Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vố...

Tài liệu Tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiêp 296 – công ty 319 bộ quốc phòng

.PDF
64
42
133

Mô tả:

Luận văn Tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiêp 296 – công ty 319 Bộ quốc phòng 1 Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường, dưới sự chi phối của các qui luật kinh tế khách quan như: qui luật giá trị, qui luật cạnh tranh,...Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi nhuận tốiđa cho doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu trên các doanh nghiệp phải cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm , tiết kiệm các yếu tố đầu vào ,hạ giá thành sản phẩm ,đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng ..Do đó việc tăng cường công tác hạch toán nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của qui trình sản xuất và là cơ sở hình thành nên các sản phẩm mới . Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố chi phí cơ bản của qui trình sản xuất và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất cũng như trong tổng giá thành sản phẩm của doanh nghiệp . Từ đó buộc các doanh nghiệp phải sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm,hợp lý ,có hiệu quả .Tránh tình trạng cung cấp thiếu gây ngừng trệ sản xuất hay thừa nguyên vật liệu gây ứ đọng vốn . Muốn vậy phải quản lý nguyên vật liệu toàn diện và hiệu quả từ khâu cung cấp đến khâu sử dụng ,bảo quản ,dữ trữ cả về số ,lượng,chủng loại . Hiệu quả quản lý nguyênvật liệu quyết định hiệu quả sử dụng vốn lưu động và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp .Vì vậy các doanh nghiệp nhất thiết phải xây dựng được qui trình quản lý nguyên vật liệu .Điều đó không chỉ có ý nghĩa về mặt kế toán là giúp hạch toán nguyên vật liệu chính xác mà còn là một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn là góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Việc tổ chức tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu sẽ cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho các nhà quản lý và phần hạch toán khác .Đồng thời đây cúng là một trong những bịên pháp quan trọng nhất để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn lưu động ,góp phần tích cực trong điều hành và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . 2 Xí nghiệp 296-công ty 319-Bộ Quốc Phòng là một trong những đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng nên nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu là rất lớn cả về số lượng và chủng loại ,chính vì vậy việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp rất được chú trọng và được xem là một bọ phận quan trọng không thể thiếu được trong toàn bộ công tác quản lý kinh tế, tài chính của xí nghiệp. Nhận thức được ý nghĩa của chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản xuất cũng như vai trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu, sau một thời gian ngắn thực tập tại phòng kế toán thống kê tài chính của xí nghiệp 296 công ty 310 Bộ Quốc Phòng êm đã chọn đề tài “Tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiêp 296 – công ty 319 Bộ quốc phòng” Việc nghiên cứu đề tài này tại xí nghiệp đã giúp em vận dụng những kiến thức lý thuyết đã học về công tác hạch toán nguyên vật liệu vào thực tế. Đồng thời qua đó, giúp em tháy được sự giống nhau và khác nhau giữa lý thuyết và thực tiễn trong công tác hạch toán nguyên vật liệu từ đó em xin đưa ra một số ý kiến của mình nhằm góp phần hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp. Nội dung của đề tài bao gồm bốn phần chính như sau. Phần 1: Tổng quan về xí nghiệp 296 công ty 319 Bộ quốc phòng. Phần 2: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Phần 3: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, Phần 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp 296. 3 Phần I Tổng quan về xí nhiệp 296-Công ty XD319-BQP I. Sự hình thành và phát triển của xí nghiệp 296 -Công ty xây dựng 319 Xí nghiệp 296 trước đây là xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu được thành lập theo quyết định số 353/QĐ-QP ngày 27/7/1993 của bộ trưởng bộ quốc phòng. Năm 1996 theo quyết định 570/BTL ngày 15/06/1996 của tư lệnh quân khu 3,xí nghiệp chế biến gỗ đổi tên thành xí nghiệp 296 và trở thành thành viên của công ty XD319.Xí nghiệp có đăng ký kinh doanh số 311176 ngày 06/09/1999 do sở kế hoạch Hà Tây cấp ,được phép hoạt động theo giấy phép số :198 BXD/CSXD ngáy 10 tháng năm 1996 do bộ xây dựng cấp số : 2530/CGT ngày 03/09/1996 do bộ GTVT cấp số 64GP/NN ngày 28 tháng 8 năm 1996 do bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp :số 2407/QĐ/KHĐT ngày 31 tháng 08 năm 1996 do Bộ Công Nghiệp cấp. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ và tổ chưc lực lượng kinh tế của quân khu 3. Bộ tư lệnh quân khu đã ra quyết định 97/QĐ-HC ngày 25/10/1998 về chung của quân khu 3, gắn nhiệm vụ xây dựng kinh tế với bảo vệ tổ quốc . Xí nghiệp 296 chuyển địa điểm và đã xây dựng chủ sở chính tại TX Hà Đông - Hà Tây sắp xếp lại cơ cấu tổ chưc ,năng lực nhiệm vụ sản xuất ,đổi mới phương thức quản lý phù hợp với xu thế phát triển chung. Trong những năm qua, xí nghiệp không ngừng phát triển lớn mạnh và phát triển bền vững mọi mặt , thường xuyên xây dựng ,kiện toàn tổ chức , nâng cao năng lực chỉ huy,điều hành ,quản lý , đổi mới trang thiết bị song song với việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào quy trình sản xuất kinh doanh đồng thời mở rộng địa bàn hoạt động ....chính vì vậy xí nghiệp đã thi công được nhiều công 4 trình với quy mô thuộc nhiều nghành nghề , ở nhiều địa điểm có yêu cầu phức tạp nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu về về kiến trúc ,thẩm mỹ chất lượng ngày càng được nâng cao và được nhiều các đối tác tin cậy . Ngày nay, xí nghiệp thực sự là một xí nghiệp có uy tín cáo trên thị trường .xí nghiệp có đầy đủ năng lực để thi công mọi công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư. Tư cách pháp nhân nghành nghề kinh doanh của xí nghiệp _ Tên chính thức : Xí nghiệp 296- quân khu 3 _ Địa chỉ : 16B Nguyễn Thái Học- TX Hà Đông - Hà Tây _ Giám đốc : Nguyễn Thế Phẳng Mô hình tổ chức toàn xí nghiệp là mô hình thống nhất theo tổ chức của doanh nghiệp nhà nước , kết hợp kinh tế , quốc phòng . Tổ chức gọn nhẹ ,tinh giảm ,đầy đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu. Hiện nay, xí nghiệp có nhiều thuận lợi do là những đơn vị mạnh của công ty XD 319 1. Chức năng nhiệm vụ sản xuất và qui trình công nghệ của xí nghiệp 296 1.1. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất Từ khi thành lập đến nay ,định hướng phát triển 296 là luôn đổi mới,mở rộng thị trường ,phát triển sản xuất thi công xây lắp ,đa dạng hoá sản phẩm và hoạt động kinh doanh. Đến nay ,xí nghiệp đã hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau.Hiện nay ,Xí nghiệp hoạt động trên các lĩnh vực như: Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp Công trình giao thông ,công trình thuỷ lợi , đường dây , trạm điện ,cấp thoát nước.Các công trình có đặc thù riêng như: Rà phá bom mìn.... Những năm qua ,được sự quan tâm của cấp trên ,xí nghiệp bố trí ,sắp xếp đội ngũ cán bộ kỹ sư dày dạn kinh nghiệm , có nhiều năm tổ chức thi công tốt nhiều loại công trình lớn,đặc thù khác nhau. Xí nghiệp đã thi công nhiều công trình trên nhiều địa điểm trong cả nước ,được các chủ thầu tín nhiệm .Trong đó có nhiều công trình qui mô phức tạp như: 5 _công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp : Nhà máy SUMIHANEL, nhà 6 tầng FAFILM Việt Nam,khu di tích ATK bộ tư lệnh lăng chủ tịch Hồ Chí Minh ,trụ sở BHXH tỉnh Hoà Bình.... _ Công trình giao thông : Cầu lâm Sơn-Dương Đức , cầu Treo Yên Thế -Hà Bắc ,cầu treo Vô Ngại Quảng Bình ... _Công trình thuỷ lợi : Đường dây ,trạm điện ,cấp thoát nước : Hồ chứa nước Khuổi Ngần -Lạng Sơn ,Kênh An biên -Quảng Ninh ..... Công trình rà phá bom mìn: Tuyến đường Hồ Chí Minh.cầu Tân An,Bến Lức ,nhà máy thuỷ điện Uông Bí... -UBND huyện Lạng Giang -Bắc Giang -Hội trường HĐND tỉnh Hoà Bình -Nhà N26 học viện chính trị quân sự. -Và một số công trình dân dụng khác như: + Nhà máy Z113,Z133,Z129 + Trường PTCS Phú Cường +Trường PTCS Ngọc Lân +Trường tiểu học Cổ lãm ……. Trải qua hơn mười năm xây dung trưởng thành ,xí nghiệp dã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ ,được đảng , nhà nước và quân đội khen thưởng nhiều huân chương -huy chương ,và nhiều năm dành danh hiệu “Đơn vị quyết thắng “ Được cấp trên tặng nhiều bằng khen và cờ luân lưu ,hàng trăm cns bộ công nhân viên chức xí nghiệp được nhận danh hiệu “chiến sý thi đua” xí nghiệp luôn phát huy tính năng động của mình ,năm nào cũng hoàn thành vượt mức kế hoạch cấp trên giao .Hạch toán kinh doanh hiệu quả ,do vậy mà giá trị sản lượng hàng năm của xí nghiệp đều đạt mức tăng trưởng từ 130% đến 160%.Những năm trước đây giá trị sản lượng hàng năm chỉ đạt vài con số ,nay đã đạt hàng choc tỷ đồng. 6 Do sản xuất kinh doanh của xí nghiệp phát triển nên đời sống cán bộ công nhân viên trong xí nghiêp ngày càng được nâng cao .Thu nhập bình quân đầu người đạt : + Thu nhập bình quân năm 2003: 1.050.000/1người + Thu nhập bình quân năm 2004 : 1.200.000/1người Như vậy giá trị sản lượng của xí nghiệp năm sau cao hơn năm trước ,thu hồi vốn tương đối tốt ,hoàn thành mọi chỉ tiêu đề ra,mở rộng thị trường tăng năng xuất sản xuất ,chất lượng kỹ thuật ,mỹ thuật ngày càng nâng cao ,công việc đảm bảo ,đời sống lao động ngày càng cải thiện. 1.2 Phương thức hoạt động trong những năm qua xí nghiệp không ngừng lớn mạnh và phát triển vững vàng về mọi mặt ,thường xuyên xây dung kiện toàn tổ chức , đặc biệt xí nghiệp rất quan tâm đến đội ngũ cán bộ ,công nhân viên trong xí nghiệp hàng năm xí nghiệp còn khuyến khích đội ngũ cán bộ và công nhân của mình đi học các khoá đào tạo để nâng cao trình dộ,tay nghề.Nhìn chung mức thu nhập của công nhân viên trong xí nghiệp đều tăng phù hợp vỡi xu hướng phát triẻen của đất nước.Hơn nữa xí nghiệp còn áp dụng các khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh ,mở rộng địa bàn hoạt động. Vì vậy mà xí nghiệp đã thi công hàng choc công trình với quy mô nhiều nghành nghề ở nhiều địa điêmr có yêu cầu phức tạp nhưng vãn đảm bảo tốt về kiến trúc và thẩm mỹ ,chất lượng được nâng cao 1.2.1 Đội ngũ lao động tại đơn vị Đội ngũ lao đọng trong xí nghiệp luôn có sự đổi mới về công tác tổ chức ,biên chế Tổng số cán bộ quản lý chuyên môn kỹ thuât lên tới gần 200người .Trình độ cán bộ thì được xí nghiệp chia theo nghành và theo bậc đào tạo STT Chỉ tiêu chia Số lượng(người ) I Chia theo nghành 1 Cán bộ nghành kỹ thuật 107 2 Cán bộ nghành kinh tế 64 7 3 Cán bộ nghành khác II Chia theo cấp bậc đào tạo 1 Trình độ trên đại học 96 2 trình độ cao đẳng và trung cấp 72 3 Trình độ sơ cấp và đào tạo khác 11 11 Số công nhân và thợ lành nghề gồm : 1600 người cùng chia theo các ngành Bậc thợ bình Số lượng (người ) STT Công việc 1 Công nhân lề 4.25/7 315 2 Công nhân bê tông 4.5/7 304 3 Công nhân sắt 4.2/7 207 4 Công nhân thi công cầu đường 4.2/7 512 5 Công nhân vận hành máy thi 4/7 175 quân công 6 công nhân đia chất 4.1/7 47 7 công nhân xây lắp đường dây 4.2/7 71 8 công nhân mộc 4.6/7 75 9 Lái xe 2.3/7 3 10 Các loại thợ khác 165 Ngoài ra còn nhiều cán bộ sỹ quan ,công nhân viên Quốc Phòng và một số công nhân hợp đòng dài hạn làm công tác quản lý và điều hành sản xuát Công nhân ,thợ lành nghề trực tiếp sản xuất ngoài công trường ,tổng 1600người bậc thợ Tb4/7 được phân đèu các đội 1.2.2 Máy móc thiết bị Các loại máy móc,thiết bị được trang bị đều đầy đủ đồgn bộ ,hiện đại ,đáp ứng mọi yêu cầu của công trình Máy móc thiết bị được phân làm 02 loại: -thiết bị máy thi công : +Máy trộn thi công + Máy trộn vữa 8 +Trạm trộn bê tông ASPHALT +Đầm bàn ,dùi,máy ép cọc,cẩu tháp tự hành ,giàn giáo thép +Cẩu vạn năng +Máy Lu +Máy đầm bàn ,đầm dung ,đầm bàn +Máy dải BaSE +Máy xúc gạt liên hợp +Máy ủi KOMASU +Máy phát điện +Trạm nghiền,sàng đá +Máy trắc địa Phương tiện vận tải: +Xe tải các loại : Xe Ben HUYNDAI,SAM SUNG,ASIA GRANT +Xe chỉ huy: Loại 4 chỗ ,7chố +Ngoài ra còn một số laọi xe khác : xe cẩu ,xe tuới nhựa 1.3.Quy trình công nghệ sản xuất: xí nghiệp 296 là xí nghiệp xây lắp chuyên về xây dung cơ bản ,quy mô và kết cấu phức tạp ,thời gian sản xuất kéo dài hiện nay xí nghiệp tổ chức quản lý snả xuất theo qui trình xây lắp ,có thể tóm tắt qua sơ đồ sau: XD thô các công trình Khả o sát Thiế t kế Lập dự án Xử lý nền móng Hoà n thi ện Lắp đặt máy móc thiết 9 Bàn gia o tha nh 2.Đặc điểm tổ chức quản lý : 2.1 Tổ chức quản lý sản xuất Xí nghiệp 296 là một đơn vị hạch toán độc lập ,có đầy đủ tư cách pháp nhân ,có giấy phép hành nghề ,được mở tài khoản tại ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng theo qui địnhNN Với tổ chức quản lý cơ cấu “trực tuyến chức năng “Xí nghiệp đã hoạt động theo từng đỗiây dung,công việc được khoán theo từng đội ,theo công trình ,theo từng hạng mụccông trình .xí nghiệp có đội ngũ kiểm tra chất lượng thi công đẻ tránh tình trạng công trình thi công kém châts lựợng. Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp 296 Giám đốc PGĐ vật Kế toán PGĐ chính Ban HC-VT Độ i XD 60 PGĐ kỹ Ban KH-KT Ban TC-KT Ban CT Độ i XD 61 Độ i XD 62 Độ i XD 63 Độ i XD 64 Độ i XD 65 Giám đốc xí nghiệp : 10 Độ i XD 66 Đội XD6 7 Độ i XD 68 Độ i XD 69 Xưởn g mộc +GĐ được quân khu thủ đô bổ nhiệm làm giám đốc công ty về tổ chứcc điều hành sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả và đúng kế hoạch hàng năm được ban giám đốc công ty chuẩn y +Chịu trách nhiệm trước nhà nước ,quân khu,công ty ,tập thể và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. +Quyết định điều động ,sắp xếp biên chế tổ chức bộ máy sản xuất ,quản lý điều hành trong quá trình sản xuất Các Phó giám đốc _Phó giám đốc xí nghiệp Điều hành xí nghiệp theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc xí nghiệp ,chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhiệm vụ được giao _Phó giám đốc phụ trách kế hoạch Người giúp giám đốc trong khâu quản lý kế hoạch kỹ thuật ,thường xuyên lắm bắt các thông tin và xử lý thông tin kịp thời . duy trì các đội chấp nhận hành nghiêm ngặt các quy định,quá trình tổ chức thi công đảm bảo chất lượng ,kỹ thuật. -Phó giám đốc chính trị Là tham mưu cho giám đốc trong công tác đảng ,công tác tổ chức khối nội chính -Các ban trong xí nghiệp Các ban trong xí nghiệp với nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong sản xuất kinh doanh phải chịu trách nhiệm và tuân thủ theo chức năng nhiệm vụ được phân cấp và cụ thể : + Ban kế hoạch ,kỹ thuật : *Hàng năm lập đề án sản xuất kinh doanh (kế hoạch sản xuất kinh doanh ) để trình giám đốc ký duyệt ,trên cơ sở tình hình sản xuất kinh doanh năm trước.Cuối năm đều có những báo cáo tổng kết những thành quả đạt đuợc và nhứng việc chưa làm được để có hướng khác phục .Những ý kiến góp phần tăng tinh thần trách nhiệm và ý thức phấn đú hoàn thành nhiệm vụ toàn xí nghiệp 11 * Giúp GĐ mở rộng quan hệ bên A và ccs bạn hàng chủ động khai thác nguồn hàng ,công việc cụ thể: +Tìm kiếm thông tin về công việc và chuẩn bị hồ sơ dự thầu và đấu thầu + lập hồ sơ thiết kế ,dự toán và các tài liệu đẻ giao cho đơn vị nhận thi công +tham gia cùng các ban khác và các đội khác để cùng giải quyết những vấn đề liên quan +khi công trình hoàn thành ban có trách nhiệm cử cán bộ kỹ thuật xuống để kiểm tra lại ,nghiệm thu và chuẩn bị mọi thủ tục trình giám đốc ký duyệt để bàn giao công trình cho bên A. *Ban tài chính + Tham mưu giúp việc cho ban giám đốc xí nghiệp quản lý tài chính theo đúng nguyên tắc ,chế độ tài chính ,kế toán và theo đúng pháp lệnh kế toán của nhà nước .chủ động khai thác các nguồn vốn đảm bảo vốn cho nhu cầu SXKD ,kiểm tra,giám sát các hoạt động của vốn theo đúng qui định ,mục đích nhằm hiệu quả cao. +chỉ đạo giám sát kế toán đội ,xưởng ,đảm bảo hạch toán đúng nguyên tác ,chế độ kiểm tra ,báo cáo theo định kỳ . + Hàng tháng căn cứ vào khối lượng các đơn vị thực hiện đã được ban kế hoạch kỹ thuật kiểm tra ,xác nhận từng công trình để tiến hành cho vay vốn theo quy định của xí nghiệp khi bên A chuyển dần chi phí đã đấu thầu,ban tài chính kế toán có trách nhiệm bổ sung nguồn vốn đang thực hiện công trình. Hàng năm, hạch toán giá thành, chi phí để lập báo cáo tài chính theo quy định. Cùng các ban khác để lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị đổi mới công nghệ. 2.2. Phòng kế toán của xí nghiệp: 2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo nguyên tắc hạch toán phụ thuộc dưới các đơn vị trực thuộc (là các đội) ban kế toán tài chính 12 của xí nghiệp gồm : 1kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp và 4 kế toán. Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Xi nghiệp. Sơ đồ bộ máy kế toán ở xí nghiệp 296 Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo Kế toán nguồn kinh phi thanh toán với Kế toán người bán tổng hợp và tính Kế toán các đội xây dựng Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạohệ chức : Quan năng Ngoài chức năng quản lý tài chính, phòng kế còn có chức năng làm công tác kế toán. Nhiệm vụ chính là ghi chép các thông tin kế toán để chuẩn bị lập báo cáo tài chính. Mỗi nhân viên kế toán có một nhiệm vụ và chức năng riêng .  Kế toán trưởng có nhiệm vụ : 13 Thủ quỹ  Chỉ đạo công tắc hạch toán .kế toán quản lý tài chính của xí nghiệp và của các đội ,các xưởng .  Kiểm duyệt những khoản chi phí công trình trong quyền hạn của mình.  Trực tiếp liên hệ với các cơ quan liên quan đến công việc của mình như ban tài chính của công ty xây dựng 319, cơ quan thuế , ngân hàng…  Phụ trách toàn bộ công tác kế toán của XN, lập các kế hoạch tài chính, XN.  Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ thực hiện các bước công việc hạch toán nhập xuất vật tư.  Kế toán thanh toán: thực hiện kế toán vốn bằng tiền ở tất cả các khâu thanh toán trong nội bộ công ty với nhà cung cấp.  Thủ quỹ: với nhiệm vụ thu chi tiền, quản lý quỹ, lập báo cáo quỹ đúng, quy định về quản lý căn cứ các phiếu thu,chi và các chứng từ coá liên quan kèm theo đã được giám đốc ký duyệt . 2.2.2.Hình thức kế toán Hiện nay XN 296 áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ “ Niên độ kế toán I năm .Phương pháp khấu trừ ,tính giá vật tư xuất theo phương pháp “Nhập trước ,xuất trước “ 3. Đặc điểm tổ chức hạch toán ,kế toán tại xí nghiệp Theo quyết định số 1141/TC /QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ trưởng bộ tài chính Căn cứ theo đặc thù sản xuất kinh doanh của nghành xây dung cơ bản ,quy chế tổ chức hoạt động của công ty 319 được bộ tư lệnh quân khu 3 phê duyệt ngày 25/11/1996 và tình hình thực tế sản xuất kinh doanh ,công tác tổ chức hạch toán kế toán của XN thực hiện như sau: -Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01,kết thúc vào ngày 31/12 _Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép sổ kế toán đồng Việt Nam -Hệ thống tài khoản sử dụng : *Hệ thống tài khoản XN áp dụng bao gồm tất cả các tài khoản cấp I ,ban hành theo quyết định số 1141 và 7 tài khoản ngoài bảng CĐKT.Các tài khoản 14 cấp II và cấp III được mở chi tiết thêm một số tài khoản phù hợp với các đặc điểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. VD như : +TK152 được chi tiết theo tên của các loại nguyên vật liệu TK 152 …cát TK152…đá -Chứng từ kế toán : Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại XN đều được lập chứng từ gốc hợp lý ,hợp lệ ,hợp pháp .Chứng từ kế toán là cơ sở để kế toán tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết ,sổ tổng hợp ,Các chứng từ kế toán đã sử dụng phải được sắp xếp ,phân loại ,và bảo quản lưu trữ theo qui định của chế độ lưu trữ chứng từ ,tài liệu kế toán của nhà nước -Tổ chức ,vận dụng hệ thống báo cáo tài chính Nhằm tổng hợp và trình bày một cách tổng quát ,toàn điện tình hình tài sản ,nguồn vốn ,công nợ,tình hình kết quả sản xuất kinh doanhcủa XN trong một kỳ kế toán . Ngoài báo cáo tài chính theo quy định phải nộp ,XN còn sử dụng báo cáo tình hình tăng ,giảm voón kinh doanh,báo cáo thanh toán vốn với NSNN ,báo cáo giá thành và kết quả kinh doanh của bộ quốc phòng và công ty qui định. Các công tác kế toán của xí nghiệp nhìn chung đã cung cấp được tương đối đầy đủ ,chính xác kịp thời của các thông tin về mọi mặt của quá trình SXKD Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ cái 15 Sổ chi tiết Hàng ngày nhân viên kế toán căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra ghi vào sổ chứng từ ghi sổ ,chứng từ ghi sổ sau khi được lập xong được chuyển đến cho bộ phận kế toán tổng hợp cùng toàn bộ chứng từ gốc ,để bộ phận này ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK.Cuối tháng căn cứ vào sổ cái TK đồng thời đối chiếu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ đẻ vào bảng CĐTK.Sau khi kiểm tra đối chiếu bảng cân đối TK (số PS) được sử dụng để lập bảng CĐKT và các bảng biêủ khác . Đối với những TK có mở nhiều sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ gốc sau khi sử dụng để lập ctgs và ghi vào các sổ kế toán tổng hợp được chuyển đến bộ phận kế toán chi tiết liên quan để làm căn cứ ghi sổ, hoặc thẻ kế toán chi tiết .Theo yêu cầu của từng TK ,cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết để vào bảng tổng hợp chi tiết. -Về các phương thức hạch toán hàng tồn kho: Xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên -Phương pháp hạch toán thuế của xí nghiệp: Hiện nay phương pháp hạch toán thuế mà xí nghiệp đang áp dụng là tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ,tức mở TK133 để theo dõi thuế đầu vào và TK333 theo dõi thuế đầu ra. Để cuối tháng tính số thuế nộp cho NSNN, đồng thời cũng tính số thuế được hoàn lại.( Nếu thuế GTGT đầu vào lớn hơn đầu ra trong vòng 2,3tháng liên tiếp) II.Tình hình công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp 296 1.Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ,dụng cụ . 1.1 Phân loại nguyên vật liệu ở xí nghiệp 296 16 Vật liệu chính : xi măng ,cát sỏi ,sắt thép... Vật liệu phụ: Sơn ,ve... Nhiên liệu : Xăng ,dầu ,nhớt.. Công cụ,dụng cụ: Cuốc ,xẻng ,búa.. 1.2 Kế toán chi tiết NVL,DC Theo phương pháp thẻ song song ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình N-X-T nguyên vật liệu ,dụng cụ về mặt số lượng .Mỗi chứng từ nhập xuất vật liệu được ghi một dòng vào thẻ kho.Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư . Cuối tháng thủ kho phải tiến hành cộng tổng số N-X-T ,tính ra số tồn kho về mặt số lượng. ở phòng kế toán : Kế toán vật tư mở sổ kế toán chi tiết vật tư cho từng danh điểm vật tư tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Hàng ngày (định kỳ ) khi nhận được các chứng từ N-X kho do thủ kho chuyển tới ,nhân viên kế toán tự kiểm tra ,đối chiếu và ghi vào sổ chi tiết vật tư .Cuối tháng căn cứ vào ccá sổ chi tiết vật tư để lập bảng tổng hợp N-X-T về mặt giá trị của vật tư. Từ các chứng từ ghi vào sổ kế toán sổ TK152 ,đồng thời đối chiếu với bảng tổng hợp N-X-T để ghi. Sơ đồ kế toán chi tiết kế toán nguyên vật liệu (Hình 1) Sổ kho Phiếu nhập CTGS Sổ Đ/K CTGS Sổ chi tiết 17 Phiếu xuất Sổ chi tiết Bảng tổng hợp Bảng tổng hợp Sổ cái TK152 1.3 Các nguồn nhập NVL,DC Nhìn chung nguyên vật liệu của xí nghiệp đều được mua ngoài ,khi nhập kho đều theo yêu cầu của từng công trình,tuỳ theo thời điểm hay từng công đoạn ...Nhưng tất cả đều phải qua kiểm nghiệm ,đánh giá ,phải đạt yêu cầu về chất lượng và số lượng. 