Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Văn Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty CP Vinatex Đà nẵng là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh chuyên về may gia công nên tiền lƣơng cũng là vấn đề quan tâm
không chỉ của ngƣời lao động mà của cả doanh nghiệp. Để trả lƣơng một cách
công bằng và hợp lý, công ty luôn chú trọng xây dựng và hoàn thiện quy chế
trả lƣơng phù hợp với đặc điểm của đơn vị. Tuy nhiên, công tác tiền lƣơng của
công ty trong thực tế không tránh khỏi tác động của các yếu tố chủ quan và
khách quan dẫn đến một số tồn tại nhất định ảnh hƣởng đến hiệu quả lao động
cũng nhƣ khả năng phát triển của công ty.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc hạch toán tiền lƣơng và các
khoản trích theo lƣơng của Công ty Cổ Phần Vinatex Đà Nẵng em quyết định
chọn đề tài “Hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương
tại xí nghiệp 2A thuộc Công ty CP Vinatex Đà Nẵng” nhằm đƣa ra cái nhìn
tổng quan về tình hình trả lƣơng của doanh nghiệp và đóng góp một vài ý kiến
góp phần vào sự hoàn thiện công tác tiền lƣơng tại Công ty. Đề tài gồm 3 phần
Phần I : Cơ Sở Lý Luận Hạch Toán Lao Động, Tiền Lƣơng Và Các
Khoản Trích Theo Lƣơng
Phần II : Tình Hình Hạch Toán Lao Động, Tiền Lƣơng Và Các Khoản
Trích Theo Lƣơng Tại Xí Nghiệp 2A Thuộc Công Ty CP Vinatex Đà Nẵng.
Phần III : Ý Kiến Hoàn Thiện Hạch Toán Lao Động, Tiền Lƣơng Và
Các Khoản Trích Theo Lƣơng Tại Xí Nghiệp 2A Thuộc Công Ty CP Vinatex
Đà Nẵng.
Do kiến thức của bản thân còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi thiếu
xót rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của cô, chú, anh chị trong công ty,
thầy (cô) và bạn đọc.
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Văn Nam
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG, TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG
I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ CỦA HẠCH TOÁN TIỀN
LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG
1. Khái niệm
Lao động là một trong các yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động là hoạt động có ý thức của con
ngƣời và luôn mang tính sáng tạo, nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành
những vật phẩm thỏa mãn nhu cầu sinh họat của con ngƣời, lao động quyết
định đến số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng và
đƣợc xem là thế mạnh của doanh nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh.
Tiền lƣơng là khoản tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho ngƣời lao
động căn cứ vào số lƣợng căn cứ vào số lƣợng, chất lƣợng lao động mà mỗi
ngƣời đóng góp cho doanh nghiệp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí
lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh và phù hợp với chế độ tiền
lƣơng của Nhà nƣớc; gắn với quản lý lao động của doanh nghiệp.
Ngoài tiền lƣơng ngƣời lao động tại các doanh nghiệp còn đƣợc hƣởng
các khoản trích theo lƣơng nhƣ: BHXH, trợ cấp BHXH trả thay lƣơng trong
các trƣờng hợp nghỉ việc do đau ốm, thai sản…các khoản này góp phần trợ
giúp cho ngƣời lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trƣờng hợp
khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
2. Ý nghĩa
Lao động của con ngƣời cúng với đối tƣợng lao động và tƣ liệu lao động
hợp thành ba yếu tố của quá trình sản xuất. Trong ba yếu tố này thì lao động
của con ngƣời là yếu tố quan trọng nhất vì không thì đối tƣợng lao động và đối
tƣợng lao động trở thành những vật vô dụng. Chính vì vậy cần phải quản lý tốt
lao động cả về mặt số lƣợng và chất lƣợng trên cơ sở đóa doanh nghiệp tiến
hành sắp xếp, bố trí lao động hợp lý, làm cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp hoạt động nhịp nhàng có hiệu quả. Ngƣợc lại không quan tâm đúng
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Văn Nam
mức việc quản lý lao động thì dẫn tới sức sản xuất của doanh nghiệp bị trì trệ,
kém hiệu quả.
Đồng thời việc quản lý tốt lao động là cơ sở cho việc đánh giá trả thù
lao cho từng lao động đúng, từ đó sẽ kính thích đƣợpc sức sáng tạo, nâng cao
kỹ năng - kỹ sảo, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, tăng năng xuất lao động góp
phần tăng lợi nhuận.
Do tiền lƣơng là thu nhập chủ yếu của ngƣời lao động nên việc trả lƣng
hợp lý chính là đòn bẩy kinh tế để kính thích ngƣời lao động làm việc tích cực
vơí năng suất,chất lƣợng cao.
Việc hạch toán tốt lao động, tiền lƣơng coàn giúp cho việc quản lý quỹ
lƣơng đƣợc chặt chẽ đảm bảo việc trả lƣơng, thƣởng đúng với chính sách của
Nhà nƣớc và của doanh nghiệp, đồng thời làm căn cứ để tính toán, phân bổ chi
phí nhân công vào chi phí kinh doanh đƣợc hợp lý góp phần vào việc hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh trach cho doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ
Với ý nghĩa trên thì việc hạch toán lao động, tiền lƣơng và các khoản
trích theo lƣơng có các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lƣợng,
chất lƣợng và kết quả lao động. Hƣớng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp
ghi chép và luân chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lƣơng và
BHXH.
+ Tính toán chính xác, kịp thời đúng chính sách, chế độ các khoản tiền
lƣơng, thƣởng, các khoản trợ cấp phải trả cho ngƣời lao động và thanh toán kịp
thời các khoản tiền lƣơng, tiền thƣởng, các khoản trợ cấp BHXH.
+ Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình
hình chấp hành các chính sách lao động tiền lƣơng, BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tình hính sử dụng quỹ tiền lƣơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tƣợng các khoản tiền lƣơng,
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Lập báo cáo về lao động, tiền lƣơng, BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc
phạm vi trách nhiệm của kế toán.
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Văn Nam
II. HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG
1. Phân loại lao động trong doanh nghiệp
1.1 Phân loại theo tính chất hợp đồng lao động
Lao động biên chế: Là lao động đƣợc bổ nhiệm tại các doanh nghiệp
Nhà nƣớc. Chuyển sang cơ chế kinh tế hiện nay, tất cả lao động ở doanh
nghiệp Nhà nƣớc đều làm việc theo chế độ hợp đồng hay thỏa ƣớc lao động tập
thể, ngoại trừ Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trƣởng.
Lao động hợp đồng dài hạn là những lao động làm việc theo chế độ hợp
đồng dài hạn từ một năm trở lên.
Lao động hợp đồng ngắn hạn là những lao động làm việc theo chế độ
hợp đồng thời vụ dƣới một năm.
Với cách phân loại này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc lập
kế hoạch lao động từ tuyển dụng đến đào tạo định hƣớng nghề nghiệp ch đội
ngũ lao động tại doanh nghiệp.
1.2 Phân loại theo trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc quản lý
và trả lương
Lao động trong danh sách: Là toàn bộ số lƣợng do doanh nghiệp trực
tiếp quản lý, sử dụng và trả lƣơng; không kể họ tham gia hoạt động sản xuất
kinh doanh nào của doanh nghiệp.
Lao động ngoài danh sách: Lao động làm việc tai doanh nghiệp nhƣng
do tổ chức khác quản lý và trả lƣơng, nhƣ cán bộ chuyên trách cong tác Đảng,
Đoàn, công đoàn, sinh viên thực tập…
Với cách phân loại này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc quản
lý chặt chẽ đội ngũ lao động, quỹ tiền lƣơng tại doanh nghiệp.
1.3 Phân loại theo lao động trực tiếp và gián tiếp
Lao động trực tiếp: Là lao động tham gia trực tiếp vào sản xuất sản
phẩm, dịch vụ.
Lao động gián tiếp: Là lao động phục vụ cho lao động trực tiếp trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Văn Nam
Với cách phân loại này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp áp dụng tính
chất trả lƣơng hợp lý, phân bổ chi phí nhân công cho từng đối tƣợng chi phí
thích hợp để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
1.4 Phân loại lao động theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
kết hợp với tính chất lao động
Xét theo lĩnh vực kinh doanh, lao động đƣợc chia thành:
Lao động thuộc lĩnh vực sản xuất
Lao động thuộc lĩnh vực thƣơng mại
Lao động thuộc lĩnh vực dịch vụ
Lao động thuộc lĩnh vực khác
Với cách phân loại này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc tổ
chức lao động hợp lý theo đúng ngành, nghề của lao động tại doanh nghiệp; có
kế hoạch tuyển dụng và đào tạo kịp thời khi doanh nghiệp định hƣớng lĩnh vực
trong hoạt động kinh doanh của mình.
Xét thao tính chất lao động, lao động trong lĩnh vực trên đƣợc chia
thành:
Công nhân
Nhân viên kỹ thuật
Nhân viên quản lý kinh tế
Nhân viên quản lý hành chính
Với cách phân loại này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc xây
dựng cơ cấu lao động hợp lý, qua đó có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo phù hợp
với tình hình của doanh nghiệp.
2. Hạch toán chi tiết lao động
2.1 Hạch toán số lượng lao động
Mục đích của việc hạch toán chi tiết lao động là để theo dõi số lƣợng
lao động hiện có trong doanh nghiệp.
Chỉ tiêu số lƣợng lao động của doanh nghiệp đƣợc phản ánh trên “Sổ
sanh sách lao động” do phòng lao động tiền lƣơng hoặc phòng tổ chức hành
chính lập. Danh sách này thể hiện tất cả số lao động hiện có bao gồm số lao
động dài hạn, ngắn hạn, lao động trực tiếp, gián tiếp của doanh nghiệp. “Sổ
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Văn Nam
danh sách lao động” không chỉ tập trung cho toàn doanh nghiệp mà còn đƣợc
lập cho từng bộ phận sản xuất nhằm thƣờng xuyên nắm chắc tình hình biến
động lao động của toàn doanh nghiệp và của từng bộ phận.
Chứng từ để lên “Sổ sanh sách lao động” là các quyết định về tuyển
dụng, thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc. mọi sự biến động về số lao
động đều phải đƣợc phản ánh một cách kịp thời, chính xác vào “Sổ danh sách
lao động” để làm căn cứ cho việc tính lƣơng và phụ cấp của ngƣời lao động.
2.2 Hạch toán sử dụng thời gian lao động
Mục đích của việc hạch toán sử dụng thời gian lao động là để theo dõi
kịp thời, chính xác số ngày công, giờ công thực tế hoặc ngừng việc, nghỉ việc
của từng ngƣời lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh
nghiệp.
Để hạch toán sử dụng thời gian lao động, kế toán dựa vào chứng từ là
“Bảng chấm công”. Bảng này dùng để theo dõi số ngày công, giờ công thực tế
làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của ngƣời lao động theo từng ngày. Đối với bộ
phận trực tiếp sản xuất thì “Bảng chấm công” phải đƣợc Tổ trƣởng sản xuất
theo dõi và cuối tháng chuyển “Bảng chấm công” về bộ phận tiền lƣơng để
kiểm tra, đối chiếu tính lƣơng (sau khi có đầy đủ chữ ký của ngƣời lao động,
Tổ trƣởng sản xuất, Thủ trƣởng đơn vị). Đối với bộ phận gián tiếp sản xuất
nhƣ các phòng ban “Bảng chấm công” do các trƣởng phòng ban là ngƣời trực
tiếp theo dõi và ghi căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt vào đầu ngày lam
việc. “Bảng chấm công” phải đƣợc để ở vị trí công khai để ngƣời lao động có
thể giám sát thời gian lao động của mình. “Bảng chấm công là căn cứ để tính
lƣơng, tính thƣởng cho ngƣời lao động.
Đối với trƣờng hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất kỳ nguyên
nhân nào cũng đều phải lập “Biên bản ngừng việc”. Trong đó phải phản ánh
thời gian ngừng việc thực tế của từng ngƣời có mặt, nguyên nhân ngừng việc
và từng ngƣời chịu trách nhiệm. “Biên bản ngừng việc” là cơ sở để tính lƣơng
và xử lý thiệt hại xảy ra.
Đối với trƣờng hợp ngƣời lao động nghỉ việc do ốm đau, thai sản thì sẽ
đƣợchƣởng trợ cấp BHXH với điều kiện ngƣời đó phải tham gia đóng BHXH
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Văn Nam
Và khi nghỉ việc phải có “Phiếu nghỉ hƣởng BHXH” do các cơ quan có thẩm
quyền cấp. Ngƣời chấm công sẽ ghi vào “Bảng chấm công” bằng những ký
hiệu quy định.
Tất cả những chứng từ trên, cuối tháng sẽ đƣợc chuyển về bộ phạn tiền
lƣơng để làm căn cứ kiểm tra, đối chiếu tính lƣơng cho từng ngƣời.
2.3 Hạch toán kết quả lao động
Mục đích của việc hạch toán kết quả lao động là để xác định chính xác
số sản phẩm và chất lƣợng sản phẩm của ngƣời lao động làm ra để làm căn cứ
tính lƣơng, thƣởng. Từ đó giúp xác định năng suất lao động cúng nhơ tình hình
thực hiện định mức lao động của từng ngƣời, từng bộ phận và toàn doanh
nghiệp.
Tùy thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp,
ngƣời ta sử dụng dụng các chứng từ để hạch toán kết quả lao động khác nhau
nhƣ sau:
Đối với những doanh nghiệp sản xuất thì thƣờng sử dụng chứng từ
“Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành” để hạch toán.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất mà sản phẩm có nhiều công đoạn
thì việc tính lƣơng phải theo đơn giá lƣơng từng công đoạn thì có thể sử dụng
chứng từ “Phiếu thống kê sản lƣợng công đoạn”.
Đối với những doanh nghiệp xây lắp, kế toán có thể sử dụng chứng từ
“Hợp đồng giao khoán” Hợp đồng này là bản ký kết giữa ngƣời giao khoán và
ngƣời nhận khoán về khối lƣợng công việc, thời gian hoàn thành công việc,
trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc đó.
Trong trƣờng hợp ngƣời kiểm tra chất lƣợng sản phẩm phát hiện sản
phẩm bị hƣ hỏng thì phải cùng với ngƣời phụ trách bộ phận đó lập “Phiếu báo
hỏng” để làm căn cứ lập “Biên bản xử lý”.
Tất cả các chứng từ trên, cuối tháng phải đƣợc chuyển về bộ phận tiền
lƣơng để tính lƣơng và thƣởng (sau khi có đấy đủ chữ ký của ngƣời liên qua).
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Văn Nam
III.QUỸ TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƢƠNG
1. Quỹ tiền lƣơng
Quỹ tiền lƣơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lƣơng của doanh
nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Thành phần của quỹ tiền lƣơng bao gồm: tiền lƣơng trả cho ngƣời lao
động trong thời gian làm việc thực tế; tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong
trƣờng hợp nghỉ lễ, phép, chờ việc; tiền thƣởng trong sản xuất. Theo đó, doanh
nghiệp sẽ phân quỹ lƣng thành hai loại cơ bản sau:
Tiền lƣơng chính: Là tiền lƣng trả cho ngƣời lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ, bao gồm: tiền lƣơng cấp bậc, các
khoản phụ cấp, tiền thƣởng trong sản xuất.
Tiền lƣơng phụ: Là tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động trong thời
gian họ không làm nhiệm vụ chính nhƣng vẫn đƣợc hƣởng lƣơng theo chế độ
quy định nhƣ: nghỉ phép, nghỉ lễ, hội họp, đi học, chờ việc…
Để đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành và vƣợt mức kế hoạch sản
xuất thì việc quản lý và chi tiêu phải hợp lý, tiết kiệm quỹ lƣơng nhằm phục vụ
tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Các hình thức tiền lƣơng
1.1 Hình thức tiền lương theo thời gian
1.1.1 Khái niệm
Hình thức tiền lƣơng theo thời gian thực hiện việc trả lƣơng cho ngƣời
lao động theo thời gian làm việc thực tế, theo nghành nghề, trình độ, thành
thạo nghiệp vụ, chuyên môn của ngƣời lao động.
Tùy theo mỗi nghành nghề và tính chất của công việc mà doanh nghiệp
có thể áp dụng hình thức trả lƣơng theo ngày, theo tháng, theo giờ.
1.1.2 Cách tính lương theo thời gian
Tiền lƣơng theo thời gian là hình thức tiền lƣơng mà theo đó tiền lƣơng
của ngƣời lao động đƣợc xác định tuỳ thuộc vào thời gian làm việc thực tế và
mức lƣơng thời gian theo trình độ tay nghề, chuyên môn, tính chất công
việc….của ngƣời lao động
Các công thức :
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Văn Nam
Lƣơng tháng = Mức lƣơng tối thiểu * (Hệ số lƣơng + Tổng hệ số các khoản
phụ cấp
Mức lƣơng tháng
Mức lƣơng ngày =
Số ngày làm trong tháng theo chế độ (22 ngày)
Tiền lƣơng tháng
Tiền lƣơng giờ =
Số ngày làm trong tháng theo chế độ (8 giờ)
Tiền lƣơng tháng: Là tiền lƣơng trả cố định hàng tháng cho ngƣời lao
động trên cơ sở hợp đồng lao động và thang lƣơng, bậc lƣơng do Nhà nƣớc
quy định. Cách tính lƣơng này thƣờng áp dụng cho nhân viên hành chính, văn
phòng.
Tiền lƣơng ngày: Là tiền lƣơng trả cho một ngày làm việc và tính bằng
cách lấy tiền lƣơng tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
quy định. Cách tính lƣơng này thƣờng đƣợc áp dụng cho ngƣời lao động nghỉ
phép, học tập, ốm đau…
Tiền lƣơng giờ: Là tiền lƣơng trả cho một giờ làm việc và tính bằng
cách lấy tiền lƣơng ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ
(8h/ngày). Cách tính lƣơng gì thƣờng đƣợc áp dụng cho lao động bán thời gian
hoặc làm việc trong các ngày nghỉ, ngày lễ, làm việc ngoài giờ.
Cách tính lƣơng theo thời gian gặp phải hạn chế là chƣa đảm bảo
nguyên tắc phân phối theo lao động vì chƣa xét đến chất lƣợng lao động.
1.2 Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm
1.2.1 Khái niệm
Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động
theo số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm (đối với lao động trực tiếp sản xuất)
hoặc công việc đã hoàn thành (đối với lao động gián tiếp sản xuất).
Công thức :
Tiền lƣơng
phải trả
=
Đơn giá tiền lƣơng sản
phẩm cho một đơn vị
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
*
số lƣợng sản phẩm
hoàn thành
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Văn Nam
1.2.2 Cách tính lương theo sản phẩm
Đối với trƣờng hợp lao động trực tiếp sản xuất có thể áp dụng các hình
thức tính lƣơng theo sản phẩm sau đây:
Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: Doanh
nghiệp căn cứ vào số lƣợng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, chất lƣợng và
ráp đơn giá tiền lƣơng sản phẩm đã quy định vào để tính trả lƣơng cho ngƣời
lao động. Với cách tính này thì sản phẩm của ngƣời lao động làm ra không
chịu bất cứ sự hạn chế nào nhƣ: khối lƣợng sản phẩm, công việc hụt hay vƣợt
định mức.
Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm thƣởng có thƣởng, có phạt: Tức là
ngƣời lao động ngoài việc hƣởng lƣơng theo sản phẩm trực tiếp ra còn đƣợc
hƣởng tiền thƣởng do làm ra sản phẩm tốt, tiết kiệm vật tƣ, vƣợt định
mức..Ngƣợc lại, ngƣời lao động phải chịu phạt tiền trừ vào thu nhập của họ
nếu họ làm ra sản phẩm hỏng gây lãng phí vật tƣ trên định mức quy định hoặc
không đảm bảo đủ ngày công quy định.
Hình thức tiền lƣơng sản phẩm thƣởng lũy tiến: Tức là ngƣời lao động
ngoài việc hƣởng lƣơng theo sản phẩm trực tiếp ra còn đƣợc hƣởng một phần
tiền thƣởng dựa trên cơ sở tăng đơn giá tiền lƣơng ở mức năng suất cao. Với
hình thức trả lƣơng này thì doanh nghiệp sẽ tăng thêm chi phí nhân công
nhƣng lại có tác dụng kích thích ngƣời lao động làm việc tốt hơn. Chính vì
vậy, doanh nghiệp chỉ nên áp dụng hình thức trả lƣơng này trong trƣờng hợp
phải hoàn thành đơn đặt hàng gấp hoặc phải làm những khâu khó nhất để đảm
bảo đúng tiến độ và chất lƣợng sản phẩm.
Đối với trƣờng hợp lao động gián tiếp sản xuất thì có thể áp dụng hình
thức tiền lƣơng theo sản phẩm gián tiếp. Những bộ phậm nhƣ quản lý văn
phòng, bảo dƣỡng máy móc…tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhƣng lại
gián tiếp ảnh hƣởng đến năng suất lao động của lao động trực tiếp, nên có thể
căn cứ vào kết quả lao động trực tiếp để tính lƣơng cho lao động gián tiếp. Mỗi
doanh nghiệp sẽ có một tỷ lệ lƣơng gián tiếp riêng đƣợc lập ra từ bộ phận gián
tiếp rồi sau đó phân bổ cho từng ngƣời.
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Văn Nam
3. Hạch toán tổng hợp tiền lƣơng
3.1 Chứng từ sử dụng
Cuối tháng, kế toán kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ về hạch toán
sử dụng thời gian, kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan nhƣ
“Phiếu nghỉ hƣởng bảo hiểm xã hội”, “Biên bản ngừng việc”, “Phiếu báo
hỏng”…để làm căn cứ tính lƣơng, thƣởng cho ngƣời lao động.
Từ các chứng từ trên, kế toán lập “Bảng thanh toán lƣơng và phụ cấp”
cho từng phòng, ban, đội sản xuất, rồi sau đó sẽ lập “Bảng thanh toán lƣơng và
phụ cấp” cho toàn doanh nghiệp. Trong đó, mỗi phòng, ban, đội sản xuất tƣơng
ứng với một dòng trong bảng tổng hợp.
Trên cơ sở bảng thanh toán lƣơng, thƣởng, kế toán tiến hành phân loại
tiền lƣơng, thƣởng theo từng đối tƣợng lao động để tiến hành lập chứng từ
“Phân bổ tiền lƣơng”. Bảng này lập ra với mục đích là phân bổ chi phí tiền
lƣơng vào các đối tƣợng có liên quan phục vụ cho công tác hạch toán chi phí
và tính giá thành.
3.2 Tài khoản sử dụng
* tài khoản 334- phải trả cho ngƣời lao động
Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán giữa
doanh nghiệp và ngƣời lao động về các khoản tiền lƣơng, tiền phụ cấp, trợ cấp
và các khoản thuộc về thu nhập ngƣời lao động.
Kết cấu:
Bên Nợ: - Các khoản tiền lƣơng, tiền thƣởng, BHXH và các khoản khác
đã trả, đã chi, đã ứng trƣớc cho ngƣời lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lƣơng, tiền công của ngƣời lao
động.
Bên Có: - Các khoản tiền lƣơng, tiền thƣởng, BHXH và các khoản khác
phải trả, phải chi cho ngƣời lao động.
Số dƣ bên Có: Các khoản tiền lƣơng, tiền thƣởng, BHXH và các khoản
khác còn phải trả cho gnƣời lao động.
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Văn Nam
3.3 Phương pháp hạch toán tiền lương
* Sơ đồ hạch toán tổng hợp các khoản phải trả cho ngƣời lao động
TK 141
TK 334
TK 622,627,641,642
Khấu trừ vào lƣơng
Tính lƣơng phải trả cho ngƣời lao động
Khoản tạm trích
TK 335
TK 1388
Khấu trừ vào lƣơng
Khoản bồi thƣờng
Tiền lƣơng trả cho
công nhân nghi phép nghỉ phép cho CNSX
TK 3383,3384
BHXH, BHYT ngƣời
Trích trƣớc tiền
lƣơng
TK 4311
Tiền thƣởng phải trả ngƣời lao động
lao động phải nộp
TK 3335
Thuế thu nhập cá nhân
TK 3383
Trợ cấp BHXH phải trả ngƣời lao động
TK 111,112
Trả lƣơng, thƣởng
trợ cấp cho NLĐ
IV. Hạch toán các khoản trích theo lƣơng
1. Nội dung quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
1.1 Quỹ bảo hiểm xã hội
- Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do đau ốm, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Văn Nam
- Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH đƣợc hình thành bằng cách trích
theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lƣơng cấp bậc của ngƣời lao động trong tháng.
Trong đó:
- Ngƣời sử dụng lao động hàng tháng phải trích 15% trên tổng quỹ
lƣơng cấp bậc chức vụ của những ngƣời tham gia BHXH và đƣợc tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
- Trích BHXH (15%), BHYT (2%), KPCĐ (2%) do ngƣời sử dụng lao
động nộp tính và chi phí
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý DN
Có TK 338 (3382,3383,3384) phải trả, phải nộp khác
- Khi nộp BHXH (20%) cho cơ quan BHXH theo quy định
Nợ TK 3383 : Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gởi ngân hàng
- Ngƣời lao động đóng góp 5% theo tiền lƣơng cấp bậc trừ vào thu nhập
của họ. Theo luật số 71/2006/QH11 về BHXH ban hành ngày 29 tháng 6 năm
2006 (Chủ tịch quốc hội Nguyễn Phú Trọng đã ký) có quy định nhƣ sau: ngƣời
sử dụng lao động đƣợc phép giữ lại 2% trong tổng số tiền BHXH phải nộp để
kịp thời chi trả cho ngƣời lao động trong trƣờng hợp ốm đau, thai sản khi có đủ
điều kiển hƣởng trợ cấp BHXH theo quy định (luật này có hiệu lực từ ngày
01/01/2007).
- Doanh nghiệp sẽ tính trợ cấp BHXH trả thay lƣơng trên cơ sở tiền
lƣơng ngày căn cứ vào số ngày nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp
BHXH.
- Trích BHXH (5%), BHYT (1%) trừ vào lƣơng ngƣời lao động
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 3383 : (5%) BHXH
Có TK 3384 : (1%) BHYT
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Văn Nam
- Đối với trƣờng hợp thai sản: chỉ áp dụng với phụ nữ có thai khi sainh
con thứ nhất, thƣ hai khi nghỉ việc. Thời gian nghỉ việc phải tính đến điều kiện
lao động của lao động nữ. Mức trợ cấp là 100% tiền lƣơng mức tiền lƣơng
đóng BHXH của tháng liền kề trƣỡc khi nghỉ.
- Cuối quý, doanh nghiệp và cơ quan BHXH sẽ quyết toán số kinh phí
đƣợc giữ lại tại đơn vị. Nếu số thực chi lớn hơn số giữ lại thì sẽ đƣợc cơ quan
BHXh cấp bù, ngƣợc lại thì số kinh phí này sẽ đƣợc chuyển sang quý sau.
- Khi nhận kinh phí do cơ quan BHXH cấp theo dự án về trợ cấp BHXH
hang tháng
Nợ TK 112 : tiền gởi ngân hang
Có TK 3383 : Phải trả, phải nộp khác
- Căn cứ vào bảng thanh toán trợ cấp BHXH ghi sổ trợ cấp BHXH trong
tháng ngƣời lao động
Nợ TK 3383 : Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
- Khi trợ cấp BHXH cho ngƣời lao động hƣởng trợ cấp thay lƣơng
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
1.2 Quỹ bảo hiểm y tế
- Quỹ bảo hiểm y tế đƣợc sử dụng để thanh toán chi phí khám, chữa
bệnh, phục hồi chức năng cho ngƣời tham gia BHYT theo phạm vi, quyền lợi
mà ngƣời tham gia BHYT đƣợc hƣởng và các khoản chi phí khác theo quy
định.
- Theo chế độ hiện hành các doanh nghiệp phải thực hiện trích BHYT
bằng 3% trên tổng quỹ lƣơng cấp bậc của ngƣời lao động trong đó ngƣời sử
dụng lao động phải chịu 2% (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh), ngƣời lao
động nộp 1% (trừ vào thu nhập của họ).
Theo quy định hiện hành (NĐ 63/2005/NĐ- CP về việc “Ban hành điều lệ bảo
hiểm y tế”) thì quỹ BHYT đƣợc nộp cho cơ quan BHXH và việc thanh toán chi
phí khám, chữa bệnh đƣợc thực hiện dƣới 2 hình thức:
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Văn Nam
- Tổ chức BHXH thanh toán với các cơ sở khám, chữa bệnh BHYT theo
hợp đồng giữa hai bên.
- Tổ chức BHXH thanh toán trực tiếp với ngƣời bệnh BHYT chi phí
khám, chữa bệnh trong các trƣờng hợp: Ngƣời có thẻ BHYT khám, chữa bệnh
theo yêu cầu riêng của bản thân nhƣ: tự chon thầy thuốc, tự chọn buồng bệnh,
tự chọn cơ sở khám, chữa bệnh, tự chọn các dịch vụ y tế; khám, chữa bệnh
vƣợt tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế; khám chữa bệnh
tại các cơ sở y tế không có hợp đồng với tổ chức BHXH; khám chữa bệnh ở
nƣớc ngoài thì quỹ BHYT chỉ thanh toán cho ngƣời BHYT khám, chữa bệnh
theo giá viện phí hiện hành của cơ sở y tế Nhà nƣớc theo tuyến chuyên môn kỹ
thuật phù hợp với quy định của Bộ Y tế và trong phạm vi quyền lợi quy định
của ngƣời có thẻ BHYT.
- Khi nộp BHYT (3%) cho cơ quan BHYT theo quy định
Nợ TK 3384 : Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hang
1.3 Kinh phí công đoàn
- Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho ngƣời hoạt động công đoàn ở
các cấp. Theo chế độ tài chính hiện hành. Kinh phí công đoàn đƣợc trích theo
tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động và ngƣời sử dụng
lao động phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuâtd kinh doanh).
- Ngƣời sử dụng phải nộp 50% trên tổng số tiền đƣợc trích cho công
đoàn cấp trên, giữ lại 50% để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
- Khi nộp KPCĐ 50% cho cơ quan cấp trên theo quy định
Nợ TK 3382 : Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
- Chi tiêu quỹ KPCĐ tại DN
Nợ TK 3382 : Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Văn Nam
2. Phƣơng pháp hạch toán các khoản trích theo lƣơng
2.1 Chứng từ sử dụng
Căn cứ vào “Giấy chứng nhận nghỉ việc hƣởng BHXH”, kế toán lập
“Danh sách ngƣời lao động đề nghị hƣởng chế độ ốm đau, thai sản” để làm căn
cứ quyết toán với cơ quan BHXHvào cuối quý.
2.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”
Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập và sử
dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ tại doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: - Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tại đã nộp
- Các khoản trợ cấp BHXH phải trả cho ngƣời lao động trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
- Nhận kinh phí về thanh toán trợ cấp BHXH cho ngƣời lao động
Số dƣ Nợ: Số thực chi trợ cấp BHXH lớn hơn số kinh phí đƣợc cấp,
chƣa đƣợc cấp bổ sung.
Số dƣ Có: BHXH, BHYT, KPCĐ chƣa nộp, chƣa chi trả về cuối kỳ.
Các tài khoản cấp 2: TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Văn Nam
2.3 Phương pháp hạch toán
Sơ đồ hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lƣơng
TK 338
TK 334
Trích trợ cấp bảo hiểm
phải trả cho ngƣời
LĐ
TK 111,112
Nộp BHXH cho cấp trên
TK 622,627,641,642
Trich BHXH, BHYT,
KPCĐ
Tính vào chi phí sản xuất
(19%)
TK 334
Khấu trừ lƣơng tiền
nộp hộ
Mua BHYT cho ngƣời LĐ
BHXH, BHYT cho ngƣời LĐ
(6%)
TK 111,112
Nhận kinh phí do cơ
quan
BHXH cấp để trả trợ cấp
BHXH
V. Hạch toán trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của CNSX
Đối với những doanh nghiệp sản xuất, để đảm bảo ổn định của giá thành
sản phẩm, doanh nghiệp có thể trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân
trực tiếp sản xuất, coi nhƣ một khoản chi phí phải trả. Mức trích đƣợc tính nhƣ
sau:
Mức trích trƣớc hàng
tháng theo kế hoạch
Tỷ lệ= trích
trƣớc
=
Tiền lƣơng chính thực tế phải trả cho CN trực tiếp trong
tháng
Tỷ lệ trích trƣớc
100%
Tổng số tiền lƣơng nghỉ phép theo KH nămx của
CNSX
Tổng số tiền lƣơng chính phải trả theo KH năm của CNSX
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Văn Nam
Khi trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép, kế toán ghi:
-
Nợ TK 622 - Chí phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
- Thực tế khi trả lƣơng nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả.
Có TK 334 - Phải trả ngƣời lao động.
TK 335
TK 334
TK 622
Trích trƣớc tiền lƣơng
Thực tế khi trả lƣơng nghỉ phép
nghỉ phép
cho ngƣời lao động
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Văn Nam
PHẦN II
TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG, TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI XÍ NGHIỆP 2A THUỘC CÔNG
TY CP VINATEX ĐÀ NẴNG
A. GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ CÔNG TY
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ Phần Vinatex Đà Nẵng (Gọi tắt là Vinatex Đà Nẵng) là doanh
nghiệp Nhà nƣớc, là thành viên của tổng công ty dệt may Việt Nam đợc thành
lập theo Quyết dịnh số 299/QĐ- TCCB ngày 28/01/2002 của Bộ Công Nghiệp với
nhiệm vụ chính là gia công may mặc hàng xuất khẩu tại thị trƣờng miền Trung.
Thời gian đầu Vinatex Đanang có tên là Liên Hiệp Sản Xuất- XNK Dệt
May Việt Nam tại Đà Nẵng, đƣợc thành lập vào ngày 01/07/1992 với một
xƣởng thêu tự động, một xƣởng may gồm 350 công nhân và một cửa hàng
cung ứng thiết bị phụ tùng nghành may.
Ngày 25/9/1995, chi nhánh Liên hiệp sản xuất- XNK Dệt may Đà Nẵng
đƣợc sáp nhập với chi nhánh Textimex Đà Nẵng theo quyết định số 100/QĐTCLD cúa hội đồng quản trị Tổng công ty dệt may Việt Nam và lấy tên chi
nhánh tổng công ty dệt may Việt Nam tại Đà Nẵng (Đơn vị hạch toán phụ
thuộc). Ngoài việc kinh doanh thƣơng mại, hoạt động gia công may thuê cho
các đơn vị trong và ngoài nƣớc, Vinatex còn giúp cho các đơn vị khác nhận lại
gia công, giải quyết lao động thất nghiệp trong xã hội.
Trên đà phát triển mạnh mẽ và cũng có vị thế tại khu vực miền Trung,
ngày 28/01/2002, Bộ Công Nghiệp quyết định sáp nhập chi nhánh tổng công ty
dệt may Việt Nam tại Đà Nẵng và công ty dệt may Thanh Sơn và lấy tên gọi là
Công ty sản xuất XNK dệt may Đà Nẵng (hạch toán độc lập). Tháng 8/2006
Công ty cổ phần hóa và lấy tên gọi là Tổng công ty cổ phần sản xuất XNK dệt
may Đà Nẵng. Tháng 7/2008 công ty đổi tên thành Công ty Cổ Phần Vinatex
Đà Nẵng.
- Trụ sở giao dịch: 25 Trần Quý Cáp- TP Đà Nẵng.
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Văn Nam
- Tell (0511)823725.
- Fax (0511)823367.
Các đơn vị thành viên trực thuộc Công ty gồm có:
+ Xí nghiệp may 1,2,3,4,5
+ Nhà máy Phú Mỹ, Nam Phƣớc, Dung Quốc.
+ Phân xƣởng thêu tự động.
+ Trung tâm kinh doanh thiết bị dệt may.
+ Trung tâm thƣơng mại dệt may.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh của Vinatex Đà Nẵng:
+ Gia công xuất khẩu dệt may.
+ Sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, hàng thêu đan, áo
len, tơ tằm.
+ Kinh doanh XNK: Nguyên liệu hải sản, hàng công nghệ thực
phẩm, ô tô, xe máy, máy điều hòa, các mặt hàng tiêu dùng khác.
+ Sản xuất và kinh doanh nguyên liệu, phụ tùng, hóa chất, thuốc
nhuộm, thảm len, máy móc thiết bị dệt may.
+ Thi công lắp đặt hệ thống điện, công nghiệp phục vụ nghành
dệt may và xây dựng hệ thống điên lạnh.
BẢNG CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY
NĂM
TỔNG DOANH THU
2006
339.931.225.204
2007
539.824.023.691
2008
541.071.011.816
2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty Vinatex Đà nẵng
2.1 Chức năng :
Công ty Vinatex Đà nẵng là công ty chuyên sản xuất, xuất khẩu hàng gia
công, kinh doanh các sản phẩm dệt may và các sản phẩm điện lạnh, điện…
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
- Xem thêm -