BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
TRẦN THỊ MAI
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 3
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
TRẦN THỊ MAI
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 3
Chuyên ngành: Giáo dục học (Bậc Tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thúy Ngà
HÀ NỘI, 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân còn
có sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, đồng nghiệp, các HS, bạn bè và ngƣời
thân.
Bằng tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc của mình. Tôi xin chân
thành cảm ơn T.S Trần Thúy Ngà, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 và tất cả các thầy cô đã giảng dạy trong quá trình
học tập của tôi, thầy cô đã cung cấp cho tôi nhiều kiến thức, tận tình giúp đỡ,
khích lệ tôi trong quá trình nghiên cứu và học tập tại trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể GV và HS trƣờng
Tiểu học Nguyễn Siêu, các đồng nghiệp, các học viên lớp giáo dục học khóa
19 cùng ngƣời thân, bạn bè đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời
gian qua.
Một lần nữa, xin gửi đến tất cả mọi ngƣời lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc!
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2017
Tác giả
Trần Thị Mai
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong dạy học môn Toán lớp 3” hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của TS,
Trần Thúy Ngà là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các căn cứ, số liệu và kết quả
nghiên cứu là chính xác, trung thực. Đề tài chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một
công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2017
Học viên thực hiện
Trần Thị Mai
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................. vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 4
4. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu .............................................................. 4
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 5
6. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 5
8. Cấu trúc của luận văn ................................................................................ 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 7
1.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................... 7
1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ cơ bản................................................ 7
1.1.2. Bản chất của giáo dục qua trải nghiệm ......................................... 11
1.1.3. Mô hình giáo dục qua trải nghiệm ................................................ 12
1.1.4. Vai trò của hoạt động trải nghiệm ................................................ 13
1.1.5. Các hình thức, phƣơng pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong nhà trƣờng tiểu học .......................................................... 15
1.1.6. Những yêu cầu khi tổ chức HĐTNST .......................................... 21
1.1.7. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HS tiểu
học ........................................................................................................... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 26
iv
1.2.1. Thực trạng của việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Toán ở
trƣờng tiểu học ........................................................................................ 26
1.2.2. Đặc điểm nội dung môn Toán lớp 3 ............................................. 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 45
1. Về cơ sở lí luận ........................................................................................... 45
2. Về mặt cơ sở thực tiễn ................................................................................ 45
CHƢƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở TIỂU HỌC ......................... 47
2.1.Biện pháp 1: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo khi hình thành
kiến thức, kĩ năng môn toán ........................................................................ 47
2.1.1. Mục đích ....................................................................................... 47
2.1.2.Cách thực hiện................................................................................ 47
2.1.3. Ví dụ minh họa .............................................................................. 48
2.1.4. Lƣu ý khi thực hiện ....................................................................... 58
2.2.Biện pháp 2: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
môn toán thông qua các phƣơng pháp và hình thức dạy học tích cực nhƣ
trò chơi, câu lạc bộ, cuộc thi tìm hiểu toán học, dạy học dự án, thăm
quan thực địa,... ........................................................................................... 59
2.2.1. Mục đích ....................................................................................... 59
2.2.2.Cách thực hiện................................................................................ 59
2.2.3. Lƣu ý khi thực hiện: ...................................................................... 76
2.3. Biện pháp 3: Đánh giá học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải
nghiệm sáng tạo........................................................................................... 76
2.3.1. Mục đích ....................................................................................... 77
2.3.2. Cách thực hiện............................................................................... 77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................... 81
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 82
v
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm .......................................... 82
3.1.1. Mục đích ....................................................................................... 82
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ................................................... 82
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm ........................................................................ 82
3.3. Nội dung thực nghiệm.......................................................................... 82
3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm ................................................................... 83
3.5. Tổ chức thực nghiệm ........................................................................... 84
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................. 84
3.6.1. Đánh giá định lƣợng...................................................................... 84
3.6.2. Đánh giá định tính ......................................................................... 85
3.7. Đánh giá chung về kết quả thực nghiệm .............................................. 87
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 90
1. Kết luận ................................................................................................... 90
2. Khyến nghị .............................................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu, viết tắt
Viết đầy đủ
1
TNST
Trải nghiệm sáng tạo
2
HĐTNST
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
3
GV
Giáo viên
4
HS
Học sinh
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục và đào tạo đã viết: “Phải chuyển đổi căn bản toàn diện nền giáo dục
từ chủ yếu nhằm trang bị kiến thức sang phát triển phẩm chất và năng lực ngƣời
học”. Bộ giáo dục và Đào tạo đã xác định hoạt động trải nghiệm là bộ phận cấu
thành nên chƣơng trình các môn học sau năm 2015. Vì vậy hoạt động giáo dục ở
trƣờng tiểu học sau năm 2015 cần quán triệt tinh thần và mục tiêu của Nghị Quyết
số 29-NQ/TW này về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nghĩa là cần
tổ chức các hoạt động giáo dục theo hƣớng tăng cƣờng sự trải nghiệm, nhằm phát
huy tính sáng tạo cho HS.
Trải nghiệm sáng tạo trong chƣơng trình giáo dục phổ thông là hoạt động
giáo dục, trong đó, dƣới sự hƣớng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân
HS đƣợc tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia
đình, nhà trƣờng cũng nhƣ ngoài xã hội với tƣ cách là chủ thể của hoạt động, qua đó
phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng, tích luỹ kinh nghiệm riêng và phát huy
tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân. Hoạt động trải nghiệm giúp HS trong quá trình
trải nghiệm thể hiện đƣợc giá trị của bản thân mình, thiết lập đƣợc các quan hệ giữa
cá nhân với tập thể, với các cá nhân khác, với môi trƣờng học và môi trƣờng sống.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đƣợc nhiều nƣớc phát triển quan tâm, nhất là
các nƣớc xây dựng chƣơng trình giáo dục theo hƣớng phát triển năng lực nhƣ
Singapore, Hà Lan, Vƣơng quốc Anh, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc…..
Ở Việt Nam, một số công trình nghiên cứu về lí luận dạy học cũng đề
cập đến vấn đề tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo. Ngƣời đầu tiên
nghiên cứu phát triển ứng dụng Lý thuyết Hoạt động vào nhà trƣờng chính là
GS.VS. Phạm Minh Hạc. Theo giáo sƣ, thông qua hoạt động của chính cá nhân, bản
thân mới đƣợc hình thành và phát triển. Con ngƣời có tự hoạt động mới biến kiến
thức, kinh nghiệm mà xã hội tích lũy đƣợc thành tri thức của bản thân. Thời gian
qua, trong nƣớc cũng có nhiều bài báo, bài nghiên cứu khoa học viết về tình hình
2
học tập trải nghiệm sáng tạo điển hình nhƣ: Kỉ yếu hội thảo: “Tổ chức hoạt đông
trải nghiệm sáng tạo cho HS phổ thông và mô hình phổ thông gắn với sản xuất kinh
doanh tại địa phƣơng” của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kỉ yếu hội thảo này đã thu hút
rất nhiều bài viết của các tác giả trong cả nƣớc và đã có một số bài viết hay, đề cập
ở mức độ nóng vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HS. Điển hình
nhƣ bài viết: “Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chƣơng trình
giáo dục phổ thông mới” của PGS.TS Lê Huy Hoàng, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội. Trong bài viết, tác giả đã đề cập tới quan niệm về hoạt động trải nghiệm sáng
tạo. Theo ông HĐTNST là “hoạt động mang xã hội, thực tiễn đến với môi trƣờng
giáo dục trong nhà trƣờng để HS tự trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và
thể hiện đƣợc phẩm chất, năng lực; nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê; bộc lộ và
điều chỉnh cá tính, giá trị; nhận ra chính mình cũng nhƣ khuynh hƣớng phát triển
của bản thân; bổ trợ cho và cùng với các hoạt động dạy học trong chƣơng trình giáo
dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục”. Tác giả cũng đề cập đến nội dung, đặc
điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Từ kinh nghiệm hoạt động sáng tạo ở Hàn
Quốc tác giả đƣa ra vấn đề trải nghiệm sáng tạo thông qua nghiên cứu khoa học kĩ
thuật và giáo dục. Trong bài viết “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - kinh nghiệm
quốc tế và vấn đề của Việt Nam”, PGS.TS. Đỗ Ngọc Thống giới thiệu kinh nghiệm
tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giáo dục phổ thông nƣớc Anh và Hàn
Quốc. Đây đều là những nƣớc đã đƣa hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào chƣơng
trình đào tạo từ sớm và đạt đƣợc những kết quả to lớn. Từ đó tác giả đƣa ra kết
luận: “Lâu nay chƣơng trình giáo dục phổ thông Việt Nam đã có hoạt động giáo dục
nhƣng chƣa đƣợc chú ý đúng mức; chƣa hiểu đúng vị trí, vai trò và tính chất của các
hoạt động giáo dục. Chƣa xây dựng đƣợc một chƣơng trình hoạt động giáo dục đa
dạng, phong phú và chi tiết với đầy đủ các thành tố của một chƣơng trình giáo dục.
Chƣa có hình thức đánh giá và sử dụng kết quả các hoạt động giáo dục một cách
phù hợp”. ThS. Bùi Ngọc Diệp trong bài viết “Hình thức tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong nhà trƣờng phổ thông”, cũng đƣa ra quan niệm về hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trƣờng phổ thông. Theo đó “Các em đƣợc chủ
3
động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động từ thiết kế hoạt động
đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa
tuổi và khả năng của bản thân; các em đƣợc trải nghiệm, đƣợc bày tỏ quan điểm, ý
tƣởng; đƣợc đánh giá và lựa chọn ý tƣởng hoạt động, đƣợc thể hiện, tự khẳng định
bản thân, đƣợc tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm
mình và của bạn bè”. Hoạt động trải nghiệm diễn ra với nhiều hình thức nhƣ: hoạt
động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tƣơng tác, tham quan dã ngoại,
hội thi, tổ chức sự kiện, hoạt động giao lƣu hay hoạt động chiến dịch, hoạt động
nhân đạo. Trong bài viết “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góc nhìn từ lí thuyết và
học từ trải nghiệm”, PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa, ĐHGD - ĐHQGHN có đề cập
đến sự khác biệt giữa học đi đôi với hành, học thông qua làm và học từ trải nghiệm.
Trong đó, “học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm nhƣng khác ở chỗ
là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân”. Tác giả cũng đƣa ra mô hình và
chu trình học từ trải nghiệm của David Kolb và vận dụng lý thuyết “Học từ trải
nghiệm” của Kolb vào việc dạy học và giáo dục trong trƣờng học. Cũng theo tác
giả, để phát triển sự hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của
ngƣời học; nhƣng để phát triển và hình thành năng lực (phẩm chất) thì ngƣời học
phải trải nghiệm. Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục thông qua sự trải
nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học đƣợc trong
nhà trƣờng với thực tiễn cuộc sống, nhờ đó các kinh nghiệm đƣợc tích lũy thêm và
dần chuyển hóa thành năng lực… Nhƣ vậy, các nguồn tài liệu trong nƣớc và thế
giới đều đề cập đến vai trò của hoạt động trải nghiệm trong dạy học nhằm phát triển
năng lực HS. Các tài liệu này cũng phần nào làm rõ khái niệm, nội dung, hình thức
tổ chức, …của hoạt động trải nghiệm nhƣng chƣa có tài liệu nào đề cập cụ thể đến
hoạt động học tập trải nghiệm trong môn Toán, đặc biệt là môn Toán lớp 3.
Ở bậc tiểu học, môn Toán là một trong những môn học chiếm vị trí quan
trọng, có nhiệm vụ cung cấp cho HS những tri thức khoa học ban đầu, những nhận
thức về thế giới xung quanh nhằm phát triển năng lực nhận thức, hoạt động tƣ duy
và hình thành nhân cách tốt đẹp cho con ngƣời lao động trong thời đại mới. Cũng
4
nhƣ môn Toán ở các lớp tiểu học khác, môn Toán lớp 3 có nhiệm vụ cung cấp cho
HS một số kiến thức cơ bản, đơn giản thiết thực về toán học, hình thành và rèn
luyện các kỹ năng thực hành theo yêu cầu của chƣơng trình. Tuy là những kiến thức
cơ bản, đơn giản nhƣng vốn vẫn đƣợc xem là môn học khô khan nên để giúp các em
HS nhỏ tuổi vừa tham gia tiết học một cách thoải mái vừa phát triển năng lực, phẩm
chất cho các em thì đòi hỏi những ngƣời làm giáo dục và đặc biệt là mỗi GV phải tổ
chức các tiết học theo những cách thức mới với nhiều hoạt động mới và trong đó
chắc chắn phải có các hoạt động trải nghiệm. Nhƣng tổ chức các hoạt động trải
nghiệm nhƣ thế nào trong dạy học môn Toán mà cụ thể là môn Toán lớp 3 - khối
lớp mà tôi đang giảng dạy, đó là câu hỏi mà tôi đã trăn trở và cũng chính vì muốn
trả lời cho câu hỏi đang trăn trở ấy, tôi đã tìm hiểu những tài liệu liên quan và mong
muốn nghiên cứu sâu về nó. Do vậy mà tôi quyết định lựa chọn vấn đề: “Tổ chức
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Toán lớp 3” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu lí luận và thực tiễn về vấn đề tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cho HS tiểu học, đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Toán lớp 3 theo định hƣớng hình thành và phát
triển năng lực HS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu lí luận và thực tiễn về vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo cho HS tiểu học.
- Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy
học môn Toán lớp 3 theo định hƣớng hình thành và phát triển năng lực HS.
- Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi, tính hiệu quả của
các biện pháp sƣ phạm đã đề xuất.
4. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ở
Tiểu học.
5
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học ở tiểu học.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo trong dạy học môn Toán lớp 3.
6. Giả thuyết khoa học
Trong quá trình dạy học môn toán lớp 3, nếu tổ chức đƣợc hoạt động trải
nghiệm sáng tạo một cách thích hợp thì HS sẽ tích cực hơn, đạt kết quả cao hơn
trong học tập môn toán.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập, tìm hiểu và xử lý các thông tin
từ các văn kiện, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về giáo dục, đào tạo;
các sách, báo, tạp chí và các tài liệu liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
- Phƣơng pháp quan sát: Quan sát việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo của một số trƣờng tiểu học.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia giáo dục về
những chủ đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phƣơng pháp điều tra thực tế:
+ Điều tra thông qua đàm thoại với GV về việc tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học môn Toán ở khối lớp 3.
+ Sử dụng các phiếu điều tra để thăm dò thái độ của HS đối với việc tổ chức
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học môn Toán ở lớp 3.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm nhằm
kiểm định giả thuyết khoa học, xem xét tính khả thi và hiệu quả của một số biện
pháp sƣ phạm đƣợc đề xuất.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
6
Chƣơng 2: Một số biện pháp sƣ phạm tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong dạy học môn Toán lớp 3
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ cơ bản
1.1.1.1.Trải nghiệm
Chúng ta thƣờng xuyên nhắc đến thuật ngữ trải nghiệm trong cuộc sống hàng
ngày, chính vì mức độ phổ biến của thuật ngữ này nên cũng có nhiều quan niệm
khác nhau về trải nghiệm. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: Trải có nghĩa là “đã từng
qua, từng biết, từng chịu đựng”, còn nghiệm có nghĩa là “ngẫm thấy, suy xét ra điều
đó là đúng”. Nhƣ vậy, trải nghiệm có nghĩa là quá trình chủ thể đƣợc trực tiếp tham
gia hoạt động và rút ra những kinh nghiệm cho bản thân. Theo từ điển Bách khoa
Việt Nam, “trải nghiệm” đƣợc diễn dải theo hai nghĩa. Theo nghĩa chung nhất, trải
nghiệm là “bất kì một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào đƣợc chủ thể cảm nhận,
trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức…) trong đời sống tâm lí
của từng ngƣời”. Theo nghĩa hẹp, trải nghiệm “là những tín hiệu bên trong, nhờ đó
các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân đƣợc ý thức chuyển thành ý kiến cá nhân,
góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân”.
Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia thì định nghĩa: Trải nghiệm hay kinh
nghiệm là tổng quan khái niệm bao gồm tri thức, kĩ năng trong quan sát sự vật hoặc
sự kiện đạt đƣợc thông qua tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện đó.
Lịch sử của từ “trải nghiệm” gần nghĩa với khái niệm “thử nghiệm”. Thực tiễn cho
thấy trải nghiệm đạt đƣợc thƣờng thông qua thử nghiệm. Trải nghiệm thƣờng đi đến
một tri thức về sự hiểu biết đến sự vật, hiện tƣợng, sự kiện.
1.1.1.2. Sáng tạo
Khái niệm sáng tạo đƣợc sử dụng đồng nghĩa với nhiều thuật ngữ khác nhƣ:
sự sáng tạo, tƣ duy hay óc sáng tạo, sản phẩm hay nhân cách sáng tạo. Các thuật
ngữ này đều có liên quan đến một thuật ngữ gốc Latin “Crear” và mang một nghĩa
chung là sự sản xuất, tạo ra, sinh ra một cái gì đó mà trƣớc đây chƣa hề có, chƣa tồn
tại. [10]
8
Theo từ điển Tiếng Việt, sáng tạo là “tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc
tinh thần hay tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái
đã có.”
Nhƣ vậy, dù đƣợc hiểu theo quan niệm nào thì sáng tạo vẫn đƣợc hiểu là việc
tạo ra cái mới. Sáng tạo là tiềm năng có ở mọi ngƣời bình thƣờng và đƣợc huy động
trong từng hoàn cảnh sống cụ thể. khi tạo ra cái mới cho cá nhân, thì sáng tạo đó
đƣợc xem xét trên bình diện cá nhân, còn tạo ra cái mới liên quan đến cả một nền
văn hóa thì sáng tạo đó đƣợc xét trên bình diện xã hội.
1.1.1.3. Năng lực
Theo chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể (Bộ giáo dục và Đào tạo, ngày
27/07/2017), năng lực là thuộc tính cá nhân đƣợc hình thành, phát triển nhờ tố chất
sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con ngƣời huy động tổng hợp các
kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác nhƣ hứng thú, niềm tin, ý chí,...
thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong
những điều kiện cụ thể [2].
1.1.1.4. Hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo,
giáo dục qua trải nghiệm
Hiểu theo nghĩa rộng, hoạt động giáo dục là “những hoạt động có chủ đích, có
kế hoạch hoặc có sự định hƣớng của nhà giáo dục, đƣợc thực hiện thông qua những
cách thức phù hợp để truyền tải nội dung giáo dục tới ngƣời học nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục”. Còn theo nghĩa hẹp, hoạt động giáo dục đƣợc hiểu là những
hoạt động có chủ đích, có kế hoạch, do nhà giáo dục định hƣớng, thiết kế, tổ chức
trong và ngoài giờ học, trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục, hình thành ý thức, phẩm chất, giá trị sống, hay các năng lực tâm lý xã hội [10].
Hoạt động dạy học là quá trình ngƣời dạy tổ chức và hƣớng dẫn hoạt động học
của ngƣời học nhằm giúp ngƣời học lĩnh hội tri thức khoa học, kinh nghiệm của xã
hội loài ngƣời để phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách ngƣời học.
Nhƣ vậy, hoạt động dạy học chủ yếu nhằm phát triển mặt trí tuệ còn hoạt động
giáo dục theo nghĩa hẹp chủ yếu nhằm phát triển mặt phẩm chất đạo đức, đời sống
9
tình cảm. Trong chƣơng trình giáo dục hiện hành, hoạt động giáo dục (theo nghĩa
hẹp) thực hiện các mục tiêu giáo dục thông qua các hoạt động nhƣ hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể, sinh hoạt Đoàn, Đội, …
Theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới, hoạt động giáo dục
(theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và các mục tiêu của hoạt động giáo
dục (nghĩa hẹp) nói trên sẽ đƣợc thực hiện chỉ trong một hoạt động có tên gọi là
hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Nhƣ vậy, hoạt động TNST sẽ thực hiện tất cả các
mục tiêu và nhiệm vụ của các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập
thể, …. và thêm vào đó là những mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục của giai đoạn mới.
Vậy khái niệm hoạt động học tập TNST trong nhà trƣờng có thể đƣợc hiểu là “các
hoạt động giáo dục thực tiễn đƣợc tiến hành song song với hoạt động dạy học trong
nhà trƣờng. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một bộ phận của quá trình giáo dục,
đƣợc tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ
trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ
thể và các hành động của HS, hoạt động trải nghiệm sáng tạo sẽ khai thác kinh
nghiệm của mỗi cá nhân, tạo cơ hội cho các em vận dụng một cách tích cực những
kiến thức đã học vào thực tế và đƣa ra đƣợc những sáng kiến của mình, từ đó phát
huy và nuôi dƣỡng tính sáng tạo của mỗi cá nhân của HS”.
Từ khái niệm này cho thấy, hoạt động trải nghiệm sáng tạo sẽ phong phú hơn
cả về nội dung, phƣơng pháp và hình thức hoạt động so với các hoạt động ngoài giờ
lên lớp đang đƣợc tiến hành hiện nay trong chƣơng trƣờng tiểu học hiện nay. Đặc
biệt mỗi hoạt động phải phù hợp với mục tiêu phát triển những phẩm chất, năng lực
nhất định của HS.
Theo hiệp hội “Giáo dục trải nghiệm” quốc tế định nghĩa thì học qua trải
nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phƣơng pháp trong đó ngƣời dạy khuyến
khích ngƣời học tham gia các trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để
tăng cƣờng hiểu biết, phát triển kĩ năng, định hình các giá trị sống và phát triển các
năng lực bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội.
10
Ngoài ra, hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo còn đƣợc hiểu là “hoạt động
giáo dục, trong đó, dƣới sự hƣớng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân
HS đƣợc tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia
đình, nhà trƣờng cũng nhƣ ngoài xã hội với tƣ cách là chủ thể của hoạt động, qua đó
phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng, tích luỹ kinh nghiệm riêng và phát huy
tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân.”
Các khái niệm này đều khẳng định vai trò định hƣớng, hƣớng dẫn của nhà
giáo dục (không phải là hoạt động trải nghiệm tự phát). Nhƣng các nhà giáo dục
không tổ chức, phân công HS một cách trực tiếp mà chỉ hỗ trợ, giám sát. HS đƣợc
trực tiếp, chủ động tham gia các hoạt động. Phạm vi các chủ đề hay nội dung hoạt
động và kết quả đầu ra là năng lực thực tiễn, phẩm chất và tiềm năng sáng tạo; và
hoạt động là phƣơng thức cơ bản của sự hình thành và phát triển nhân cách con
ngƣời.
Từ những kết quả nghiên cứu các lí thuyết trên có thể thấy học tập trải nghiệm
sáng tạo là phƣơng thức hoạt động chỉ sự tƣơng tác, sự tác động của chủ thể với đối
tƣợng xung quanh và ngƣợc lại. Hoạt động ở đây là hoạt động của chính bản thân
chủ thể. Những hoạt động này vừa mạng tính trải nghiệm vừa là cách thức nhận
thức, tác động của riêng mỗi chủ thể. Qua hoạt động giải quyết vấn đề mà thu nhận
những giá trị cần thiết cho bản thân đó chính là quá trình mang tính trải nghiệm.
Học tập trải nghiệm nhấn mạnh đến sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của
ngƣời học. Trong đó “trải nghiệm” là phƣơng thức giáo dục và “sáng tạo” là mục
tiêu giáo dục.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chƣơng trình giáo dục là hoạt động giáo
dục, trong đó, dƣới sự hƣớng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân HS
đƣợc tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia
đình, nhà trƣờng cũng nhƣ ngoài xã hội với tƣ cách là chủ thể của hoạt động, qua đó
phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng, tích luỹ kinh nghiệm riêng và phát huy
tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân.
11
Giáo dục qua trải nghiệm là một chiến lƣợc hay tiếp cận trong giáo dục, mà ở
đó nhà sƣ phạm tổ chức hoạt động trải nghiệm, để ngƣời học trực tiếp tham gia,
khám phá, khai thác, kiểm nghiệm, điều chỉnh nhận thức, xúc cảm cũng nhƣ các
hành vi liên quan đến nội dung học vấn cần lĩnh hội trên cơ sở vốn kinh nghiệm
hiện có của mình.
Trong phạm vi của luận văn, giáo dục qua trải nghiệm là phƣơng thức sử dụng
các hoạt động giáo dục, trong đó GV là ngƣời thiết kế, tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt
động để HS bằng vốn kinh nghiệm của cá nhân kết hợp với tiếp xúc với môi trƣờng
sống xung quanh sử dụng các giác quan, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, hình thành thái
độ và hành vi.
1.1.2. Bản chất của giáo dục qua trải nghiệm
Giáo dục là quá trình phối hợp hoạt động thống nhất giữa GV và HS, trong đó
HS là chủ thể hoạt động, GV giữ vai trò là ngƣời hƣớng dẫn tổ chức, điều chỉnh
hoạt động giúp HS tiếp nhận và vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn.
Giáo dục qua trải nghiệm đƣợc tiến hành dựa trên vốn kinh nghiệm của HS.
Qua trải nghiệm, kinh nghiệm của HS đƣợc tích lũy, đƣợc kiểm chứng, đƣợc điều
chỉnh và phản hồi thông qua những kiến thức và hiểu biết mới tiếp thu từ những trải
nghiệm thực tế. Đó là quá trình HS đƣợc hành động, đƣợc suy ngẫm, nhận xét, từ
đó rút ra những kết luận và vận dụng vào những tình huống khác nhau. Trong quá
trình đó, GV chính là ngƣời tạo điều kiện và hỗ trợ HS để HS tham gia.
Giáo dục qua trải nghiệm coi HS làm trung tâm của quá trình giáo dục, HS
đƣợc huy động tối đa kinh nghiệm có sẵn. HS đƣợc phát huy khả năng tự lập, làm
việc theo nhóm, biết so sánh, phân tích, đánh giá các sự vật, hiện tƣợng dựa trên sự
trải nghiệm của bản thân. Theo David Kolb, tất cả những gì con ngƣời đã trải
nghiệm đều tham gia vào quá trình giáo dục và con ngƣời đạt đến tri thức mới bằng
trải nghiệm. GV xây dựng quy trình tổ chức hoạt động giáo dục cho HS thông qua
trải nghiệm theo một trình tự nhất định để có kết quả nhƣ mong muốn. Nhƣ vậy,
giáo dục qua trải nghiệm có một số các đặc điểm cơ bản sau:
Giáo dục qua trải nghiệm là một quá trình liên tục theo đƣờng xoắn trôn ốc
dựa vào kinh nghiệm đã có của HS.
12
Giáo dục qua trải nghiệm đòi hỏi HS phải huy động vốn kinh nghiệm có sẵn
để giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Trong quá trình này những kiến thức,
kĩ năng thái độ của HS sẽ đƣợc bộc lộ trực tiếp, điều đó giúp HS có cơ hội phát huy
đƣợc tính độc lập và khả năng tổng hợp đƣợc kinh nghiệm từ thực tiễn. HS kết nối,
kiểm nghiệm những kiến thức đã có với những kiến thức mới thu đƣợc từ trải
nghiệm.
Trong giáo dục qua trải nghiệm, GV và HS có mối quan hệ chặt chẽ, GV là
ngƣời thiết kế, tổ chức hƣớng dẫn các hoạt động trải nghiệm, HS tự lực chiếm lĩnh và
chủ động đạt đƣợc mục tiêu giáo dục về kiến thức, kĩ năng, thái độ.
1.1.3. Mô hình giáo dục qua trải nghiệm
Mô hình trải nghiệm dƣới đây đƣợc xác định trên cơ sở quá trình học tập qua
trải nghiệm của David Kolb [34]. Mô hình gồm 4 giai đoạn: Trải nghiệm cụ thể;
Quan sát phân tích; Hình thành khái niệm/rút ra bài học; Thử nghiệm tích cực.
Giai đoạn 1: Trải nghiệm cụ thể
Giai đoạn này đƣợc bắt đầu từ hành động, trong đó HS đƣợc thực hành những
điều đã học đƣợc, đƣợc kiểm nghiệm và điều chỉnh hành vi của mình với mọi ngƣời
xung quanh. Lúc này HS thực hiện những hoạt động, thao tác cụ thể, tình huống cụ
thể và trực tiếp gắn với bối cảnh thực tế. Nó nhƣ nguyên liệu đầu vào, là điều kiện cần
của trải nghiệm. Sự trải nghiệm ở đây có chất lƣợng cao hay thấp phụ thuộc vào mức
độ tham gia của trẻ, vào chất lƣợng của tình huống cụ thể, thực tế để HS trải nghiệm.
Giai đoạn 2: Quan sát, phân tích
Nếu giai đoạn trải nghiệm cụ thể, HS sử dụng kinh nghiệm đã có của mình
để xử lí các sự việc, sự kiện đang xảy ra thì ở giai đoạn này HS sẽ suy nghĩ trở lại
các hoạt động và kiểm tra một cách hệ thống những kinh nghiệm đã trải qua, phát
hiện những đặc điểm, ý nghĩa của nó. Từ đó cùng nhau chia sẻ, phân tích, thảo luận
để thống nhất quan điểm, cách nhìn nhận vấn đề một cách hệ thống. HS cần có các
phân tích, đánh giá các sự kiện, các kinh nghiệm qua việc tự mình suy ngẫm về kinh
nghiệm đó. Trong giai đoạn này tiến trình suy nghĩ của HS đi theo cấp độ từ thấp
(ghi nhận, mô tả thông tin) đến cao (tìm hiểu nguyên nhân, mối quan hệ), phân tích
- Xem thêm -