1.4.Mục đích xuất Xuất nguyên vật liệu cho thi công tuỳ theo yêu cầu của từng công trình (thông qua kiểm nghiệm) sau đó chuyển chứng từ cho phòng kế toán ,sử dụng giá thực tế. 1.5. Công tác quản lý chung về NVL.DC XN296 là một đơn vị xây dựng ,vật liệu chính là xi măng ,cát sỏi ,đá ,sắt thép ,,,và chi phí NVL chiếm (65-75%) trong giá thành sản phẩm . Do đó công tác quản lý NVL được quan tâm đặc biệt từ khâu mua,bảo quản ,sử dụng và dự trữ. ở khâu mua: XN bố trí một bộ phận chuyên trách để mua NVL ,gắn trách nhiệm của từng người đối với việc thu mua về số lượng ,chất lượng. ở khâu bảo quản : Để quản lý chặt chẽ vật tư mua về, XN đã tổ chức hệ thống kho tàng ,bến bãi cho từng loại vật tư.Bố trí sắp xếp khoa học và hợp lý tại gần nơi công trình thi công và gắn trách nhiệm với từng người quản lý kho. ở khâu sử dụng và dự trữ: Để quản lý sử dụng tiết kiệm,hợp lý ,hiệu quả NVL.Hàng tháng ,quý XN đã lập kế hoạch và định mức sử dụng vật tư,định mức 18 dự trữ để đảm bảo tính thường xuyên ,liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1.6 Phương pháp đánh giá NVL,DC Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho ,tại xí nghiệp sử dụng phương pháp tính thuế GTGT theo Phương pháp khấu trừ: Giá trị TT của vật tư = giá mua ghi trên +Chi phí vận chuyển mua về nhập kho hoá đơn bốc dỡ 2. Thủ tục nhập -xuất kho NVL và các chứng từ kế toán 2.1 Thủ tục nhập kho NVL,DC. Các nguyên vật liệu của xí nghiệp đều mua ngoài .Tuy nhiên có thể có trường hợp nhập kho do có phế liệu thu hồi. Trường hợp nhập kho do mua ngoài: Căn cứ vào các kế hoạch sản xuất và định mức sử dụng ,phòng vật tư cử người đi mua về đến công ty thi căn cứ vào hợp đồng do bên bán cung cấp phòng cung ứng kiểm tra các hợp đồng và chứng từ liên qaun rồi làm phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên . Người phụ trách cung tiêu ký rồi chuyển toàn bộ cho chủ kho. Sau khi kỉêm tra phiếu nhập vật tư ,thủ kho ghi số thực nhập rồi cùng người giao hàng ký vào phiếu nhập kho sau khi có đầy đủ chữ ký liên quan thì chuyển cho phòng cung tiêu một liên ,một liên giao cho khách ,một liên giao cho chủ kho làm căn cứ ghi thẻ kho và chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 Liên 2(giao cho khách hàng) Số: 00128 GTTK-3LL Đơn vị bán : Nguyễn Thị Pha Địa chỉ :Thái Bình Điện thoại Người mua : Đơn vị : Đội XDCT số 67-Xí nghiệp 296 Hình thức thanh toán : Chưa thanh toán 19 STT Mãvật tư,hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A Cát m3 20 70.000 1.400.000 Cộng tiền hàng 1.400.000 Thuế GTGT 10% 140.000 Tổng số tiền thanh 1.540.000 toán Số tiền bằng chữ Người mua hàng (ký ,họ tên) Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký ,họ tên) (ký ,họ tên) Khi nhận hoá đơn này thì phòng cung tiêu viết phiếu nhập kho như sau: Xí nghiệp 296 Phiếu Nhập kho Công ty 319 Đội XDCT67 Mãu Số 02-VT Ngày 20 tháng 12 năm 2004 Số : Họ tên người giao hàng : Nguyễn văn A Địa chỉ : Công ty A theo hoá đơn số 2103 ngày 18 tháng 12 năm 2004 Nhập tại kho : Đường vô Hối -Diêm Điền Đơn giá STT Mã VT Hàng hoá Mã số ĐVT Cát vàng M3 Số lượng Theo CT Thực nhập 20 20 70.000 Tổng cộng Bằng chữ Một triệu,bốn trăm nghìn đồng 20 Thành tiền 1.400.000 1.400.000
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan