Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh ung thư điều trị b...

Tài liệu Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh ung thư điều trị bằng hóa chất tại bệnh viện quân y 103 năm 2018

.PDF
95
27
133

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH NGUYỄN THỊ HƯƠNG QUỲNH TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH UNG THƯ ĐIỀU TRỊ BẰNG HÓA CHẤT TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 NĂM 2018 LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐIỀU DƯỠNG Nam Định – 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH NGUYỄN THỊ HƯƠNG QUỲNH TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH UNG THƯ ĐIỀU TRỊ BẰNG HÓA CHẤT TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 NĂM 2018 Chuyên ngành: Điều dưỡng Mã số: 8720301 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC HD1: TS. Trần Văn Long HD2: TS. Nguyễn Đăng Trường Nam Định – 2018 i TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và nhận xét một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ở người bệnh ung thư điều trị hóa chất tại Bệnh viện quân y 103 năm 2018. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả được tiến hành trên 150 người trưởng thành mắc ung thư và điều trị hóa chất từ tháng 2/ 2018 đến tháng 5/ 2018 tại Trung tâm ung bướu và y học hạt nhân, Bệnh viện quân y 103. Kết quả: - Tình trạng dinh dưỡng ở người bệnh ung thư điều trị hóa chất + Theo BMI: tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn là 27,3%. + Theo PG – SGA: có 58,0% người bệnh có nguy cơ SDD hoặc SDD vừa và nặng (PG – SGA B và C) trong đó có đến 16,7% SDD nặng (PG – SGA C). + Theo một số chỉ số hóa sinh: theo albumin: tỷ lệ SDD là 21,4%; theo lympho bào có 56,7% người bệnh SDD và 58,0% người bệnh bị thiếu máu. + Khẩu phần ăn 24h: tỷ lệ người bệnh có năng lượng khẩu phần ăn đạt nhu cầu khuyến nghị chiếm 40,7%, không đạt NCKN chiếm 59,3%. - Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ở người bệnh ung thư điều trị hóa chất: + Nhóm tuổi với khẩu phần ăn 24h và phân loại PG – SGA với p<0,05 + Trình độ học vấn với khẩu phần ăn 24h và xếp loại kinh tế với BMI với p <0,05. + Giai đoạn bệnh, vị trí khối u với PG – SGA với p <0,05 + Hỗ trợ gia đình và xã hội với khẩu phần ăn 24h và BMI với p<0,05. Kết luận: Tỷ lệ người bệnh ung thư điều trị hóa chất SDD nói chung tương đối cao, nhóm tuổi càng cao thì tỷ lệ SDD càng tăng. Các yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư điều trị hóa chất bao gồm: nhóm tuổi, trình độ học vấn, xếp loại kinh tế, giai đoạn bệnh, vị trí khối u, hỗ trợ gia đình và xã hội. Từ khóa: Ung thư, dinh dưỡng, điều trị hóa chất. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu, hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự dạy bảo, giúp đỡ và động viên hết sức tận tình của các thầy cô, gia đình và bạn bè. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Ban giám hiệu, các phòng ban chức năng của trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tận tình quan tâm giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp. Ban giám đốc, phòng kế hoạch tổng hợp, bộ môn dinh dưỡng và trung tâm Ung bướu và y học hạt nhân bệnh viện quân y 103 đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Cao đẳng y tế Hà Đông cùng các đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi học tập vươn lên. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Văn Long, trưởng khoa y tế công cộng - trưởng phòng sau đại học, trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và TS. Nguyễn Đăng Trường, hiệu trưởng trường Cao đẳng y tế Hà Đông, những người thầy đã tận tình hướng dẫn, trực tiếp giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Với tất cả lòng kính trọng của mình, tôi xin cảm ơn các thầy cô trong hội đồng duyệt đề cương và hội đồng thẩm định chấm luận văn tốt nghiệp đã giúp tôi những ý kiến quý báu để tôi có thể thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi gửi tới tất cả người bệnh hiện diện trong nghiên cứu của tôi lời cảm ơn chân thành, họ đã đồng ý cho tôi thực hiện và triển khai nghiên cứu này. Cuối cùng, tôi gửi lời cảm ơn ân tình nhất tới gia đình, người thân, bạn bè của tôi, họ là nguồn động viên lớn trong cuộc sống, học tập và công tác của tôi. Hà Nội, ngày 21 tháng 7 năm 2018 Nguyễn Thị Hương Quỳnh iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi được thực hiện tại Trung tâm Ung bướu và y học hạt nhân, bệnh viện 103. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 21 tháng 7 năm 2018 Nguyễn Thị Hương Quỳnh MỤC LỤC TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .......................................................................................i LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. iii DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. iv DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... v DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ .............................................................................. vi ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1 MỤC TIÊU ............................................................................................................. 3 Chương 1: TỔNG QUAN........................................................................................ 4 1.1. Đại cương về ung thư .................................................................................... 4 1.2. Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư điều trị hóa chất ................... 7 1.3. Dinh dưỡng cho người bệnh ung thư ............................................................. 9 1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư ........................................................................................................................... 10 1.5. Một số phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng ................................... 18 1.6. Một số nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng người bệnh ung thư trên thế giới và Việt Nam ....................................................................................................... 20 1.7. Khung lý thuyết ........................................................................................... 23 1.8. Địa bàn nghiên cứu...................................................................................... 24 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 25 2.1. Đối tượng .................................................................................................... 25 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 25 2.5. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................... 26 2.6. Các biến số nghiên cứu................................................................................ 29 2.7. Các khái niệm, thang đo và tiêu chuẩn đánh giá .......................................... 33 2.8. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................... 38 2.9. Vấn đề đạo đức nghiên cứu ......................................................................... 38 2.10. Sai số và biện pháp khắc phục ................................................................... 38 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 40 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ................................................................... 40 3.2. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu ........................................ 45 3.3. Yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư ........... 51 Chương 4: BÀN LUẬN......................................................................................... 59 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................................. 59 4.2. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu ........................................ 61 4.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ............. 67 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 75 KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 78 PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 PHỤ LỤC 3 PHỤ LỤC 4 iv DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT BMI Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể) Đv Động vật G Glucid L Lipid NCKN Nhu cầu khuyến nghị NL Năng lượng PG – SGA Patient – Generated Subjective Global Assessment (Đánh giá chủ quan toàn diện bệnh nhân) Pr Protid SDD Suy dinh dưỡng SGA Generated Subjective Global Assessment (Đánh giá tổng thể chủ quan) SL Số lượng THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TLC Total Lymphocyte Count (Tổng số lượng tế bào lympho) Tv Thực vật TP Thực phẩm TTDD Tình trạng dinh dưỡng UB & YHHN Ung bướu và Y học hạt nhân WHO World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới) v DANH MỤC BẢNG Bảng 2. 1. Phân loại BMI cho người châu Á .......................................................... 33 Bảng 3. 1. Thông tin chung.................................................................................... 40 Bảng 3. 2. Phân bố nhóm người bệnh ung thư theo chẩn đoán ............................... 41 Bảng 3. 3. Đặc điểm bệnh lý .................................................................................. 42 Bảng 3. 4. Đặc điểm phương pháp đã và đang điều trị kết hợp hóa trị.................... 42 Bảng 3. 5. Phân bố về bệnh lý kèm theo ................................................................ 43 Bảng 3. 6. Phân bố người bệnh theo nhóm tuổi và nhóm bệnh ............................... 43 Bảng 3. 7. Đặc điểm nhân trắc, hóa sinh và truyền hóa chất của đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................................ 44 Bảng 3.8. Tình trạng dinh dưỡng theo BMI ........................................................... 45 Bảng 3. 9. Tình trạng dinh dưỡng (PG – SGA) theo vị trí khối u ........................... 46 Bảng 3. 10. Tình trạng dinh dưỡng theo một số chỉ số hóa sinh ............................. 48 Bảng 3. 11. Năng lượng khẩu phần ăn trung bình của người bệnh ......................... 50 Bảng 3. 12. Phân bố người bệnh theo thói quen ..................................................... 51 Bảng 3. 13. Phân bố người bệnh tìm hiểu về kiến thức dinh dưỡng ....................... 52 Bảng 3. 14. Phân bố về tư vấn dinh dưỡng cho người nhà trực tiếp chăm sóc ........ 53 Bảng 3. 15. Phân bố yếu tố liên quan đến khẩu phần ăn của người bệnh ................ 54 Bảng 3. 16. Mối liên quan giữa nhóm tuổi với phân loại PG - SGA ....................... 54 Bảng 3. 17. Mối liên quan giữa nhóm tuổi với khẩu phần ăn 24h........................... 55 Bảng 3. 18. Mối liên quan giữa xếp loại kinh tế với BMI ...................................... 55 Bảng 3. 19. Mối liên quan giữa trình độ học vấn với khẩu phần ăn 24h ................. 56 Bảng 3. 20. Mối liên quan giữa giai đoạn bệnh với phân loại PG – SGA ............... 56 Bảng 3. 21. Mối liên quan giữa hỗ trợ xã hội với BMI........................................... 57 Bảng 3. 22. Mối liên quan giữa hỗ trợ xã hội với khẩu phần ăn 24h....................... 57 vi DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình 1.1. Khung lý thuyết ....................................................................................... 23 Biểu đồ 3. 1. Tình trạng dinh dưỡng theo phân loại PG-SGA ................................ 46 Biểu đồ 3. 2. Các triệu chứng ảnh hưởng đến dinh dưỡng của người bệnh ............. 47 Biểu đồ 3. 3. Tỷ lệ SDD ở người bệnh ung thư ...................................................... 49 Biểu đồ 3. 4. Phân loại năng lượng khẩu phần ăn 24h ............................................ 49 Biểu đồ 3. 5. Phân bố sự hỗ trợ của gia đình và xã hội ........................................... 53 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư là bệnh ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi các tác nhân sinh ung thư, tế bào tăng sinh một cách vô hạn độ, vô tổ chức, không tuân theo các cơ chế kiểm soát về phát triển của cơ thể, những tế bào đó có khả năng xâm lấn những mô xung quanh bằng cách phát triển trực tiếp vào mô lân cận hoặc di chuyển đến nơi xa (di căn) [9]. Bệnh ung thư đang ngày càng gia tăng trên thế giới bao gồm cả những nước phát triển và những nước đang phát triển. Trên thế giới, dựa theo ước tính của GLOBOCAN (năm 2012) có khoảng 14,1 triệu ca ung thư mới trong đó có 8,2 triệu ca tử vong và dự đoán tới năm 2025, có khoảng 19,3 triệu ca mắc ung thư mới và 11,4 triệu người chết do ung thư [75]. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2010, mỗi ngày ở Việt Nam có khoảng 350 trường hợp ung thư được xác định và 190 trường hợp tử vong do ung thư [15]. Ung thư chiếm khoảng 13% tổng số các nguyên nhân gây tử vong [60] và có đến 20% người bệnh ung thư chết do suy dinh dưỡng trước khi chết do bệnh lý ung thư gây ra [27]. Suy dinh dưỡng (SDD) là tình trạng phổ biến ở người bệnh ung thư chiếm 30 – 85%. Nguyên nhân của SDD ở người bệnh ung thư là phức tạp, có thể do vị trí khối u, loại khối u, giai đoạn bệnh, tác dụng phụ của điều trị, tình trạng kinh tế xã hội, triệu chứng của bệnh tác động đến dinh dưỡng, dinh dưỡng không đầy đủ [33]. Người bệnh ung thư bị SDD điều trị theo phương pháp hóa trị sẽ làm tăng độc tính của thuốc và thường dẫn đến nhiều người bệnh phải giảm liều hoặc ngừng điều trị [48]. Hội chứng suy mòn trong ung thư là một hội chứng lâm sàng được đặc trưng bởi sụt cân tiến triển, suy yếu và chán ăn [27]. SDD và suy mòn đều là yếu tố quan trọng đóng góp vào tỷ lệ tử vong liên quan đến ung thư, sự hiện diện của một trong hai có ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả điều trị, mức độ biến chứng, thời gian nằm viện, chi phí điều trị, chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư [35]. 2 Trong nghiên cứu của Bincy R cho thấy duy trì sự cân bằng năng lượng hoặc ngăn ngừa việc giảm cân trong điều trị ung thư là mục tiêu quan trọng nhất của dinh dưỡng đặc biệt đối với người bệnh bị suy dinh dưỡng [22],[26]. Do vậy, đánh giá tình trạng dinh dưỡng sớm và can thiệp dinh dưỡng kịp thời trước và trong suốt quá trình điều trị ung thư có thể góp phần làm giảm tác dụng gây độc tế bào và các biến chứng liên quan do tác dụng phụ của các phương pháp điều trị [15],[64]. Bên cạnh đó, việc xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư điều trị hóa trị sẽ giúp các bác sỹ điều trị và bác sỹ dinh dưỡng đưa ra được những can thiệp dinh dưỡng kịp thời cho người bệnh. Bệnh viện Quân y 103 đã có một số nghiên cứu đánh giá về TTDD của người bệnh nội trú tại một số khoa lâm sàng song gần đây chưa có nghiên cứu nào đánh giá TTDD ở người bệnh ung thư điều trị hóa chất. Với mong muốn cải thiện tình trạng SDD và suy mòn ở người bệnh ung thư điều trị hóa chất, giúp nâng cao hiệu điều trị. Chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh ung thư điều trị bằng hóa chất tại Bệnh viện Quân y 103 năm 2018” 3 MỤC TIÊU 1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở người bệnh ung thư điều trị bằng hóa chất tại bệnh viện Quân y 103 năm 2018. 2. Nhận xét một số yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng ở người bệnh ung thư điều trị bằng hóa chất tại bệnh viện Quân y 103 năm 2018. 4 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Đại cương về ung thư 1.1.1. Định nghĩa Ung thư là một thuật ngữ để xác định bệnh trong đó các tế bào bất thường phát triển mà không kiểm soát được, các tế bào này phát triển và xâm nhập vào tế bào khác và lan truyền đến các vị trí khác nhau trong cơ thể gây bệnh và nếu không được điều trị có thể dẫn đến tử vong [56]. 1.1.2. Phân loại Ung thư là từ chung mô tả trên 200 loại khác nhau được biết đến trên cơ thể người chia làm 5 nhóm theo tên của tế bào mà chúng bắt đầu: Ung thư biểu mô Ung thư mô liên kết Ung thư hệ bạch huyết và đa u tủy Ung thư tế bào máu Ung thư não và tủy sống Đa số ung thư là bệnh có biểu hiện mạn tính, có quá trình phát sinh và phát triển qua từng giai đoạn. Trừ một số nhỏ ung thư ở trẻ em có thể do đột biến gen từ lúc bào thai còn phần lớn các ung thư đều có giai đoạn tiềm tàng lâu dài có khi hàng chục năm không có dấu hiệu gì trước khi phát hiện thấy dưới dạng khối u, lúc này khối u phát triển nhanh và mới có các triệu chứng của bệnh. Triệu chứng đau thường xuất hiện khi bệnh đã ở giai đoạn cuối [9]. 1.1.3. Các giai đoạn ung thư Hầu hết các loại ung thư có bốn giai đoạn: giai đoạn I (một) đến IV (bốn), một số bệnh ung thư cũng có giai đoạn 0 (zero). - Giai đoạn 0: Các tế bào bất thường có mặt nhưng không lây lan sang các mô lân cận. Giai đoạn này của ung thư thường được chữa trị cao, hầu hết được loại bỏ toàn bộ khối u bằng cách phẫu thuật. 5 - Giai đoạn I: Giai đoạn này thường là một khối u nhỏ hoặc khối u không phát triển sâu vào các mô lân cận, nó cũng không lan rộng tới các hạch bạch huyết hoặc các bộ phận khác của cơ thể. Nó thường được gọi là ung thư giai đoạn sớm. - Giai đoạn II và III: Các giai đoạn này cho thấy ung thư hoặc khối u lớn hơn đã phát triển sâu hơn vào các mô gần đó, chúng cũng có thể lan tới các hạch bạch huyết nhưng không lan sang các phần khác của cơ thể. - Giai đoạn IV: Giai đoạn này có nghĩa là ung thư đã lan ra các cơ quan khác hoặc các bộ phận khác của cơ thể. Nó cũng thường được gọi là ung thư di căn [71]. 1.1.4. Các phương pháp điều trị ung thư hiện nay - Điều trị phẫu thuật - Điều trị tia xạ - Điều trị hóa chất - Các phương pháp khác: Điều trị miễn dịch (miễn dịch thụ động không đặc hiệu và miễn dịch chủ động không đặc hiệu); điều trị ung thư đích [11]. 1.1.5. Điều trị hóa chất  Khái niệm Điều trị hóa chất là một trong các biện pháp điều trị ung thư mang tính chất toàn thân. Bên cạnh các phương pháp điều trị tại chỗ, tại vùng như phẫu thuật và xạ trị, các biện pháp điều trị toàn thân ngày càng có những đóng góp quan trọng trong điều trị và chăm sóc bệnh nhân ung thư [8]. Điều trị hóa chất (chemotherapy) thường được hiểu như là phương pháp điều trị ung thư bằng thuốc hóa học gây độc tế bào (cytotoxix drugs) để phân biệt với điều trị nội tiết (hormonotherapy) dùng các tác nhân nội tiết và điều trị sinh học (biologictherapy) dùng các tác nhân đáp ứng sinh học (biologicmodulators). Thực ra sự phân định trên chỉ có tính chất tương đối vì hiệu quả của tất cả các biện pháp điều trị toàn thân trên đều thông qua cơ chế tác động cuối cùng là làm thay đổi đáp ứng sinh học của cơ thể theo hướng chống ung thư. Hơn nữa, tất cả các tác nhân điều trị toàn thân (thuốc gây độc tế bào, nội tiết hay miễn dịch, sinh học...) đều có 6 bản chất hóa học. Do vậy người ta thường phát triển khái niệm điều trị hóa chất như là biện pháp điều trị toàn thân bằng các thuốc hóa học [8].  Phương pháp điều trị hóa chất Từ khi bắt đầu tiến triển, ung thư đã có thể cho di căn, do đó các phương pháp điều trị tại chỗ và tại vùng như phẫu thuật và xạ trị thường không mang lại hiệu quả. Sử dụng các thuốc điều trị ung thư đặc biệt là các hóa chất chống ung thư có thể ngăn chặn được tiến triển của ung thư. Hóa chất chống ung thư đều là những chất gây độc tế bào. Điều trị hóa chất dựa trên sự đáp ứng khác biệt nhau giữa tế bào ung thư và tế bào lành. Đặc trưng tăng trưởng của ung thư có ảnh hưởng rất lớn đến đáp ứng với hóa trị. Các hiểu biết về động học tế bào, sự tăng trưởng của khối u, sinh học ung thư là căn bản cho các nguyên tắc hóa trị lâm sàng. Hóa trị gây đáp ứng (induction chemotherapy) áp dụng đối với các loại ung thư đã ở giai đoạn muộn. Hóa trị hỗ trợ (adjuvant chemotherapy) sau khi điều trị phẫu thuật, tia xạ các ung thư đang còn tại chỗ và tại vùng. Hóa trị tân hỗ trợ (neoadjuvant chemotherapy) hóa trị được thực hiện trước khi điều trị tại chỗ và tại vùng. Hóa trị tại chỗ: nhằm mục đích làm tăng nồng độ thuốc tại khối u bằng cách bơm thuốc vào các xoang, hốc của cơ thể hoặc bơm thuốc trực tiếp vào động mạch nuôi khối u. Chỉ định điều trị hóa trị còn dựa vào nhiều yếu tố như giai đoại bệnh, loại bệnh học, tuổi của bệnh nhân, các phương pháp đã được điều trị trước đó, thể trạng bệnh nhân để xác định chỉ định cụ thể của hóa trị. Phải luôn luôn cân nhắc một bên là lợi ích của hóa trị và một bên là độc tính và những nguy hiểm có thể xảy ra. Bên cạnh khả năng có thể điều trị khỏi một số ung thư, hóa trị có thể giúp làm giảm thiểu một số triệu chứng liên quan đến ung thư và từ đó làm tăng chất lượng cuộc sống và kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân ung thư [11]. 7 1.2. Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư điều trị hóa chất 1.2.1. Một số khái niệm  Tình trạng dinh dưỡng Tình trạng dinh dưỡng là tập hợp các đặc điểm chức phận, cấu trúc và hóa sinh phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. Tình trạng dinh dưỡng của các cá thể là kết quả của ăn uống và sử dụng các chất dinh dưỡng. Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ánh sự cân bằng giữa thức ăn ăn vào và tình trạng sức khỏe, khi cơ thể có tình trạng dinh dưỡng không tốt (thiếu hoặc thừa dinh dưỡng) là thể hiện có vấn đề về sức khỏe hoặc dinh dưỡng hoặc cả hai. Tình trạng dinh dưỡng của một quần thể dân cư được thể hiện bằng tỷ lệ của các cá thể bị tác động bởi các vấn đề dinh dưỡng [3].  Suy dinh dưỡng (SDD) Theo định nghĩa của tổ chức y tế thế giới (WHO) Suy dinh dưỡng là sự mất cân bằng trong cung cấp chất dinh dưỡng và năng lượng so với nhu cầu của cơ thể tại các tế bào nhằm đảm bảo sự phát triển, duy trì hoạt động các chức năng chuyên biệt của chúng [5]. 1.2.2. Sụt cân ở người bệnh ung thư Sụt cân là dấu hiệu thường gặp ở bệnh nhân ung thư nói chung và bệnh nhân ung thư điều trị hóa trị nói riêng. Sụt cân có thể xuất hiện trước khi chẩn đoán hay trong và sau khi điều trị, và là một trong những dấu hiệu quan trọng của suy mòn trong ung thư [39]. Sụt cân ở bệnh nhân ung thư thường là hậu quả của việc giảm lượng chất dinh dưỡng hoặc giảm hấp thu chất dinh dưỡng hoặc là do mất khối mỡ và khối cơ vân. Có đến 50% bệnh nhân ung thư bị tiêu dần khối mỡ và khối cơ vân, từ đó dẫn đến sụt cân, điều này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả điều trị và làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh. Tùy vào từng loại ung thư, sụt cân xảy ra với tần suất khoảng 30 – 80% bệnh nhân ung thư [74]. Sụt cân là yếu tố quan trọng trong việc chẩn đoán và tiên lượng điều trị ung thư. Mức độ sụt cân ở bệnh nhân ung thư càng nhiều thì thời gian sống sót càng 8 ngắn hay nói một cách khác sụt cân tỷ lệ thuận với thời gian sống sót ở người bệnh ung thư [74]. Theo một nghiên cứu đã chỉ ra rằng trọng lượng thay đổi 2,5 kg trong vòng 6 – 8 tuần là đủ để tạo ra những thay đổi đáng kể về tình trạng hoạt động và tử vong thường xảy ra khi có giảm cân khoảng 30% trọng lượng của cơ thể [34]. Trong nghiên cứu của Sanschez Lara Karla, tần suất giảm cân của bệnh nhân ung thư điều trị hóa trị có thể lên tới 63,3% với các mức độ khác nhau trong đó 38,7% bệnh nhân giảm ≥ 5% cân nặng liên quan đến tình trạng buồn nôn, nôn và chán ăn; 24,6% bệnh nhân giảm ≥ 10% liên quan tới nôn và chán ăn [63]. 1.2.3. Suy dinh dưỡng ở người bệnh ung thư SDD là một biến chứng thường gặp ở bệnh nhân ung thư và có thể là triệu chứng đầu tiên để lộ ra sự hiện diện của bệnh. Ngay cả trước khi bắt đầu điều trị ung thư, bệnh nhân có thể đã trải qua những thay đổi về chuyển hóa và sinh lý sâu sắc với nhu cầu tăng cường các chất dinh dưỡng [40]. Tỷ lệ suy dinh dưỡng có sự thay đổi tùy thuộc vào khối u, giai đoạn bệnh, các bệnh kèm theo cũng như phương pháp điều trị đối với bệnh nhân ung thư. SDD ở bệnh nhân ung thư dao động từ 15 – 80% [78] với các triệu chứng chính bao gồm giảm cân và suy nhược ở mức độ khác nhau [65]. SDD làm trì hoãn cơ hội điều trị phẫu thuật, hóa trị và xạ trị ở người bệnh ung thư liên quan đến kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ biến chứng và tỷ lệ tử vong [9],[77]. Theo nghiên cứu trên bệnh nhân ung thư đại tràng điều trị hóa trị trước phẫu thuật cho thấy 51% bệnh nhân có SDD trong đó 79% bệnh nhân SDD đã ngừng điều trị hóa trị, trong số bệnh nhân SDD ngừng điều trị hóa trị thì có 48% bệnh nhân nhận được liều đầy đủ của hóa trị. Có mối quan hệ giữa SDD sau điều trị hóa trị với việc ngừng điều trị hóa trị. Những kết quả này cũng chỉ ra rằng chán ăn và tiêu chảy do hóa trị liệu gây ra SDD và giảm liều [79]. Bởi vậy, nhân viên y tế cần xác định được những bệnh nhân ung thư có nguy cơ suy dinh dưỡng sớm để lên kế hoạch can thiệp, theo dõi trong quá trình điều trị ung thư và ung thư tiến triển [65], nhằm hỗ trợ tốt nhất cho quá trình chăm sóc và điều trị. 9 1.2.4. Hội chứng suy mòn trong ung thư Suy mòn trong ung thư là một hội chứng đa yếu tố đặc trưng bởi sụt cân liên tục, mất khối cơ xương mà không thể phục hồi hoàn toàn bằng hỗ trợ dinh dưỡng thông thường từ đó dẫn đến suy giảm chức năng tiến triển [33]. Bệnh nhân ung thư được chẩn đoán có hội chứng suy mòn khi có:  Sụt cân > 5% trong 6 tháng  BMI < 20 kg/ m2 và sụt cân > 2%  Có biểu hiện giảm kích thước khối cơ xương ( Sarcopenia) ở nam < 7,26 kg/ m2 và nữ < 5,45 kg/m2 và sụt cân > 2% [33],[39]. Suy mòn trong ung thư biểu hiện bởi tình trạng sụt cân tiến triển, sụt giảm khối mỡ và khối cơ vân trong cơ thể và biếng ăn. Suy mòn ung thư bao gồm những yếu tố tác động của khối u lên vật chủ, những yếu tố này không là kết quả trực tiếp từ sự tác động cơ học vào các tạng. Điều trị ung thư như phẫu thuật, hóa trị và xạ trị cũng gây ra biếng ăn và sụt cân thêm, nhưng cơ chế này không giống như cơ chế suy mòn trong ung thư [17]. Suy mòn ung thư là một hội chứng ngấm ngầm rằng không chỉ ảnh hưởng đáng kể về chất lượng cuộc sống, mà còn làm hạn chế kết quả điều trị hóa trị và liên quan đến nhiều biến chứng. Trên thực tế, suy mòn xảy ra trong phần lớn các bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối và 22% bệnh nhân ung thư có suy mòn tử vong [23]. Các bệnh nhân bị suy mòn có tiên lượng kém cho cả biện pháp xử trí ung thư bằng phẫu thuật hoặc không phẫu thuật. Trong khi rối loạn chuyển hóa là nguyên nhân chính của suy dinh dưỡng gây nên tình trạng giảm lượng calo và kém hấp thu. Bên cạnh đó, hiện tượng suy nhược tâm lý, rối loạn vị giác, buồn nôn dẫn đến giảm khối lượng ăn vào cũng góp phần thêm vào nguyên nhân dẫn đến hội chứng suy mòn [9]. 1.3. Dinh dưỡng cho người bệnh ung thư Mục tiêu chính hỗ trợ dinh dưỡng cho người bệnh ung thư là ngăn ngừa không để tình trạng suy dinh dưỡng trầm trọng hơn nữa, nếu sự suy mòn chủ yếu do giảm ăn và khối u chưa xâm lấn nhiều thì hỗ trợ dinh dưỡng đầy đủ có thể phục hồi 10 đáng kể dự trữ năng lượng cho cơ thể. Tuy nhiên, nếu suy mòn ung thư đã quá trầm trọng và khối u đã xâm lấn nhiều cơ quan mới bắt đầu hỗ trợ về dinh dưỡng thì chỉ có thể làm giảm quá trình bào mòn của cơ thể [9]. Vì chứng suy mòn dễ ngăn ngừa hơn chữa, việc hỗ trợ dinh dưỡng nên bắt đầu trước khi SDD phát sinh. Theo hiệp hội dinh dưỡng lâm sàng và chuyển hóa châu Âu ESPEN năm 2016 mức năng lượng cho người bệnh ung thư dao động từ 25 – 30 kcal/ kg/ngày tùy thuộc vào tình trạng của người bệnh [24]. Mức protein theo khuyến nghị tối thiểu là 1g/kg/ ngày, mục tiêu là 1,2 – 2 g/kg/ngày. Ở những bệnh nhân bị suy thận cấp hoặc mạn tính không nên vượt quá 1,0 hoặc 1,2 g/kg/ngày [24]. Lipid: tỷ lệ 35 -50% đối với các bệnh nhân ung thư giai đoạn tiến triển và sụt cân [24]. Nước: 25 - 35 ml/kg/ngày. Vitamin, khoáng chất theo nhu cầu khuyến nghị [18]. Một số vitamin có liên quan đến việc giảm tỷ lệ ung thư bao gồm vitamin A, C, E. Vitamin A đã cho thấy mối quan hệ nghịch với nguy cơ ung thư nhưng nếu dùng vitamin A với liều cao thì gây độc [56]. Việc tăng lượng chất béo theo chế độ ăn kiêng của phương Tây có liên quan đến sự phát triển của ung thư như ung thư vú, đại tràng, tụy và ung thư tuyến tiền liệt với ngoại lệ đáng chú ý là axit béo không bão hòa omega -3 ( n-3 PUFA ), có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của tế bào ung thư [73]. Các nghiên cứu về tình trạng acid béo của những bệnh nhân có một số loại ung thư bao gồm ung thư bàng quang, tụy, phổi và thực quản cho thấy nồng độ phospholipid n-3 PUFA trong huyết tương thấp, dao động từ 55 đến 88% số lượng ở người khỏe mạnh. Các nghiên cứu gần đây đã tìm ra mối liên quan giữa axit béo không bão hòa omega 6 (n-6 PUFA) và nguy cơ ung thư, trong khi ở mô hình tương tự, n-3 PUFA cho thấy làm giảm sự phát triển của ung thư [55]. 1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng