Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ văn phòng ở huyện Sô Lô -...

Tài liệu Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ văn phòng ở huyện Sô Lô - tỉnh Vĩnh Phúc (Luận văn thạc sĩ)

.PDF
105
140
76

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TRIỆU TOÀN TĂNG TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ VĂN PHÒNG Ở HUYỆN SÔNG LÔ - TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TRIỆU TOÀN TĂNG TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ VĂN PHÒNG Ở HUYỆN SÔNG LÔ - TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ TÍNH THÁI NGUYÊN - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các số liệu và kết quả đưa ra trong Luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tác giả luận văn Triệu Toàn Tăng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu i http://www.lrc-tnu.edu.vn/ LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu lý luận và tích lũy kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức quý báu mà các thầy cô giáo đã truyền đạt trong quá trình học tập đã làm sáng tỏ ý tưởng, tư duy của tác giả trong suốt thời gian hoàn thành Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo sau đại học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Nguyễn Thị Tính, cô đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này. Trong quá trình thực hiện đề tài tôi còn nhận được sự giúp đỡ và cộng tác của các cá nhân và tập thể: Đảng ủy, UBND và cán bộ làm văn phòng huyện Sông Lô đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra thu thập số liệu, cũng như nghiên cứu thực hiện đề tài, tôi xin trân thành cảm ơn. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này. Tác giả luận văn Triệu Toàn Tăng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC .......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3 5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3 6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ VĂN PHÒNG Ở CẤP HUYỆN ........................................................................................... 5 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 5 1.1.1. Các công trình nghiên cứu của một số nước trên thế giới ..................... 5 1.1.2. Các công trình nghiên cứu của Việt Nam ............................................. 5 1.2. Một số khái niệm công cụ............................................................................. 7 1.2.1. Giao tiếp, giao tiếp công vụ ................................................................... 7 1.2.2. Kỹ năng giao tiếp công vụ ................................................................... 11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu iii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1.2.3. Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ Văn phòng cấp huyện ...... 13 1.3. Những vấn đề cơ bản về kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ văn phòng ở cấp huyện ............................................................................................. 15 1.3.1. Vai trò của kỹ năng giao tiếp công vụ trong hoạt động văn phòng .... 15 1.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp công vụ của cán bộ với nhân dân trong thực thi công vụ ................................................................ 19 1.4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ văn phòng ở cấp huyện ........................................................................................................... 22 1.4.1. Lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng ......................................................... 22 1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng ............................................... 31 1.4.3. Các biện pháp chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng ......................... 33 1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng ................................................. 35 1.4.5. Vai trò của Chánh Văn phòng huyện đối với hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ văn phòng ......................................... 36 Kết luận chương 1.............................................................................................. 37 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ VĂN PHÒNG Ở HUYỆN SÔNG LÔ - TỈNH VĨNH PHÚC .................................................................... 39 2.1. Tổ chức khảo sát ......................................................................................... 39 2.1.1. Một vài nét về khách thể khảo sát........................................................... 39 2.1.2. Tổ chức khảo sát .................................................................................. 43 2.2. Kết quả khảo sát ......................................................................................... 44 2.2.1. Thực trạng về cơ cấu đội ngũ cán bộ văn phòng cấp cơ sở huyện Sông Lô .......................................................................................................... 44 2.2.2. Thực trạng kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ văn phòng ở huyện tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................................... 46 2.2.3. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho nhân viên văn phòng ở Huyện Sông Lô - Vĩnh Phúc .................................... 57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu iv http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Kết luận chương 2.............................................................................................. 63 Chƣơng 3. BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ VĂN PHÒNG Ở HUYỆN SÔNG LÔ TỈNH VĨNH PHÚC ......................................................................................... 64 3.1. Nguyên tắc lựa chọn các biện pháp ............................................................ 64 3.1.1. Đảm bảo tính đối tượng ....................................................................... 64 3.1.2. Phù hợp với thực tế công việc ............................................................. 64 3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống ........................................................................ 65 3.1.4. Đảm bảo tính toàn diện........................................................................ 65 3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả ......................................................................... 66 3.2. Các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ văn phòng huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................. 66 3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ văn phòng về kỹ năng giao tiếp công vụ ........................................................................................................... 66 3.2.2. Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng, lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ văn phòng ở huyện Sông Lô - tỉnh Vĩnh Phúc........... 69 3.2.3. Huy động nguồn lực, xây dựng lực lượng báo cáo viên bồi dưỡng cho cán bộ văn phòng ở huyện Sông Lô - tỉnh Vĩnh Phúc........................... 74 3.2.4. Cải thiện môi trường làm việc, tạo động lực cho cán bộ văn phòng tự hoàn thiện kỹ năng giao tiếp công vụ............................................. 78 3.2.5. Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức bồi dưỡng theo hướng phát huy vai trò chủ thể của cán bộ văn phòng tham gia bồi dưỡng ................ 81 3.2.6. Xây dựng các chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động bồi dưỡng .............................................................................................. 85 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu v http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 3.2.7. Lấy ý kiến phản hồi từ nhân dân về thái độ và hành vi phục vụ của cán bộ văn phòng, giúp cán bộ văn phòng tự hoàn thiện ....................... 86 3.2.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................... 88 3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp.............................................. 89 3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................ 89 3.3.2. Nội dung khảo nghiệm ........................................................................ 89 3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm .................................................................. 89 3.3.4. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................... 89 Kết luận chương 3.............................................................................................. 91 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 92 1. Kết luận .......................................................................................................... 92 2. Khuyến nghị................................................................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 94 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu vi http://www.lrc-tnu.edu.vn/ DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CLB : Câu lạc bộ CNH-ĐHH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CT - HC : Chính trị - Hành chính HCQG : Hành chính quốc gia HĐND : Hội đồng nhân dân NXB : Nhà xuất bản TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TTBD : Trung tâm bồi dưỡng UBMTTQ : Ủy ban mặt trận tổ quốc UBND : Ủy ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu iv http://www.lrc-tnu.edu.vn/ DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thực trạng nhận thức của cán bộ văn phòng về tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp công vụ .............................................. 46 Bảng 2.2: Thực trạng nhận thức của cán bộ văn phòng về các kĩ năng giao tiếp công vụ của cán bộ văn phòng ........................................ 47 Bảng 2.3: Mức độ quan tâm của cán bộ văn phòng cấp xã tới nội dung giao tiếp công vụ ............................................................................ 48 Bảng 2.4: Thực trạng tự đánh giá về kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ văn phòng cấp xã ....................................................................... 50 Bảng 2.5: Thực trạng về thái độ phục vụ của nhân viên văn phòng trong giao tiếp công vụ ............................................................................ 54 Bảng 2.6: Thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ văn phòng ở huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc ......... 59 Bảng 2.7: Thực trạng công tác chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giao tiếp công vụ của cán bộ văn phòng ........................................ 61 Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi, tính hiệu quả của các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ văn phòng ........ 90 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu v http://www.lrc-tnu.edu.vn/ MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kĩ năng giao tiếp công vụ có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống hoạt động của con người, nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự thành đạt của con người trong lĩnh vực lao động nghề nghiệp. Nhờ có kĩ năng giao tiếp công vụ mà chúng ta hiểu về mọi người xung quanh ta, biết cách chia sẻ với họ những buồn vui và khó khăn của cuộc sống, biết hành động hợp tác cùng người khác để tạo ra sự thành công cho tập thể và cá nhân, cộng đồng. Cùng với hoạt động xã hội kĩ năng giao tiếp công vụ là một hoạt động không thể thiếu trong đời sống con người, giúp cho con người có cơ hội gắn kết trong cộng đồng và hoạt động thành công, hiệu quả vì mục đích chung. Đó là một trong những phương tiện có ý nghĩa nhất để con người giao lưu và phát triển nhân cách, để con người hợp tác và tiến hành các loại hoạt động sản xuất và hoạt động xã hội khác để khẳng định vị trí xã hội của con người. Đối với cá nhân, kĩ năng giao tiếp là điều kiện tồn tại và là một nhân tố phát triển tâm lý, nhân cách của họ. Việc nghiên cứu các vấn đề về Kĩ năng hoạt động giao tiếp để tìm hiểu các quy luật trao đổi thông tin, tương tác lẫn nhau giữa các cá nhân trong quá trình hoạt động sẽ đem lại hiệu quả cao trong lao động sản xuất, lao động nghề nghiệp, trong hoạt động cộng đồng. Để hoạt động cộng đồng thành công, đòi hỏi chủ thể hoạt động cần phải có kĩ năng giao tiếp nhằm gắn kết các thành viên trong cộng đồng theo mục đích hoạt động chung, tạo ra sự chia sẻ, hợp tác trong hành động. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ văn phòng là hoạt động nhằm giúp cho người cán bộ văn phòng có kiến thức hiểu biết về giao tiếp, đồng thời phải có kĩ năng giao tiếp với cá nhân, cộng đồng trong thi hành nhiệm vụ, công vụ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu 1 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc - một huyện mới được thành lập còn rất nhiều khó khăn, đặc biệt là cán bộ, công chức Văn phòng còn trẻ, mới được điều động, tuyển dụng vào làm việc - thì cùng với việc đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, vấn đề bồi dưỡng các kỹ năng giao tiếp công vụ cần được sự ưu tiên, quan tâm đặc biệt để đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan Văn phòng. Trong những năm qua kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ văn phòng ở Huyện Sông Lô - Tỉnh Vĩnh Phúc, đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong các hoạt động chung, tuy nhiên bên cạnh đó hoạt động của đội ngũ này chưa được sâu rộng và hiệu quả cao một phần do năng lực giao tiếp của cán bộ còn hạn chế đặc biệt là kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ chưa được quan tâm, tập huấn nghiệp vụ thường xuyên. Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ văn phòng ở Huyện Sông Lô - Tỉnh Vĩnh Phúc”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về kỹ năng và bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ văn phòng ở huyện đề tài đề xuất các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ văn phòng ở Huyện Sông Lô - Tỉnh Vĩnh Phúc” nhằm hoàn thiện và phát triển năng lực hoạt động cho cán bộ văn phòng ở Huyện Sông Lô - Tỉnh Vĩnh Phúc. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của đề tài là quá trình bồi dưỡng kĩ năng hoạt động giao tiếp của cán bộ văn phòng ở Huyện Sông Lô. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ của Chánh Văn phòng huyện cho cán bộ văn phòng cơ sở ở Huyện Sông Lô - Tỉnh Vĩnh Phúc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu 2 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ văn phòng cấp huyện. Khảo sát thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ Văn phòng ở cấp huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc. Đề xuất hệ thống các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ văn phòng ở huyện tỉnh Vĩnh Phúc. 5. Giả thuyết khoa học Hiệu quả hoạt động của cán bộ văn phòng ở huyện phụ thuộc một phần vào năng lực công tác của cán bộ văn phòng nói chung và kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ văn phòng nói riêng, nếu đánh giá đúng kỹ năng giao tiếp của cán bộ văn phòng và đề xuất được các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ văn phòng cấp huyện tỉnh Vĩnh Phúc thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ văn phòng các cấp trong tỉnh Vĩnh Phúc. 6. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp của Chánh văn phòng huyện nhằm tổ chức bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ, hướng dẫn cho cán bộ văn phòng cấp huyện thuộc cấp cơ sở huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện kỹ năng giao tiếp công vụ bằng ngôn ngữ nói. Đề tài tiến hành khảo sát trên cán bộ văn phòng của Huyện và các xã: Lãng Công, Tân Lập, Đồng Thịnh, Nhạo sơn, Đức Bác, Hải Lựu, Thị trấn Tam Sơn… 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp sau đây: 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh…hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu về kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ văn phòng cấp huyện nhằm xây dựng khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu 3 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra, khảo sát thực tế bằng các phiếu hỏi, thu thập thông tin, xử lý số liệu nhằm mô tả thực trạng kĩ năng giao tiếp công vụ và thực trạng bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ văn phòng cấp huyện tỉnh Vĩnh Phúc. - Phỏng vấn trực tiếp cán bộ văn phòng cấp xã nhằm bổ sung cho kết quả điều tra bằng phiếu hỏi. - Nghiên cứu thực tế, tổng kết kinh nghiệm về bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ Văn phòng cấp huyện. - Phương pháp xin ý kiến chuyên gia nhằm khảo nghiệm tính hiệu quả, tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 7.3. Phương pháp bổ trợ Sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm tin học để xử lý số liệu và phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị đề tài gồm 3 chương: Chương1: cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ văn phòng cấp huyện Chương 2: Thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ Văn phòng ở huyện tỉnh Vĩnh Phúc Chương 3: Các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ văn phòng ở huyện tỉnh Vĩnh Phúc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu 4 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ VĂN PHÒNG Ở CẤP HUYỆN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các công trình nghiên cứu của một số nước trên thế giới - Các công trình nghiên cứu của một số nước trên thế giới Vấn đề giao tiếp đã được con người xem xét từ thời cổ đại, nhà triết học Socrate (470-399TCN) và Platon (428-347 TCN) đã nói tới đối thoại như là sự giao tiếp trí tuệ, phản ánh mối quan hệ qua lại giữa con người với con người. Khoa học ngày càng phát triển, những tri thức về lĩnh vực giao tiếp cũng không ngừng tăng lên. Các nhà triết học, xã hội học, tâm lý học… càng quan tâm nghiên cứu đến vấn đề này, chúng tôi thấy nổi lên một số hướng nghiên cứu sau đây: - Hướng thứ nhất: Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về giao tiếp như: bản chất, cấu trúc, cơ chế, phương pháp luận nghiên cứu giao tiếp, mối quan hệ giữa giao tiếp và hoạt động…Thuộc xu hướng này có công trình của A.A.Bođaliov, Xacopnhin, A.A.Léonchiev, B.Ph.Lomov... - Hướng thứ hai: Nghiên cứu giao tiếp với nhân cách, có công trình của A.A.Bohnheva… - Hướng thứ ba: Nghiên cứu các dạng giao tiếp nghề nghiệp, có công trình của A.A.Leonchiev, A.V.Petropxki, V.A.Krutetxki, Ph.N.Gonobolin… - Hướng thứ tư: Nghiên cứu các dạng giao tiếp như KNGT trong quản lý, trong kinh doanh và những bí quyết trong quan hệ giao tiếp có công trình của Allan Pease, Derak Torrington… 1.1.2. Các công trình nghiên cứu của Việt Nam Ở nước ta, vấn đề giao tiếp được nghiên cứu từ những năm 60 của thế kỷ XX, có thể phân thành một số hướng nghiên cứu sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu 5 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ - Hướng thứ nhất: Nghiên cứu bản chất tâm lý học của giao tiếp, đặc điểm giao tiếp của con người, chỉ ra nội dung, hiệu quả, phương tiện giao tiếp…có công trình của GS. Viện sỹ Phạm Minh Hạc, các tác giả Ngô Công Hoàn, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Ngọc Bích, Trần Trọng Thuỷ, Nguyễn Sinh Huy… - Hướng thứ hai: Nghiên cứu giao tiếp như là một tiến trình truyền đạt thông tin, các đặc điểm giao tiếp của người tham gia vào truyền thông, hướng này có các công trình nghiên cứu của các tác giả như Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Thị Oanh, Nguyễn Khắc Viện… - Hướng thứ ba: Nghiên cứu thực trạng đặc điểm giao tiếp của một số đối tượng đặc biệt là Sinh viên Sư phạm, đề xuất những tác động nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp của họ như đề tài của Tống Duy Riêm, Bùi Ngọc Thiết, Trần Thị Kim Thoa… - Hướng thứ tư: Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp trong lãnh đạo, quản lý kinh tế, kinh doanh, du lịch, sư phạm….Có công trình của Mai Hữu Khuê, Nguyễn Thạc và Hoàng Anh, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Văn Đính… Như vậy, vấn đề giao tiếp đã được nhiều nhà Xã hội học, Tâm lý học nghiên cứu trên bình diện lý luận và thực tiễn. Về mặt lý luận, nhìn chung các công trình đã được đề cập đến những vấn đề lý luận về giao tiếp trong tâm lý học như quan niệm về giao tiếp, vai trò, ý nghĩa của giao tiếp đối với sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm không thống nhất về giao tiếp. Về mặt thực tiễn, các công trình, đề tài nghiên cứu về giao tiếp rất nhiều. Nhiều công trình đã đề cập đến những vấn đề rèn luyện kỹ năng giao tiếp, những tác động nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp cho nhiều đối tượng nghiên cứu, trong đó có giao tiếp công vụ. Những công trình nghiên cứu ngày càng đi sâu vào những đối tượng nghiên cứu cụ thể. Tuy nhiên, về kỹ năng giao tiếp và bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho cán bộ, công chức văn phòng cấp huyện đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sẽ tiếp thu những Số hóa bởi Trung tâm Học liệu 6 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ thành quả nghiên cứu của các công trình đi trước để thực hiện, đồng thời gắn với điều kiện thực tiễn của Văn phòng huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. 1.2. Một số khái niệm công cụ 1.2.1. Giao tiếp, giao tiếp công vụ i. Khái niệm giao tiếp Khi quan niệm về giao tiếp các nhà Tâm lý học, Xã hội học có nhiều định nghĩa khác nhau về giao tiếp. + B.V.Xôcôlov, xem giao tiếp như là một yếu tố chung có cả người và động vật, ông cho rằng: Giao tiếp là sự tác động lẫn nhau giữa những con người với nhau và những động vật có tâm lý với nhau, nếu thu hẹp hơn thì có thể coi giao tiếp là mối quan hệ giữa con người và những động vật nuôi trong nhà. Quan niệm này có xu hướng mở rộng khái niệm giao tiếp: + A.A Leonchiev định nghĩa giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa con người với con người, trong đó con người trao đổi thông tin, trao đổi cảm xúc, tri giác lẫn nhau, đưa đến ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau và ông đã mở rộng khái niệm chủ thể giao tiếp đến toàn xã hội. Tuy nhiên, ông chưa phân biệt rõ trong quan hệ giao tiếp ai là chủ thể, ai là khách thể. Ông cho rằng giao tiếp là dạng hoạt động hoặc là phương thức, điều kiện của hoạt động. + B.Ph.Lômôv cho giao tiếp là sự tác động qua lại của những con người tham gia vào đó như những chủ thể và luôn có sự chuyển hoá giữa chủ thể và khách thể. Với sự tác động qua lại như vậy thì giao tiếp tối thiểu phải từ hai người trở lên.. B.Ph.Lômôv cho rằng giao tiếp là hoạt động là hai phạm trù tương đối độc lập của quá trình thống nhất của đời sống con người. Phạm trù “hoạt động” phản ánh mối quan hệ chủ thể, khách thể, còn phạm trù “giao tiếp” phản ánh mối quan hệ chủ thể - chủ thể. Quan niệm về giao tiếp của A.A.Leonchiev và B.Ph.Lômôv đều có điểm hợp lý và chưa hợp lý. Leonchiev khi bảo vệ quan điểm cho rằng giao tiếp là một dạng đặc biệt của hoạt động có đối tượng đã lý giải chưa thoả đáng về đối Số hóa bởi Trung tâm Học liệu 7 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ tượng, động cơ, chủ thể của hoạt động này. Còn Lômôv lại quá nhấn mạnh đến phạm trù giao tiếp cũng đi đến chỗ khó giải thích một số trường hợp giao tiếp tham gia vào hoạt động có đối tượng như là điều kiện thiết yếu của hoạt động. Từ đó nhiều nhà tâm lý học cho rằng, hoạt động là quy luật chung nhất của tâm lý người. Giao tiếp là một dạng hoạt động phản ánh mối quan hệ chủ thể - chủ thể. Hoạt động có đối tượng phản ánh mối quan hệ chủ thể - khách thể. Hai khái niệm này ngang bằng nhau và có mối quan hệ gắn bó khắng khít với nhau trong phạm trù hoạt động, là hai mặt thống nhất của cuộc sống con người, của sự phát triển tâm lý. Tác giả Diệp Quang Bình và Đinh Trọng Lạc quan niệm về giao tiếp rộng hơn, cả hai tác giả cho rằng động vật cũng có giao tiếp. Hai ông quan niệm: Giao tiếp là sự tiếp xúc với nhau giữa cá thể này với cá thể khác trong cộng đồng xã hội. Loài động vật cũng có thể làm thành những xã hội vì chúng sống có giao tiếp với nhau như xã hội loài ong, xã hội loài kiến. Tác giả Trần Trọng Thủy và tác giả Nguyễn Sinh Huy cho rằng:Giao tiếp của con người là một quá trình chủ đích hay không có chủ đích, có ý thức hay không có ý thức mà trong đó các cảm xúc và tư tưởng được diễn đạt trong các thông điệp bằng ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ. Hai tác giả Nguyễn Thạc và Hoàng Anh quan niệm: Giao tiếp là hình thức đặc biệt cho mối quan hệ giữa con người với con người mà qua đó nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý và được biểu hiện ở các quá trình thông tin, hiểu biết, rung cảm, ảnh hưởng và tác động qua lại lẫn nhau. Tác giả Nguyễn Ngọc Bích trong giáo trình “Tâm lý xã hội” viết: Giao tiếp là sự tiếp xúc giữa hai người hay nhiều người thông qua phương tiện ngôn ngữ nhằm trao đổi thông tin, tình cảm, hiểu biết tác động qua lại và điều chỉnh lẫn nhau. Tác giả Nguyễn Quang Uẩn cho rằng: Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về Số hóa bởi Trung tâm Học liệu 8 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau. Hay nói khác đi, giao tiếp xác lập và vận hành các quan hệ người - người, hiện thực hoá các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác. Trong luận văn chúng tôi sử dụng khái niệm giao tiếp của tác giả Nguyễn Quang Uẩn làm cơ sở lý luận cho nghiên cứư thực tiễn vì nó nêu được những dấu hiệu cơ bản của giao tiếp như: Giao tiếp là hiện tượng đặc thù của con người, nghĩa là con người mới có giao tiếp thật sự. Giao tiếp được thể hiện ở sự trao đổi thông tin, tâm tư, tình cảm kinh nghiệm… ii. Giao tiếp công vụ Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008, cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Công vụ là một hoạt động do công chức nhân danh nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân và xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu 9 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và các quy định khác có liên quan. Hành chính theo nghĩa rộng - có nghĩa là sự thi hành những chính sách và pháp luật của chính phủ, thi hành việc công. Theo nghĩa hẹp thì hành chính được hiểu là nền hành chính nhà nước (hay còn gọi là nền hành chính công) là tổng thể các tổ chức và định chế hoạt động của bộ máy hành pháp, có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nước, do các cơ quan có tư cách pháp nhân công quyền tiến hành bằng các văn bản dưới luật nhằm thực thi chức năng quản lý nhà nước, giữ gìn bảo vệ quyền lợi công và phục vụ nhu cầu hàng ngày của nhân dân trong mối quan hệ giữa công dân và nhà nước. Hành chính văn phòng chính là bộ máy làm việc tham mưu, tổng hợp và trực tiếp của một cơ quan chức năng phục vụ cho việc điều hành của lãnh đạo. Các cơ quan thẩm quyền chung hoặc quy mô lớn thì thành lập văn phòng, những cơ quan nhỏ thì có văn phòng hành chính. Một trong những chức năng quan trọng của cơ quan văn phòng là giao tiếp công vụ để thực thi các nhiệm vụ hành chính. Vậy, giao tiếp công vụ hay còn gọi giao tiếp hành chính là hoạt động xác lập mối quan hệ và sự tiếp xúc giữa con người với nhau trong phạm vi hành chính nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất định phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu của hoạt động hành chính công. Hoạt động giao tiếp trong công vụ diễn ra qua hai mối quan hệ cơ bản: Thứ nhất, giao tiếp trong nội bộ cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm giao tiếp giữa cấp trên với cấp dưới và giao tiếp giữa cán bộ, công chức với nhau. Thứ hai, giao tiếp giữa cán bộ, công chức văn phòng - đại diện cho cơ quan hành chính nhà nước với công dân và tổ chức đến liên hệ công tác. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu 10 http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan