngoài các khoản đã kể ở trên. 1.3.2.2 Tài khoản sử dụng Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. TK này dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp. TK 642 không có số dư cuối kỳ và có 8 TK cấp 2:  TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý  TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý  TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng  TK 6424 – Chi phí khấu hao tài sản cố định  TK 6425 – Thuế, phí và lệ phí  TK 6426 – Chi phí dự phòng  TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài  TK 6428 – Chi phí khác bằng tiền 1.3.2.3 Trình tự hạch toán Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: TK 334,338 SV: Đỗ Thị Bích Nụ TK642 20 TK111,112 Lớp: CQ44/21.18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan