Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Ch¬ng 1
Nh÷ng vÊn ®Ò lý luËn vÒ ho¹t ®éng tµi trî
cho thuª t¹i c¸c c«ng ty cho thuª tµi chÝnh
1. Tæng quan vÒ ho¹t ®éng cho thuª tµi
chÝnh
1.1. lÞch sö ra ®êi cña ho¹t ®éng cho thuª
Theo các văn tự cổ, cho thuê (leasing) ra đời rất sớm. Khoảng 2800 năm
trước Công nguyên ở Sumerians1 của người UR đã có hoạt động cho thuê về
dụng cụ nông nghiệp và công cụ cầm tay. Cho thuê đất nông nghiệp đã xuất
hiện trong nền văn minh Babylonia khoảng 1800 năm trước Công nguyên và
ở Hy Lạp 370 năm trước Công nguyên. Sau đó tài sản cho thuê được mở rộng
sang nhiều loại khác như: các thiết bị, máy móc, tàu thuyền và súc vật (bò
kéo, bò sữa). Đến thế kỉ 19, hoạt động cho thuê tài sản đã có sự gia tăng đáng
kể về số lượng và chủng loại thiết bị, đã phát triển các loại tài sản cho thuê có
giá trị lớn như toa xe, đầu máy tầu hoả, đường ray ở Anh năm 1894 và ở Hoa
Kỳ cuối thế kỉ 19.
Hoạt động cho thuê đã trải qua hàng nghìn năm, nhưng mãi đến giữa thế
kỉ 20 mới trở thành ngành kinh doanh thực sự. Công ty chuyên hoạt động cho
thuê đầu tiên được thành lập tại Hoa Kỳ vào tháng 5/1952 đó là công ty cho
thuê Hoa Kỳ (United States Leasing Corporation). Năm 1960, Công ty cho
thuê tài chính Mercantile (đơn vị trực thuộc của tổ chức tín dụng Mercantile)
ra đời. Từ đó hoạt động cho thuê phát triển rộng rãi ở Mỹ và Châu Âu.
Ở Châu Á, Nhật là quốc gia có ngành kinh doanh cho thuê ra đời sớm
nhất. Công ty cho thuê đầu tiên của Nhật được thành lập vào năm 1963, đó là
công ty cho thuê Orient (Orient Leasing Corporation). Ở Nhật hoạt động của
các công ty cho thuê được sự hỗ trợ tích cực của các ngân hàng thương mại,
các công ty thương mại tổng hợp và các hãng sản xuất, vì vậy ngành cho thuê
ở Nhật phát triển khá nhanh. Năm 1970, tổng giá trị hợp đồng cho thuê của
31 công ty cho thuê lớn nhất là 726 triệu USD, năm 1981 là 7.500 triệu USD,
tăng hơn 10 lần so với năm 1970.
Đầu những năm 70, hoạt động cho thuê tài chính cũng bắt đầu xuất hiện
ở Hàn Quốc, Ấn Độ, Indonesia; đến cuối những năm 70 đầu 80 hoạt động
cho thuê tài chính đã phát triển hầu hết ở các nước Châu Á.
So với các nước Châu Á, ngành công nghiệp cho thuê thâm nhập vào
Việt Nam có phần muộn hơn. Ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực này là Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam, năm 1994 Ngân hàng này đã thành lập công ty
cho thuê và đầu tư để thực hiện hoạt động cho thuê tài chính. Tuy nhiên, đến
ngày 27 tháng 5 năm 1995 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới
Là một thành phố phía nam của thành phố Mesopotania cổ - gần vịnh Ba Tư, là một phần của
Iraq ngày nay - được xác định là một trong những nền văn minh phát triển sớm nhất thế giới.
Oxford Advanced Learner's Dictionary, Oxford University Press, 1992, page 912.
1
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
ban hành thể lệ tín dụng thuê mua (Quyết định 149/QĐ - NH5) và ngày
9/10/1995, Chính phủ đã ban hành Nghị định 64/CP về "Quy chế tạm thời về
tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam". Các văn
bản pháp lý trên đã tạo điều kiện cho các công ty cho thuê tài chính, bao gồm
các công ty cho thuê trực thuộc các ngân hàng thương mại, công ty cho thuê
liên doanh và công ty cho thuê 100% vốn nước ngoài ra đời và hoạt động.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997 của
Việt Nam, kinh doanh dịch vụ cho thuê tài chính là chức năng của các công ty
cho thuê tài chính, đây là một định chế tài chính phi ngân hàng. Định chế này
được huy động tiền gửi có kỳ hạn (không được huy động tiền gửi thanh toán)
và thực hiện cho thuê tài sản đối với các tổ chức và cá nhân.
1.2. kh¸i niÖm cho thuª tµi chÝnh
1.2.1. ®Þnh nghÜa cho thuª tµi chÝnh
Cho thuê là một giao dịch hợp đồng giữa hai chủ thể: bên chủ sở hữu
tài sản (bên cho thuê) và bên sử dụng tài sản (bên đi thuê), trong đó bên cho
thuê chuyển giao tài sản cho bên đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất
định và bên sử dụng tài sản phải thanh toán tiền thuê cho bên chủ sở hữu tài
sản.
Cho thuê có hai loại chính sau: cho thuê vận hành (operating leases) và
cho thuê tài chính (financial leases).
Cho thuê vận hành là loại cho thuê ngắn hạn so với toàn bộ đời sống
hữu ích của tài sản và bên đi thuê có thể huỷ bỏ hợp đồng và bên cho thuê có
trách nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm và thuế tài sản.
Xuất phát từ các đặc điểm trên dẫn đến tổng chi phí tiền thuê của một
hợp đồng nhỏ hơn nhiều so với giá trị của tài sản. Thông thường khi kết thúc
hợp đồng bên cho thuê có thể gia hạn hợp đồng, ký hợp đồng mới hoặc tìm
một khách hàng cho thuê khác.
Cho thuê tài chính là loại cho thuê trung và dài hạn, bên thuê không
được huỷ bỏ hợp đồng. Bên đi thuê chịu trách nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm
và thuế tài sản. Phần lớn các hợp đồng cho thuê tài chính, bên đi thuê được
quyền gia hạn hợp đồng hoặc được quyền mua đứt tài sản sau khi thời hạn
hợp đồng kết thúc. Thực chất cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ vốn,
trong đó theo yêu cầu sử dụng của bên đi thuê, bên cho thuê tiến hành mua tài
sản và chuyển giao cho bên đi thuê sử dụng.
Theo Điều 1 - Chương I - Nghị định số 16/2001/NĐ-CP của Chính
phủ, ngày 02/05/2001, cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài
hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và
các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên
thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển
và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối
với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền
thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận.
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài
sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng
cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định trong hợp
đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó
tại thời điểm ký hợp đồng
1.2.2. ph©n biÖt cho thuª tµi chÝnh vµ cho thuª vËn hµnh
Thông thường cho thuê tài chính và cho thuê vận hành có các điểm
khác nhau cơ bản sau:
Bảng 1: Sự khác nhau giữa cho thuê tài chính và vận hành
Các tiêu thức
Cho thuê tài chính
Cho thuê vận hành
Thời hạn cho thuê của
Trung và dài hạn
Ngắn hạn
một hợp đồng
Quyền huỷ ngang
Không được phép huỷ Có thể được phép huỷ
Hợp đồng
bỏ hợp đồng
bỏ hợp đồng
Tổng số tiền thuê của
một hợp đồng nhỏ hơn
nhiều so với giá trị tài
Bên đi thuê
Bên cho thuê
sảnTrách nhiệm bảo
trì, đóng bảo hiểm và
thuế tài sản
Chuyển quyền sở hữu
hoặc bán tài sảnTổng
Trong hợp đồng thuê
Không có thoả thuận
số tiền thuê gần bằng
thường có điều khoản
chuyển quyền sở hữu
hoặc lớn hơn giá trị tài
thoả thuận chuyển
hoặc bán lại tài sản cho
sản
quyền sở hữu hoặc bán
bên đi thuê
Mức thu hồi vốn của
hoặc cho thuê tiếp
một hợp đồng thuê
Bên đi thuê chịu phần Bên đi thuê chịu phần
Trách nhiệm rủi ro liên lớn các rủi ro, kể cả rủi lớn các rủi ro, chỉ trừ
quan đến tài sản
ro không phải do mình rủi ro do lỗi của bên đi
gây ra
thuê gây ra
Những điểm khác biệt trên đây thực chất là khác biệt mang tính phổ
biến của hai loại cho thuê nói trên. Tuy nhiên, trong đời sống thực tế người ta
có thể vận dụng hết sức linh hoạt, vì vậy nhiều lúc ranh giới giữa hai loại cho
thuê này cũng không rõ ràng. Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên mà các
cơ quan quản lý Nhà nước thường ban hành các tiêu chuẩn để làm cơ sở phân
biệt giữa giao dịch cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Hiện nay phần
lớn các nước đã đưa ra các tiêu chuẩn dựa trên các tiêu chuẩn do Ủy ban
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC) đã quy định để xác định một hợp đồng
giao dịch được gọi là hợp đồng cho thuê vận hành hay hợp đồng cho thuê tài
chính. Theo quy định của IASC, bất cứ một giao dịch cho thuê nào thoả mãn
ít nhất một trong bốn tiêu chuẩn sau đây đều được coi là cho thuê tài chính:
1. Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao khi chấm dứt thời hạn hợp đồng.
2. Hợp đồng có quy định quyền chọn mua.
3. Thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời gian hoạt động của tài sản.
4. Hiện giá của các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc gần bằng giá trị tài sản.
1.3. c¸c lo¹i h×nh cho thuª tµi chÝnh
Hiện nay, cho thuê tài chính đã trở thành một trong những phương thức
tài trợ chủ yếu cho các doanh nghiệp, không chỉ ở các nước phát triển, mà cả
các nước đang phát triển. Về cơ bản, việc áp dụng các phương thức tài trợ
này không có khác biệt lớn giữa các nước phát triển và các nước đang phát
triển, vì các lý do sau:
- Quan hệ cho thuê không chỉ bó hẹp trong phạm vi một nước, mà nó đã
trở thành một mối liên hệ quốc tế, như Trung Quốc đến năm 1980 đã thuê 50
chiếc máy bay từ các công ty cho thuê nước ngoài. Tương tự phần lớn các
máy bay đang sử dụng của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam là thuê của
các tổ chức nước ngoài, trong đó có một phần là thuê theo hợp đồng cho thuê
tài chính.
- Các công ty cho thuê tài chính, các ngân hàng lớn của các nước phát
triển đã thâm nhập vào các nước đang phát triển dưới hình thức mở chi nhánh
công ty cho thuê tài chính nước ngoài hoặc liên doanh với các tổ chức tài
chính sở tại. Chính yếu tố này đã làm cho việc ứng dụng phương thức tài trợ
này nhanh hơn và mang tính phổ biến hơn. Ở Singapore, ba công ty cho thuê
hàng đầu của Nhật đều có mặt, đó là: Công ty cho thuê Orient, Công ty cho
thuê Nippon và Công ty cho thuê Tokyo; ở Trung Quốc có 25 công ty cho
thuê liên doanh với nước ngoài.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có một số khác biệt trong hoạt động cho
thuê giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển. Sự khác biệt này
xuất hiện từ điều kiện kinh tế và môi trường kinh doanh. Ở các nước phát
triển việc áp dụng các phương thức tài trợ này mang tính phổ biến hơn, cách
thức vận dụng linh hoạt hơn; mặt khác các công ty cho thuê tài chính không
chỉ thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính, mà còn thực hiện nghiệp vụ cho
thuê vận hành, vì ở các nước này thị trường hàng hoá cũ hoạt động tốt hơn.
Một số loại hình cho thuê tài chính đang áp dụng phổ biến ở các nước
phát triển, cũng như các nước đang phát triển như sau:
1.3.1. c¸c lo¹i h×nh cho thuª tµi chÝnh c¬ b¶n
1.3.1.1- Cho thuª tµi chÝnh hai bªn
Theo phương thức này, trước khi thực hiện nhiệm vụ cho thuê, tài sản
cho thuê đã thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê bằng cách mua tài sản hoặc
tự xây dựng.
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Phương thức tài trợ này thường do các công ty kinh doanh bất động
sản và các công ty sản xuất máy móc thiết bị thực hiện, như các nhà đầu tư
xây dựng cao ốc văn phòng, các chung cư, sau đó ký các hợp đồng cho thuê
với khách hàng. Các tổ chức tài chính rất ít áp dụng phương thức tài trợ này.
Phương thức tài trợ cho thuê tài chính có sự tham gia của hai bên
được thực hiện như sau:
Hình 1: Mô hình tài trợ cho thuê hai bên
Chuyển giao quyền sử dụng (2a)
Bên cho thuê
Ký hợp đồng thuê (1)
Bên đi thuê
Giao tài sản (2b)
Thanh toán tiền thuê (3)
1. Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê
2a. Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê
2b. Bên cho thuê giao tài sản cho bên đi thuê
3. Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê
1.3.1.2- Cho thuª tµi chÝnh ba bªn
Theo phương thức này, bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản
theo yêu cầu của bên đi thuê và đã được hai bên thoả thuận theo hợp đồng
thuê. Quy trình tài trợ có sự tham gia của ba bên, bao gồm: Bên cho thuê, bên
đi thuê và bên cung cấp. Phương thức tài trợ có sự tham gia của ba bên còn
được gọi là phương thức cho thuê tài chính thuần (net leases).
Hình 2: Mô hình tài trợ cho thuê ba bên
Bên cho thuê
(leasor)
2c 2a 1
1a
2d
3
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Bên cung cấp
(supplier)
2b
Bên đi thuê
( leasee)
1a. Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng thuê tài sản
1b. Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản
2a. Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê
2b. Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao tài sản cho bên đi thuê
2c. Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản
2d. Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê
3. Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê
Đây là phương thức cho thuê áp dụng phổ biến nhất vì:
- Bên cho thuê không phải mua tài sản trước và như vậy, sẽ làm cho
vòng quay của vốn nhanh hơn vì không phải dự trữ tồn kho.
- Việc chuyển giao tài sản được thực hiện trực tiếp giữa bên cung
cấp và bên đi thuê và giữa họ cũng chịu trách nhiệm trực tiếp về tình trạng
hoạt động của tài sản cũng như việc thực hiện bảo hành và bảo dưỡng tài sản.
Như vậy, bên cho thuê trút bỏ gánh nặng về tình trạng hoạt động của tài sản.
- Bên cho thuê không trực tiếp nhận tài sản rồi sau đó chuyển giao
cho bên đi thuê sẽ hạn chế được rủi ro liên quan đến việc từ chối nhận hàng
của bên đi thuê do những sai sót về mặt kỹ thuật.
Xuất phát từ các ưu điểm trên đây mà các ngân hàng và các tổ chức
tài chính đã áp dụng chủ yếu phương thức này để tài trợ cho các doanh
nghiệp đặc biệt đối với cho thuê thiết bị. Trên thế giới 80% hợp đồng cho
thuê áp dụng theo phương thức này.
1.3.2. c¸c lo¹i cho thuª tµi chÝnh ®Æc biÖt
1.3.2.1- T¸i cho thuª (lease-back)
Tái cho thuê hay còn gọi là bán và thuê lại (sale and leases back) là
một dạng đặc biệt của phương thức cho thuê có sự tham gia của hai bên.
Trong hoạt động kinh doanh có nhiều doanh nghiệp vốn lưu động để khai
thác tài sản cố định hiện có, nhưng lại không đủ uy tín để vay vốn lưu động ở
các ngân hàng. Trong trường hợp đó, họ buộc phải bán lại một phần tài sản
cố định cho ngân hàng hoặc công ty tài chính, sau đó thuê lại tài sản để sử
dụng và như vậy sẽ có thêm nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu vốn lưu
động. Đôi lúc các định chế tài chính cũng áp dụng phương thức tài trợ này
như là một biện pháp giải quyết nợ quá hạn mà không phải dùng biện pháp
thanh lý, tức là đề nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp khi lâm vào tình trạng
khó khăn tài chính. Cần lưu ý rằng khi dùng phương thức này như là một biện
pháp giải quyết nợ quá hạn các định chế tài chính còn kèm theo các biện pháp
khác như kiểm soát các khoản thu, chi về ngân quỹ, tư vấn trong quản trị kinh
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
doanh, khuyến cáo về việc bán các tài sản chưa cần dùng, tham gia vào quản
trị doanh nghiệp…
Phương thức tái thuê áp dụng trong hai trường hợp trên là sự chuyển
hoá từ cho vay ngắn hạn sang tài trợ trung và dài hạn. Nhưng tại sao các định
chế tài chính lại chấp nhận tài trợ trung và dài hạn hơn là cho vay ngắn hạn?
Như phần trên đã trình bày, cho thuê tài chính là kỹ thuật cấp tín dụng ít rủi
ro, vì vậy định chế tài chính có thể sử dụng nó để thay thế cho vay ngắn hạn
khi mà không còn cách nào khác để giúp cho xí nghiệp có thể giải quyết được
khó khăn về tài chính. Nếu không giải quyết bằng cách này doanh nghiệp có
thể lâm vào tình trạng phá sản và trong trường hợp đó ngân hàng có thể bị
thiệt hại lớn hơn.
Hình 3: Mô hình tái cho thuê
2a
2b
Bên cho thuê
(công ty cho thuê
tài chính)
1a
1b
Bên đi thuê
(doanh nghiệp)
2c
3
1a. Bên cho thuê (công ty cho thuê tài chính) ký hợp đồng mua tài sản của
doanh nghiệp
1b. Bên đi thuê và bên cho thuê ký hợp đồng cho thuê
2a. Doanh nghiệp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho công ty
2b. Ngân hàng lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho doanh nghiệp được
phép sử dụng tài sản
2c. Ngân hàng trả tiền mua tài sản cho doanh nghiệp. Nếu là biện pháp giải
quyết nợ quá hạn thì khoản thanh toán này được thu hồi khoản nợ quá hạn.
3. Theo định kỳ doanh nghiệp thanh toán tiền thuê cho công ty
1.3.2.2- Cho thuª hîp t¸c (leveraged lease)
Cho thuê hợp tác là phương thức đặc biệt biến tướng từ hai loại cho
thuê cơ bản nói trên. Trong cho thuê hợp tác, bên cho thuê đã vay phần lớn
vốn từ các ngân hàng hoặc từ các định chế tài chính khác để mua tài sản cho
thuê. Đối với tài sản thuê có giá trị lớn, một bên cho thuê không đủ vốn để tài
trợ hoặc sợ rủi ro vì tập trung vốn quá lớn vào một khách hàng. Trong trường
hợp này, một hoặc một số bên cho thuê hợp tác với một hoặc nhiều bên cho
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
vay khác để cùng tài trợ. Tuy nhiên, hình thức hợp tác này không phải là
phương thức cùng tài trợ mà bên cho thuê vẫn là trái chủ trong quan hệ cho
thuê hay nói cách khác, vốn tài trợ trong phương thức này bao gồm hai phần,
một phần là vốn của bản thân bên cho thuê và một phần là vốn vay được cung
cấp từ các bên cho vay.
Thông thường, bên cho vay bao gồm: các ngân hàng, công ty bảo
hiểm, quỹ đầu tư. Còn bên cho thuê là các công ty cho thuê tài chính và các
tổ chức khác hợp tác với công ty cho thuê. Trong trường hợp có nhiều bên
cho thuê thì họ có thể uỷ thác cho một tổ chức để ký kết các hợp đồng và
quản lý vốn; nếu có nhiều bên cho vay cũng có thể làm tương tự.
Đối với các hợp đồng thuê có giá trị lớn và phức tạp, bên cho thuê và
bên cho vay cùng uỷ thác cho một tổ chức tài chính đứng ra đảm nhiệm các
công việc và bên này được gọi là bên thụ uỷ trọn gói. Thông thường, bên thụ
uỷ trọn gói là một công ty cho thuê tài chính độc lập hoặc một ngân hàng.
Trong thời gian qua, Tổng công ty hàng không Việt Nam đã thực hiện
một số hợp đồng theo phương thức cho thuê hợp tác với các tổ chức tài chính
nước ngoài. Ví dụ: Năm 1989, Hãng hàng không Việt Nam đã thuê hai máy
bay hành khách ATR 72 của Công ty Stock Leasing LTD và công ty này lại
được các ngân hàng của Pháp cho vay để thực hiện hợp đồng cho thuê này
với Hãng hàng không Việt Nam.
Hình 4: mô hình cho thuê hợp tác
1c
3b
Bên cho vay
(lender)
2b
Bên cho thuê
(leasor)
2a
1b
Bên cung cấp
(supplier)
2d
1d
1a
2c
3a
Bên đi thuê
(leasee)
1a. bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê
1b. bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản
1c. bên cho thuê và bên đi vay ký hợp đồng tín dụng
1d. bên cung cấp và bên đi thuê ký hợp đồng bảo hành và bảo dưỡng tài sản
2a. bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên thuê
2b. bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản bằng một phần vốn của mình và
một phần vốn đi vay
2c. bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê
2d. bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê
3a. bên đi thuê thanh toán tiền thuê theo định kỳ
3b. bên cho thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho vay
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Trong cho thuê hợp tác, vốn vay thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số tiền tài trợ, khoảng 60% - 80% và khoảng cho vay được bảo đảm
bằng chính tài sản cho thuê và cam kết chuyển nhượng hợp đồng cho thuê và
các khoảng tiền thuê.
1.3.2.3- Cho thuª gi¸p lng (under lease)
Mặc dù cho thuê có thể tài trợ được cho cả những doanh nghiệp mà
ngân hàng hoặc công ty tài chính chưa có độ tin cậy cao, nhưng không có
nghĩa là tài trợ cho bất cứ ai. Vì vậy, trong nhiều trường hợp người cần tài
sản muốn đi thuê nhưng không thể thực hiện trực tiếp từ những bên cho thuê
chuyên nghiệp. Lý do có thể rất nhiều, có thể là người đó đã không thực hiện
những hợp đồng kinh tế trong quá khứ (hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng thu
mua), có thể là hoạt động yếu kém theo cách đánh giá của các tổ chức tài
chính, hoặc đơn giản là vì doanh nghiệp đó chưa được bên cho thuê biết đến,
như những công ty cho thuê nước ngoài họ chỉ chấp nhận tài trợ cho những
công ty lớn của Việt Nam. Trong những trường hợp như vậy đòi hỏi phải áp
dụng phương thức cho thuê giáp lưng.
Cho thuê giáp lưng là phương thức mà trong đó, thông qua sự đồng ý
của bên cho thuê, bên đi thuê thứ nhất cho bên đi thuê thứ hai thuê lại tài sản
đó. Trên thực tế, thực chất bên đi thuê thứ nhất chỉ là bên trung gian giữa bên
cho thuê và bên đi thuê thứ hai, nhưng về mặt pháp lý thì bên đi thuê thứ nhất
phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng với bên cho thuê. Với
phương thức thuê này, mặc dù doanh nghiệp không đủ điều kiện để trực tiếp
thuê với bên cho thuê, vẫn thuê được tài sản để sử dụng cho kinh doanh.
Hình 5: Mô hình cho thuê giáp lưng
Bên cho thuê
3b 1a
Bên đi thuê thứ 1
2
3a
1b
Bên đi thuê thứ 2
1a. bên cho thuê và bên đi thuê thứ nhất ký hợp đồng cho thuê
1b. bên đi thuê thứ nhất và bên đi thuê thứ hai ký hợp đồng cho thuê
2. bên cho thuê hoặc bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê thứ hai
3a. bên đi thuê thứ hai trả tiền thuê cho bên đi thuê thứ nhất
3b. bên đi thuê thứ nhất trả tiền thuê cho bên cho thuê
Cần lưu ý rằng, tiền thuê mà bên đi thuê thứ hai phải trả thường cao
hơn tiền thuê mà bên đi thuê thứ nhất trả cho bên cho thuê. Phần chênh lệch
giữa hai khoảng tiền thuê đó bên đi thuê thứ nhất được hưởng, coi như là hoa
hồng trách nhiệm. Ngoài ra, cho thuê giáp lưng cũng áp dụng trong trường
hợp bên đi thuê thứ nhất đã thuê tài sản và sử dụng tài sản đó nhưng sau đó
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
không có nhu cầu sử dụng thì có thuê cho bên khác thuê lại với sự đồng ý của
bên cho thuê.
1.4. lîi Ých cña cho thuª tµi chÝnh
Một trong những nguyên nhân thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính
phát triển mạnh mẽ trên thế giới, nhất là đối với các nền kinh tế đang phát
triển là do những lợi ích mà chúng đem lại cho nền kinh tế nói chung và cho
các bên tham gia vào hình thức này.
1.4.1. ®èi víi nÒn kinh tÕ
1.4.1.1. Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế
Do tính chất của hoạt động cho thuê tài chính có mức độ rủi ro thấp,
phạm vi tài trợ rộng rãi hơn các hình thức tín dụng khác,… nên cho thuê tài
chính có thể khuyến khích các thành phần kinh tế, cá nhân và nhất là các định
chế tài chính đầu tư vốn để kinh doanh. Do đó, hoạt động cho thuê đã huy
động được những nguồn vốn còn nhàn rỗi trong nội bộ nền kinh tế thậm chí
thu hút vốn từ các lĩnh vực đầu tư khác.
Mặt khác, trong điều kiện giao lưu quốc tế ngày nay, cho thuê tài
chính góp phần giúp các quốc gia thu hút các nguồn vốn quốc tế cho nền kinh
tế thông qua các loại máy móc thiết bị cho thuê mà quốc gia đó nhận được.
Đồng thời, hình thức thu hút vốn đầu tư nước ngoài này không làm tăng
khoản nợ nước ngoài của quốc gia nhận được thiết bị cho thuê (theo quy định
của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF).
Đối với các nền kinh tế đang phát triển, cho thuê tài chính càng phát
huy tác dụng mạnh mẽ bởi việc tích luỹ vốn của các nền kinh tế này thường
rất khó khăn, do các doanh nghiệp đều thuộc loại vừa và nhỏ, thu nhập quốc
dân thấp, hiệu quả của nền kinh tế thấp nên hoạt động này có thể thu hút vốn
quốc tế giúp các doanh nghiệp hiện đại hoá sản xuất, gia tăng công suất, hiệu
quả, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
1.4.1.2.Cho thuê tài chính góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết
bị, cải tiến khoa học kỹ thuật
Thông qua hoạt động tài trợ cho thuê, các loại máy móc, thiết bị có
trình độ công nghệ tiên tiến được đưa vào các doanh nghiệp, góp phần nâng
cao trình độ công nghệ của nền sản xuất trong những điều kiện có khó khăn
về vốn đầu tư. Ngay cả đối với các nền kinh tế phát triển cao như Mỹ, Nhật,
Pháp, v.v… cho thuê tài chính vẫn phát huy tác dụng cập nhật hoá công nghệ
hiện đại cho nền kinh tế.
Đối với các quốc gia chậm phát triển nếu có những biện pháp đúng
đắn, đồng bộ và toàn diện… thì tác dụng của nó còn mạnh mẽ hơn nhiều.
Nhất là trong thời đại bùng nổ công nghệ ngày nay, việc đầu tư công nghệ
hiện đại một cách kịp thời, nhanh chóng đối với các nền kinh tế chậm phát
triển gặp rất nhiều khó khăn. Nếu có chính sách đúng đắn, hoạt động tài trợ
cho thuê có thể đáp ứng được nhu cầu đổi mới công nghệ nhanh chóng.
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Song mặt khác, trên bình diện vĩ mô cũng cần có chính sách quản lý
chặt chẽ, biện pháp khoa học để khắc phục những mặt trái của hoạt động cho
thuê tài chính, nhất là đối với các quốc gia chậm phát triển. Do thông tin
thiếu, trình độ quản lý yếu, luật pháp không rõ ràng…, và nhất là trong xu
hướng các nước phát triển đang muốn chuyển giao công nghệ lỗi thời gây ô
nhiễm môi trường, hao tốn nguyên liệu, sử dụng nhiều lao động, điều kiện an
toàn không đảm bảo, sản xuất ra sản phẩm có chất lượng kém, v.v… sang các
quốc gia đang phát triển. Do đó, nếu không có chiến lược chính sách công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đúng đắn, khoa học; hoạt động tài trợ cho thuê sẽ
“góp phần” gây lãng phí nguồn ngoại tệ hiếm hoi của quốc gia, biến đất nước
thành “bãi rác thiết bị công nghiệp”.
1.4.2. ®èi víi ngêi cho thuª
Những tính chất riêng biệt của hoạt động tài trợ thuê mua mang lại
nhiều thuận lợi và lợi ích cho các nhà tài trợ so với các hình thức tài trợ khác.
1.4.2.1. Tài trợ cho thuê là hình thức tài trợ có mức độ an toàn cao
Do quyền sở hữu tài sản cho thuê mua vẫn thuộc người cho thuê nên
họ có quyền kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản. Nếu có những biểu hiện
đe doạ sự an toàn cho giao dịch thuê mua đó, người cho thuê có thể thu hồi
tài sản ngay lập tức. Nhờ vậy, họ có thể tránh được những thiệt hại, mất vốn
tài trợ. Trong khi đó, đối với nhiều hình thức tài trợ khác, người tài trợ khó có
thể thực hiện được các biện pháp này.
Khi tiến hành tài trợ cho thuê sẽ đảm bảo cho khoản tiền tài trợ được
sử dụng đúng mục đích mà người được tài trợ yêu cầu. Nhờ vậy, đảm bảo khả
năng trả nợ của người vay. Do tài trợ bằng tài sản hiện vật nên hạn chế được
ảnh hưởng của lạm phát, không làm giảm dần khoản vốn tài trợ.
Tài trợ cho thuê giúp cho người thuê không bị khó khăn về khả năng
thanh khoản do tiền thuê và vốn được thu hồi dựa trên hiệu quả hoạt động của
tài sản.
1.4.2.2. Phương thức cho thuê tài chính cho phép người cho thuê linh
hoạt trong kinh doanh
Trong thời gian diễn ra giao dịch thuê mua, vốn tài trợ được thu hồi
dần cho phép người cho thuê tái đầu tư chúng vào hoạt động kinh doanh sinh
lợi và giữ vững được nhịp độ hoạt động. Người cho thuê do tập trung vào lĩnh
vực hẹp của họ nên có điều kiện đầu tư theo chiều sâu cả về kiến thức kinh tế
kỹ thuật và kỹ năng nghiệp vụ tín dụng. Do đó có thể ngày càng nâng cao
hiệu quả kinh doanh của họ.
Song bên cạnh những lợi ích trên, mặt trái của tín dụng thuê mua
đối với người cho thuê cũng rất phức tạp nhất là hoạt động trong những môi
trường kinh tế vĩ mô không thuận lợi. Những quốc gia không có luật quy định
rõ ràng về quyền sở hữu hay không có thị trường mua bán máy móc thiết bị
cũ hoặc các quy chế xuất nhập khẩu, thuế… chặt chẽ thì nguy cơ bị quốc hữu
hoá, đọng vốn, mất vốn hoặc gây lỗ trong kinh doanh là điều rất dễ xảy ra.
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
1.4.3. ®èi víi ngêi thuª
1.4.3.1. Người thuê có thể gia tăng năng lực sản xuất trong những điều
kiện hạn chế về nguồn vốn đầu tư
Trong quá trình kinh doanh, nhu cầu gia tăng công suất của doanh
nghiệp có thể được đặt ra vào bất cứ lúc nào. Việc đáp ứng các nhu cầu này
đòi hỏi phải có nguồn vốn tích luỹ. Trong khi đó, các doanh nghiệp - nhất là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ - thường gặp rất nhiều khó khăn về nguồn vốn
trung và dài hạn và nếu đi vay theo các thể thức tín dụng thông thường lại
thiếu tài sản thế chấp. Thông qua thuê mua, các doanh nghiệp có thể từ tay
không mà vẫn có thể có được máy móc, thiết bị phục vụ yêu cầu của sản xuất
và sau một số năm có thể có được một số tài sản tích luỹ nhất định.
1.4.3.2. Hoạt động tài trợ cho thuê không ảnh hưởng bất lợi đối với
các hệ số kinh doanh của doanh nghiệp
Trừ Mỹ và Mexico có những điều kiện trong các đạo luật quy định
phải hạch toán tài sản thuê mua vào Bảng tổng kết tài sản như một khoản vay
nợ, hầu hết các quốc gia đều quy định phần tiền thuê trả cho người cho thuê
được đưa vào phần giải trình của Bảng tổng kết tài sản. Như vậy, tài sản thuê
mua được hạch toán ngoại bảng và được coi như một khoản nợ phát sinh
trong năm tài chính. Do đó, không làm thay đổi các hệ số phân tích tài chính
của doanh nghiệp theo chiều hướng bất lợi.
1.4.3.3. Những doanh nghiệp không thoả mãn các yêu cầu vay vốn của
các ngân hàng cũng có thể nhận được vốn tài trợ
Các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
hay những doanh nghiệp mới thành lập, chưa có uy tín với các ngân hàng
thường rất khó thoả mãn các điều kiện chống rủi ro nên thường bị các tổ chức
này từ chối cho vay. Trong khi đó, đặc thù của cho thuê tài chính là người
cho thuê nắm quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản và họ có thể trực tiếp kiểm
soát theo dõi việc sử dụng tài sản, tình hình kinh doanh của người thuê. Do
đó, các công ty cho thuê tài chính có thể sẵn sàng thoả mãn nhu cầu đầu tư
của khách hàng ngay cả khi vị thế tài chính, uy tín của họ có những hạn chế.
Hơn nữa, do chuyên biệt kinh doanh thuê mua các loại tài sản thiết bị
nên các công ty cho thuê tài chính thường có mạng lưới hoạt động rộng rãi,
có trình độ chuyên sâu về thiết bị, công nghệ cao nên họ có thể cải tiến, điều
chuyển các loại tài sản cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng ở các khu
vực thị trường khác nhau. Bởi vậy, họ không quá bi quan khi một giao dịch
tài trợ cho thuê bị đổ vỡ như các ngân hàng nghi ngại bị "xù nợ".
1.4.3.4. Đi thuê tài sản có thể giúp doanh nghiệp đi thuê không bị đọng
vốn trong tài sản cố định.
Thông qua nghiệp vụ bán và tái thuê, các doanh nghiệp có thể chuyển
nguồn tài sản cố định thành tài sản lưu động hay chuyển dịch vốn đầu tư cho
các dự án kinh doanh khác có hiệu quả cao hơn trong khi vẫn duy trì được
hoạt động đầu tư hiện hành vì tài sản vẫn được tiếp tục sử dụng.
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Mặt khác, nếu doanh nghiệp muốn giành vốn tích luỹ cho kinh doanh
mà có nhu cầu về thiết bị và tài sản thì vẫn có thể thực hiện được thông qua
thuê mua tài sản cố định.
1.4.3.5. Đi thuê tài sản là phương thức rút ngắn thời gian triển khai
đầu tư đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh.
So với các phương thức tăng vốn khác, tài trợ cho thuê có mức độ rủi
ro thấp hơn nên các thủ tục và điều kiện tài trợ cũng đơn giản hơn. Do người
thuê có thể tự tìm kiếm nguồn cung ứng tài sản thiết bị, hay đàm phán, thoả
thuận trước về hợp đồng mua bán thiết bị với nhà cung cấp, sau đó mới yêu
cầu công ty cho thuê tài chính tài trợ nên có thể cho phép người thuê rút ngắn
thời gian tiến hành đầu tư thiết bị.
Mặt khác, nếu thiết bị cho thuê là tài sản của công ty cho thuê tài
chính thì các thông số kỹ thuật của thiết bị, các ý kiến tư vấn cho những vấn
đề phát sinh trong đầu tư được các công ty này đưa ra phục vụ khách hàng
thường rất hữu ích. Bởi ngày nay các công ty cho thuê tài chính hoạt động
chuyên môn hoá sâu trong lĩnh vực tài sản cho thuê mua thường tổ chức cung
ứng các loại thiết bị theo phương thức khép kín. Thiết bị thường gắn liền với
phụ tùng, linh kiện, kỹ năng quản trị, huấn luyện đào tạo thậm chí cả về kỹ
thuật công nghệ, thị trường, sản phẩm cho khách hàng. Do đó giúp người
thuê nhanh chóng đáp ứng được các cơ hội kinh doanh.
1.4.3.6. Đi thuê tài sản cho phép người thuê hiện đại hoá sản xuất theo
kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới.
Trong điều kiện bùng nổ công nghệ hiện nay, việc thay đổi thiết bị,
máy móc theo kịp đà phát triển của công nghệ mới, góp phần sản xuất ra
những sản phẩm chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường là một vấn
đề đặt ra với bất cứ doanh nghiệp nào. Nhưng đây cũng là một khó khăn đối
với các doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
ở các quốc gia đang phát triển đối với các doanh nghiệp phải tự xuất vốn hay
vay vốn để đầu tư. Thông qua đi thuê, các doanh nghiệp có thể bán thiết bị
cũ, nhập thiết bị mới hay nhận được lời khuyên nên áp dụng trình độ công
nghệ ở mức nào cho phù hợp với doanh nghiệp, thị trường và môi trường
kinh tế vĩ mô. Thông qua đi thuê, việc thay đổi công nghệ của doanh nghiệp
diễn ra có ưu thế hơn các hình thức tài trợ khác do đặc điểm của nó là thiết bị
thuộc quyền sở hữu của người cho thuê nên mọi rủi ro về mặt pháp lý và
những rủi ro hao mòn vô hình đều thuộc về phía người cho thuê. Người cho
thuê thường phải sử dụng những khả năng chuyên biệt về nghiệp vụ thuê mua
để khắc phục những rủi ro này.
1.4.3.7. Đi thuê tài sản cho phép người thuê hoãn thuế
Các khoản tiền thuê phải trả hàng năm được tính vào chi phí của
doanh nghiệp. Do đó, chúng làm giảm mức lợi nhuận của doanh nghiệp bằng
chính những khoản chi phí đó. Khoản chi phí này được nhân với tỷ lệ chiết
khấu sau thuế của doanh nghiệp và nhân với lãi suất cho vay của ngân hàng,
sẽ cho ta biết tỷ lệ tiết kiệm do hoãn thuế bởi đi thuê tài sản đem lại cho
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp, và doanh nghiệp có thể sử dụng khoản tiền hoàn thuế này đầu
tư cho sản xuất mà không phải đi vay ngân hàng và không phải trả lãi vay.
Song bên cạnh đó, các doanh nghiệp đi thuê cũng có những bất lợi
mà cần phải xem xét, đo lường trước khi ra quyết định:
- Phí tài trợ thông qua cho thuê tài chính thường cao hơn mức lãi suất cho
vay của các hính thức tài trợ vốn khác trên cùng một thị trường vốn.
- Ở giai đoạn cuối của thoả thuận thuê mua, dù đã trả gần đủ số tiền thuê
nhưng người thuê vẫn chưa được quyền sử dụng tài sản vào mục đích khác.
- Trong trường hợp hợp đồng có dự liệu quyền mua tài sản với giá tượng
trưng bị phá vỡ, người thuê sẽ bị thiệt hại do mất quyền ưu tiên này, bởi trong
phí thuê đã tính gộp cả phần tiền trả cho quyền chọn mua.
Tóm lại, phương thức giao dịch cho thuê tài chính diễn ra rất đa dạng,
phong phú tạo nên nhiều hình thức rất phức tạp. Các hình thức này đan xen
vào nhau tạo ra những biến thể rất sinh động đòi hỏi cần được xem xét từ
nhiều góc độ. Việc nhận thức vai trò của loại hình tài trợ tín dụng này và
phân tích, phân loại chúng có ý nghĩa rất to lớn cả về khoa học và thực tiễn,
giúp cho việc vận dụng vào thực tế sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả.
Đồng thời, bên cạnh những mặt tốt, có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển
cũng cần nhận thấy mặt trái của tín dụng thuê mua để có biện pháp hạn chế,
phòng ngừa.
1.5. thuÕ vµ ho¹t ®éng cho thuª tµi chÝnh
1.5.1. nh÷ng quy ®Þnh chung
Luật thuế của các quốc gia đều định nghĩa về cho thuê tài chính, tuy
nhiên, trong định nghĩa này, mỗi quốc gia cũng có những tiêu chuẩn khác biệt
tuỳ theo mục đích phát triển ngành kinh doanh thuê mua. Điển hình như Mỹ
quy định trong luật thuế, thuê tài chính là những giao dịch thoả mãn 4 tiêu
chuẩn sau:
- Thời hạn thuê không vượt quá 90% đời sống hữu ích của tài sản.
- Người thuê không được quyền chọn mua hay gia hạn hợp đồng thuê
mua với mức giá hời, mà phải mua hay tiếp tục thuê theo giá thị trường của
tài sản tại thời điểm kết thúc hợp đồng.
- Tiền thuê phải hợp lý, đủ hoàn vốn đầu tư ban đầu và có thu nhập hợp
lý cho người thuê.
- Thời hạn thuê không quá 30 năm, nếu dài hơn 30 năm được coi là
mua đứt.
Trong khi đó, Cơ quan thuế quốc gia Nhật quy định cho thuê tài chính
là những giao dịch thoả mãn 2 điều kiện:
- Thời hạn thuê phải được xác nhận cụ thể và tổng giá trị hiện giá tiền
thuê chiếm 90% tổng giá trị tài trợ (tiền thuê tài sản, thuế tài sản, tiền lãi…)
- Cấm huỷ ngang hợp đồng thuê.
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Nhìn chung, việc phân loại các giao dịch thuê mua theo mục đích thuế
có ý nghĩa rất quan trọng, bởi đó là cơ sở để áp dụng các biểu thuế, những ưu
đãi có liên quan.
1.5.2. c¸c lo¹i thuÕ ®¸nh trªn giao dÞch cho thuª tµi chÝnh
1.5.2.1- ThuÕ tríc b¹
Thuế trước bạ (có quốc gia coi là phí công chứng tài sản) thường do
người cho thuê chịu dù tài sản được đem ra cho thuê với bất cứ phương thức
thuê mua nào. Mức thuế dao động từ 0,03% đến 0,06% giá trị tài sản thuê.
1.5.2.2- ThuÕ doanh thu
a. Đối với người cho thuê
Hầu hết các quốc gia đều cho người cho thuê hưởng thuế doanh thu
theo quy chế thuế tín dụng. Do đó mức thuế doanh thu thấp hơn thuế của các
ngành kinh doanh, chế tạo hay thương mại. Việc áp dụng quy chế thuế tín
dụng đối với các công ty cho thuê tài chính cho phép hoạt động tài trợ cho
thuê có thể cạnh tranh bình đẳng với các hình thức tài trợ khác cho sản xuất.
b. Đối với người thuê
Trong các đạo luật khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, các
quốc gia đều cho người thuê hưởng các ưu đãi giảm thuế doanh thu trên
doanh số do tài sản thuê tạo ra như các quy định ưu đãi đầu tư đối với tài sản
mua. Các ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với các vùng, ngành cần khuyến khích
đầu tư, hay khu chế xuất đều áp dụng đối với tài sản thuê.
1.5.2.3- ThuÕ lîi tøc
Đa số các quốc gia đều khuyến khích hoạt động tài trợ cho thuê bằng
việc cho phép áp dụng mức khấu hao nhanh (accelerated depreciation) hơn tài
sản mua. Mức khấu hao này làm giảm lợi tức chịu thuế của doanh nghiệp
thuê trong những năm đầu, song Nhà nước sẽ thu lại bằng lợi tức chịu thuế
tăng nhanh trong những năm đã khấu hao hết giá trị của tài sản. Quy chế này
đem lại cho người thuê phần lợi nhuận hoãn thuế.
Thuế suất thuế lợi tức của các công ty cho thuê tài chính thường thấp
hơn các hoạt động kinh doanh khác. Chẳng hạn, thuế suất thuế lợi tức của các
công ty cho thuê tài chính Trung Quốc là 30%, cộng 3% phụ thu của địa
phương, trong khi đó, các công ty thương mại có thuế suất từ 50-55%.
Đối với những công ty cho thuê tài chính chuyên hoạt động trong các ngành,
vùng cần khuyến khích đầu tư, các quốc gia đều cho hưởng các quy chế ưu
đãi về thuế lợi tức. Trường hợp các công ty cho thuê tài chính thường sử
dụng lợi nhuận tái đầu tư vào tài sản cho thuê cũng được các quốc gia hoàn
thuế lợi tức trên số lợi tức đó.
1.5.2.4- ThuÕ xuÊt nhËp khÈu
Nhiều quốc gia như Trung Quốc, Hàn Quốc… miễn thuế xuất nhập
khẩu đối với những ngành sản xuất hàng xuất khẩu. Trong khi những trường
hợp khác, nếu tài sản thuê được tái xuất khi kết thúc hợp đồng thì đều được
hoàn thuế XNK. Tuy nhiên, các quốc gia phát triển như Nhật Bản, Mỹ,
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Anh… không cho các công ty cho thuê tài chính, hay người thuê trong nước
hưởng quy chế này.
1.5.2.5- ThuÕ chuyÓn lîi tøc ra níc ngoµi
Hầu hết các quốc gia đang phát triển đều có chính sách ưu đãi đối với
các nhà cho thuê nước ngoài, bởi bên cạnh các lợi ích thu hút vốn, chuyển
giao công nghệ thì vốn đầu tư cho thuê mua không tính vào nợ quốc gia. Do
đó, mức thuế chuyển lợi tức ra nước ngoài ở một số nước như Trung Quốc
chỉ ở mức 5%.
1.5.2.6- ThuÕ chuyÓn tiÒn
Việc chuyển trả tiền thuê giữa người thuê nước ngoài cho người cho
thuê trong nước cũng có thể bị đánh thuế. Thuế suất được quy định tuỳ theo
sự thương lượng giữa hai chính phủ và tuỳ theo chính sách ưu tiên phát triển
kinh tế của từng quốc gia. Ví dụ, Nhật quy định thuế suất từ 15% -20% trên
tiền thuê do người thuê thuộc các nước NICs châu Á chuyển trả cho người
cho thuê Nhật Bản. Trong khi đó, Trung Quốc không áp dụng loại thuế này.
Tóm lại, chính sách thuế áp dụng đối với giao dịch cho thuê ở mỗi quốc
gia có những khác biệt nhất định tuỳ theo những chính sách ưu đãi, khuyến
khích đầu tư hay kích thích xuất khẩu. Song nhìn chung với mục đích thu hút
nguồn vốn quốc tế, du nhập công nghệ mới thông qua hoạt động cho thuê tài
chính, hay để tận dụng lợi thế vốn đầu tư bên ngoài vào thuê mua không được
tính vào khoản nợ quốc gia nên hầu hết các quốc gia đang phát triển đều có
nhiều ưu đãi về thuế đối với các giao dịch thuê mua.
2. HO¹T §éng tµi trî cho thuª t¹i c¸c c«ng
ty cho thuª tµi chÝnh
2.1. Néi dung vµ ®Æc ®iÓm cña ho¹t ®éng tµi trî cho thuª
2.1.1. néi dung cña ho¹t ®éng tµi trî cho thuª
Theo điều 16 - chương III - Nghị định số 16/2001/NĐ-CP của Chính
phủ, ngày 02/05/2001, hoạt động nghiệp vụ tài trợ cho thuê của công ty cho
thuê tài chính gồm:
- Cho thuê tài chính.
- Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính. Theo hình
thức này, công ty cho thuê tài chính mua lại máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển và các động sản thuộc sở hữu của bên thuê và cho bên thuê thuê
lại chính các tài sản đó để tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình.
- Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ
cho thuê tài chính.
- Thực hiện các dịch vụ uỷ thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan
đến hoạt động cho thuê tài chính.
- Các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
2.1.2. ®Æc ®iÓm cña ho¹t ®éng tµi trî cho thuª
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Theo Thông tư số 08/2001/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, ngày 06/09/2001, hoạt động tài trợ cho thuê của công ty cho thuê tài
chính (CTTC) có những đặc điểm sau:
- Đồng tiền sử dụng trong giao dịch CTTC: là Đồng Việt Nam. Đối
với các giao dịch được thực hiện bằng ngoại tệ, công ty CTTC phải thực hiện
đúng với các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối như trong trường hợp
cho vay bằng ngoại tệ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
- Lãi suất cho thuê tài chính: đối với lãi suất cho thuê bằng Đồng Việt
Nam, công ty CTTC ấn định trên cơ sở mức lãi suất cho vay cơ bản và biên
độ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định từng thời kỳ và các chi phí
khác có liên quan. Đối với lãi suất cho thuê bằng đồng ngoại tệ, công ty
CTTC ấn định trên cơ sở lãi suất thị trường quốc tế và cung cầu vốn tín dụng
bằng ngoại tệ trong nước và chi phí khác có liên quan.
- Giới hạn cho thuê tài chính đối với một khách hàng:
Tổng dư nợ CTTC đối với một khách hàng không được vượt quá
30% vốn tự có của công ty CTTC, trừ trường hợp đối với các khoản CTTC từ
các nguồn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hoặc khách hàng
thuê là tổ chức tín dụng.
Trường hợp nhu cầu thuê của một khách hàng vượt quá 30% vốn tự
có của công ty CTTC hoặc khách hàng có nhu cầu thuê nhiều nguồn thì công
ty CTTC được cho thuê hợp vốn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước.
Trong trường hợp đặc biệt, đối với các dự án trọng điểm của Nhà
nước mà khả nằng hợp vốn của các công ty CTTC chưa đáp ứng được yêu
cầu thuê tài chính của một khách hàng thì tổng dư nợ CTTC tối đa đối với
từng trường hợp cụ thể do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Công ty CTTC không được cho thuê tài chính và chấp nhận nhận
bảo lãnh với các đối tượng sau:
Thành viên của Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của Công ty cho
thuê tài chính;
Người thẩm định, xét duyệt cho thuê tài chính;
Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó
Giám đốc).
- Công ty cho thuê tài chính không được CTTC với những điều kiện ưu
đãi và tổng dư nợ CTTC không được vượt quá 5% vốn tự có của công ty đối
với các đối tượng sau:
Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên đang kiểm toán tại công ty
CTTC, Kế toán trưởng, thanh tra viên;
Các cổ đông lớn của công ty cho thuê tài chính;
19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định ở mục trên
sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
2.2. quy tr×nh tiÕn hµnh mét giao dÞch tµi trî cho thuª
Giao dịch tài trợ cho thuê dù thuộc bất cứ phương thức giao dịch hay
hình thức hợp đồng nào cũng đều được tiến hành theo một trình tự mang tính
phổ biến. Quy trình này bao gồm các bước:
1. Xét duyệt tài trợ
2. Ký kết và thực hiện hợp đồng
3. Thanh toán, kiểm tra và chuyển nhượng hợp đồng
4. Kết thúc hợp đồng
2.2.1. xÐt duyÖt tµi trî
Doanh nghiệp có nhu cầu về một loại tài sản hay máy móc thiết bị nào
đó tiến hành tính toán, lập dự án đầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật và
thẩm định tính khả thi của dự án. Sau đó, doanh nghiệp tìm nhà cung cấp
thích hợp để tiến hành tìm hiểu về đặc tính của tài sản, thiết bị hay giá cả…
rồi tìm đến công ty cho thuê tài chính xin tài trợ. Trong trường hợp doanh
nghiệp không có điều kiện thuận lợi để thực hiện những công việc này, họ có
thể tìm đến một công ty cho thuê tài chính đề nghị được tài trợ và cung cấp
cho công ty cho thuê tài chính những thông tin cần thiết như dự án đầu tư
chứng minh nhu cầu tài trợ và khả năng thanh toán, Bảng tổng kết tài sản,
Bảng phân tích tình hình tài chính, các bảng báo cáo lời - lỗ trong những năm
gần nhất đã được kiểm toán.
Công ty cho thuê tài chính sẽ tiến hành nghiên cứu các thông tin, tài
liệu mà khách hàng cung cấp hoặc có thể thu nhập bổ sung những chi tiết cần
thiết để đánh giá, phân loại khách hàng, xếp hạng tín dụng theo các tiêu
chuẩn chống rủi ro, sau đó quyết định có đồng ý tài trợ hoặc từ chối. Nếu tài
trợ thì áp dụng các biện pháp ràng buộc như thế nào về hợp đồng, khấu hao,
thanh toán …
Quy trình xét duyệt này thường được tiến hành theo hai bước:
Bước 1: Thẩm định, phân loại khách hàng
Bước 2: Lựa chọn hình thức tài trợ, biện pháp chống rủi ro thích hợp
2.2.1.1- ThÈm ®Þnh vµ ph©n lo¹i kh¸ch hµng
Trong điều kiện hiện nay, việc điện toán hoá các loại hoạt động xét
duyệt tài trợ là rất cần thiết, mặt khác các định chế tài chính đều thiết lập
mạng lưới thông tin chống rủi ro trong nội bộ hệ thống. Do đó, các công ty
cho thuê tài chính thường lập một bảng tiêu chuẩn để chấm điểm, phân loại
khách hàng nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết định tài trợ được khách quan,
chính xác và nhanh chóng. Các thông tin để thẩm định được tập trung vào các
tiêu thức sau:
Thông tin về người lãnh đạo doanh nghiệp được xét tài trợ
STT
TIÊU CHUẨN
ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM
20
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
1
Tình trạng sức khoẻ
rất tốt = 1
bình thường
= 0.5
yếu = 0.1
2
tuổi tác
35-50 = 1
50-60 = 0.5
khác = 0.1
3
học vấn
trên đại học = 1
đại học = 0.5
khác = 0.1
4
thái độ với các món nợ
rất sòng phẳng
=1
chấp nhận được
= 0.5
không sòng
phẳng = 0
5
Khả năng đảm đương chức
vụ lâu dài và tốt
rất tốt = 1
trung bình
= 0.5
yếu = 0
6
uy tín trong và ngoài
doanh nghiệp
rất tốt = 1
được = 0.5
không có uy tín
=0
7
khả năng quyết đoán
quyết đoán
chính xác = 1
cẩn thận hơi
chậm = 0.5
chậm chạp
= 0.1
8
Tư cách đạo đức
trung thực = 1
chấp nhận được
= 0.5
không thể tin
tưởng = 0
Tính khả thi của dự án
Tính khả thi của dự án
Điểm
Loại
9
- Có tính khả thi cao
1
7
- Khá khả thi
2
5
- Có thể chấp nhận
3
- Không có tính khả thi
< 5
4
Tỷ số luân chuyển tài sản cố định của doanh nghiệp (lần)
RLCTSCĐ =
doanh thu tiêu thụ
tổng giá trị tài sản cố định
* Trung bình ngành công nghiệp > 5 lần
Tỷ số luân chuyển tài sản của doanh nghiệp (lần)
RLCTS =
doanh thu tiêu thụ
toàn bộ tài sản
* Trung bình ngành công nghiệp > 2 lần
Hệ số thanh toán nhanh (lần)
Rq = tài sản lưu động – tài sản tồn kho
nợ ngắn hạn
* Trung bình ngành công nghiệp: 1 lần
Tỷ số nợ / vốn (lần)
RD = tổng nợ
nợ ngắn hạn
* Trung bình ngành công nghiệp: 1 lần
21
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Hệ số luân chuyển tài sản lưu động (lần)
RC = tài sản lưu động
nợ ngắn hạn
* Trung bình ngành công nghiệp: 2,5 lần
Tỷ số lợi nhuận / vốn (%)
RIC = lợi nhuận ròng sau thuế
nợ ngắn hạn
* Trung bình ngành công nghiệp: 10%
Hệ số lợi nhuận / doanh thu (%)
RI = lợi nhuận ròng sau thuế
doanh thu
* Trung bình ngành công nghiệp: 5%
Hệ số hao mòn vô hình của thiết bị sẽ cho thuê
Hệ số hao mòn vô hình thường xảy ra đối với tất cả các loại máy móc,
thiết bị có chứa đựng yếu tố công nghệ. Do đó, khi có một công nghệ mới,
hiện đại hơn ra đời sẽ làm cho các loại máy móc, thiết bị chế tạo theo công
nghệ cũ lỗi thời rất nhanh chóng. Việc xác định tốc độ hao mòn vô hình là
một công việc khá phức tạp bởi nó tuỳ thuộc vào từng ngành kỹ thuật, từng
loại thiết bị và trong từng thời điểm cụ thể. Đây là công việc của bộ phận kỹ
thuật, công nghệ trong công ty cho thuê tài chính phải tính toán hoặc tìm
kiếm sự tư vấn, giúp đỡ của các cơ quan chuyên môn hay các chuyên gia.
Mặt khác, giá cả trên thị trường phản ánh mức hao mòn thực tế của thiết bị
(bao gồm cả hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình). Do đó, thông qua tốc độ
giảm giá của thiết bị có thể dự báo chu kỳ công nghệ của thiết bị. Chu kỳ
sống công nghệ thường được tính theo năm, có thể phân loại như sau:
Chu kỳ công nghệ (năm)
Loại
7
1
5
2
2
3
<2
4
Sau khi phân tích và cho điểm theo 10 tiêu thức trên, có thể tập hợp
kết quả vào bảng phân loại như sau:
Bảng 2: Bảng thẩm định phân loại khách hàng và xếp hạng tín dụng
Tên doanh nghiệp:
Mã số:
/KH
XẾP LOẠI
STT
TIÊU THỨC
1
2
3
4
ĐIỂM
(max=10)
(min=0)
22