Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình trạng dinh dưỡng và kết quả tư vấn cho người bệnh tăng huyết áp điều trị tạ...

Tài liệu Tình trạng dinh dưỡng và kết quả tư vấn cho người bệnh tăng huyết áp điều trị tại khoa nội tim mạch bệnh viện đa khoa tỉnh thái bình năm 2019

.PDF
102
143
110

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI BÌNH NGUYỄN NĂNG ĐỄ TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG VÀ KẾT QUẢ TƢ VẤN CHO NGƢỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2019 LUẬN VĂN THẠC SỸ DINH DƢỠNG THÁI BÌNH - 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI BÌNH NGUYỄN NĂNG ĐỄ TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG VÀ KẾT QUẢ TƢ VẤN CHO NGƢỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2019 Chuyên ngành: Dinh dƣỡng Mã số: 8720401 LUẬN VĂN THẠC SỸ DINH DƢỠNG Hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ THANH BÌNH PGS.TS. PHẠM NGỌC KHÁI THÁI BÌNH - 2019 LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này em đã nhận được sự dạy bảo tận tình của các thầy, các cô, sự giúp đỡ của bạn bè, sự động viên to lớn của gia đình và người thân. Lời đầu tiên, em xin trân trọng gửi lời trân thành cảm ơn tới tập thể Ban chấp hành Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo sau Đại học, cùng toàn thể các thầy cô thuộc Khoa Y tế Công cộng, các thầy cô Bộ môn Dinh dưỡng và An toàn thực phẩm Trường Đại học Y Dược Thái Bình, các bác sỹ, điều dưỡng của Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, tận tình giảng dậy, giúp đỡ em học tập và thu thập số liệu để hoàn thành luận văn này. Em xin trân trọng bầy tỏ lời cảm ơn sâu sắc và luôn luôn ghi nhớ công lao của: cô TS. Vũ Thanh Bình và thầy PGS.TS. Phạm Ngọc Khái,Trường Đại học Y Dược Thái Bình là những người thầy luôn tận tình hướng dẫn, dìu dắt em vượt qua nhiều khó khăn trong quá trình học tập, thực hành lâm sàng tại bệnh viện cũng như thực hiện nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ em trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn này. Đặc biệt em muốn gửi lời cảm ơn đến các người bệnh đã hợp tác, tạo điều kiện cho em được phép thăm khám và thu thập những thông tin cần thiết để nghiên cứu và học tập. Thái Bình, ngày 30 tháng 5 năm 2019 Học viên Nguyễn Năng Đễ LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác. Thái Bình, ngày 30 tháng 5 năm 2019 Học viên Nguyễn Năng Đễ DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BMI : Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index) CBVC : Cán bộ viên chức HA : Huyết áp Hb : Hemoglobin HDL : High - density Lipoprotein NB : Người bệnh LDL : Low - density Lipoprotein THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông THA : Tăng huyết áp TNLTD : Thiếu năng lượng trường diễn WHO : Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization) WHR : Tỷ số vòng eo/vòng mông (Waist Hip Ratio) MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN............................................................................ 3 1.1. NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ TĂNG HUYẾT ÁP ................... 3 1.1.1. Khái niệm huyết áp ......................................................................... 3 1.1.2. Khái niệm tăng huyết áp ................................................................. 3 1.1.3. Các yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp ............................................ 4 1.2. CHẾ ĐỘ DINH DƢỠNG CHO NGƢỜI TĂNG HUYẾT ÁP .......... 7 1.2.1. Vai trò của dinh dưỡng trong tăng huyết áp ................................... 7 1.2.2. Các loại thực phẩm tốt cho người bệnh tăng huyết áp.................... 8 1.2.3. Các thực phẩm người bệnh tăng huyết áp không nên dùng. ......... 15 1.3. CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC VỀ TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG CỦA NGƢỜI BỆNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN ................ 18 1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 18 1.3.2. Các nghiên cứu tại Viê ̣t Nam ........................................................ 21 CHƢƠNG 2:ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......... 25 2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 25 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 25 2.1.2. Tiêu chuẩn chọn vào và loại trừ .................................................... 25 2.1.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 25 2.1.4. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 26 2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CứU ...................................................... 27 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:...................................................................... 27 2.2.2. Phương pháp cho ̣n mẫu và cách tính cỡ mẫu ............................... 30 2.2.3. Kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu............................................... 32 2.2.4. Biến số và phương pháp thu thập biến số ..................................... 38 2.2.5. Phương pháp điều tra nghiên cứu ................................................. 42 2.2.6. Phương pháp khống chế sai số trong nghiên cứu. ........................ 42 2.2.7. Phương pháp sử lý số liệu ............................................................. 42 2.3. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU ................................ 43 CHƢƠNG 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 44 3.1. Tình trạng dinh dƣỡng của ngƣ ời bệnh tăng huyế t áp điều tri ta ̣ ̣i khoa nô ̣i tim ma ̣ch, Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình ................ 44 3.2. Tình trạng dinh dƣỡng của ngƣời bệnh tham gia nghiên cứu ..... 45 3.3. Kết quả tƣ vấn dinh dƣỡng điều trị cho ngƣời bệnh tăng huyết áp tại khoa Nội Tim ma ̣ch Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình.......... 52 CHƢƠNG 4:BÀN LUẬN ............................................................................. 58 4.1. Đặc điểm chung của ngƣời bệnh nghiên cứu ................................... 58 4.2. Tình trạng dinh dƣỡng của ngƣời bệnh............................................ 61 4.3. Kết quả tƣ vấn dinh dƣỡng điều trị cho ngƣời bệnh tăng huyết áp điều trị tại khoa Nội Tim ma ̣ch Bệnh viện đa khoa tin ̉ h Thái Bình ..... 66 KẾT LUẬN .................................................................................................... 74 KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Phân loại tăng huyết áp theo JNC VII năm 2003 ....................... 30 Bảng 2.2. Sơ đồ tóm tắt thiết kế nghiên cứu ............................................... 31 Bảng 2.3. Phân loại tình trạng dinh dưỡng dành cho người trưởng thành .. 33 Bảng 3.1. Một số thông tin về người bệnh chọn vào nghiên cứu ............... 44 Bảng 3.2. Tình trạng huyết áp của người bệnh tại thời điểm nghiên cứu...... 45 Bảng 3.3. Giá trị trung bình cân nặng, chiều cao của người bê ̣nh theo giới tính và nhóm tuổi ........................................................................ 46 Bảng 3.4. Giá trị trung bình BMI của đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi và giới tính .................................................................................. 47 Bảng 3.5. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân theo BMI và mức độ THA ....................................................................................... 48 Bảng 3.6. Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh nghiên cứu theo chẩn đoán bệnh lúc nhập viện ........................................................................... 49 Bảng 3.7. Giá trị trung bình một số chỉ số xét nghiệm hóa sinh và huyết học... 50 Bảng 3.8. Phân tích kết quả xét nghiệm máu ở người bệnh THA .................. 51 Bảng 3.9. Kết quả kiểm soát huyết áp của người bệnh trước và sau can thiệp .. 52 Bảng 3.10. Tỷ lệ người bệnh biết biến chứng của tăng huyết áp ...................... 53 Bảng 3.11. Tỷ lệ người bệnh THA thường xuyên dùng nước uống thảo dược ... 53 Bảng 3.12. Lượng nước người bệnh sử dụng trong ngày trước và sau can thiệp .. 54 Bảng 3.13. Tỷ lệ người bệnh THA sử dụng thường xuyên thực phẩm nhiều muối ................................................................................................... 56 Bảng 3.14. Tỷ lệ người bệnh THA sử dụng thường xuyên một số thực phẩm nhiều cholesterol trước và sau can thiệp .......................................... 56 Bảng 3.15. Tỷ lệ người bệnh THA sử dụng thường xuyên một số đồ uống có hại trước và sau can thiệp ................................................................. 57 Bảng 3.16. Tỷ lệ người bệnh thường xuyên sử dụng một số thực phẩm Glucid tinh chế trước và sau can thiệp ......................................................... 57 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Nghề nghiệp của người bệnh được chọn vào nghiên cứu ........ 44 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ các bệnh được chẩn đoán lúc nhập viện .......................... 45 Biểu đồ 3.3. Đánh giá tin ̀ h trạng dinh dưỡng của người bệnh THA theo BMI và giới ....................................................................................... 47 Biểu đồ 3.4. Tình trạng dinh dưỡng của người THA theo BMI và tuổi ....... 48 Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ người bệnh ăn kiêng ........................................................ 54 Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ người bệnh biết lợi ích của việc ăn giảm muối ............... 55 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Nấm Linh chi là một dược liệu quý cho bệnh nhân THA .............. 9 Hình 1.2. Hoa Hòe là thảo dược phổ biến cho bệnh nhân THA................... 10 Hình 1.3. Người bệnh THA được nhiều tác gia khuyên dùng trà tâm sen .... 11 Hình 1.4. Các loại nấm tốt cho người bệnh THA đangđược nuôi cấy phổ biến ở Việt Nam ............................................................................ 13 Hình 1.5. Chuối tiêu có nhiều kali cho người bệnh THA ............................. 15 Hình 2.1. Máy đo huyết áp và ống nghe được sử dụng trong nghiên cứu.... 32 Hình 2.2. Cân TANITA được sử dụng trong nghiên cứu ............................. 34 Hình 2.3. Máy AU 680 của hãng sản xuất Beckman Caulte - Mỹđược sử dụng trong nghiên cứu .................................................................. 37 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyế t áp (THA) là một bệnh mạn tính không lây nhiễm phổ biến và ngày càng có chiều hướng gia tăng trên toàn thế giới cũng như ở Việt Nam . Trong đó chế độ ăn uống không hợp lý luôn là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất quan trọng đến tỷ lệ mắc cũng như những biến chứng của THA. Do đó vấn đề dinh dưỡng điều trị ngày càng được quan tâm cho người bệnh tăng huyết áp. Ở những nước đang phát triển, tỷ lệ tăng huyết áp tăng lên theo quá trình đô thi ̣hóa với những thay đổ i về lố i số ng , chế đô ̣ dinh dưỡng và môi trường . Theo ước tính của Kearney ở Mỹ tỷ lệ tăng huyết áp trên thế giới năm 2000 là 26,4% (tương đương 972 triệu người, riêng các nước đang phát triển chiếm 639 triệu) và sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 với tổng số người mắc bệnh tăng huyết áp trên toàn thế giới khoảng 1,56 tỷ người. THA còn nguy hiểm ở chỗ nó thường diễn biến âm thầm và gây ra những biến chứng nguy hiểm có thể đe dọa đến tính mạng người bệnh hoặc để lại gáng nặng tàn tật [66]. Tại Việt Nam, năm 2000 có khoảng 16,3% người lớn bị THA, đến năm 2009 tỷ lệ THA ở người lớn là 25,4% và năm 2016 tỷ lệ người lớn bị THA đang ở mức báo động là 48%, một mức báo động đỏ trong thời điểm hiện tại. Theo thống kê năm 2015 của Hội tim mạch học Việt Nam, trên 5.454 người trưởng thành (từ 25 tuổi trở lên) trong quần thể 44 triệu người tại 8 tỉnh thành trên toàn quốc mắc THA.Kết quả cho thấy, có 52,8% người Việt có huyết áp bình thường (23,2 triệu người), có 47,3% người Việt Nam (20,8 triệu người) bị tăng huyết áp. Đặc biệt, trong những người bị tăng huyết áp, có 39,1% (8,1 triệu người) không được phát hiện bị tăng huyết áp; có 7,2% (0,9 triệu người) bị tăng huyết áp không được điều trị; có 69,0% (8,1% triệu người) bị tăng huyết áp chưa kiểm soát được [50]. 2 Trong nhiều năm gần đây, tăng huyết áp đã trở thành một trong những yếu tố nguy cơ gây tàn tật và tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. Không phải ngoại lệ, Việt Nam với tốc độ già hóa dân số nhanh đang và sẽ còn phải đối mặt với những hậu quả ngày càng nặng nề do tăng huyết áp gây ra. Tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ đã trở thành vấn đề cần giải quyết không những chỉ bằng thuốc điều trị kiểm soát HA, mà cần hàng loạt các biện pháp giáo dục truyền thông sức khoẻ nhằm vào các yếu tố nguy cơ đặc biệt là các yếu tố nguy cơ về lối sống, chế đô ̣ dinh dưỡng vố n có kh ả năng thay đổi theo chiều hướng tích cực có lợi cho bệnh nhân bị THA. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình mỗi tháng tiếp nhận hàng nghìn người bệnh THA. Các người bệnh được tự do lựa chọn khẩu phần ăn tại khoa Dinh dưỡng hoặc tự túc ăn uống, hướng dẫn chế độ ăn cũng chưa được chu đáo đến tất cả người bệnh. Do vậy đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở người bệnh THA tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình là việc làm hết sức quan trọng. Trên cơ sở đó tiến hành can thiệp, đánh giá kết quả, từ đó đưa ra các khuyến nghị lâm sàng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Tình tra ̣ng dinh dƣỡng và k ết quả tƣ vấn cho ngƣời bệnh tăng huyế t áp ta ̣i khoa N ội Tim mạch Bênh ̣ viêṇ Đa khoa tin ̉ h Thái Bin ̀ h năm 2019” này với 2 mục tiêu cụ thể như sau: 1. Mô tả tình trạng dinh dưỡng của người bệnh tăng huyết áp điều trị tại khoa Nội Tim mạch bê ̣nh viê ̣n Đa khoa tỉnh Thái Bình. 2. Mô tả kết quả tư vấn dinh dưỡng điều trị cho người bệnh tăng huyết áp tại khoa Nội Tim mạch bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ TĂNG HUYẾT ÁP 1.1.1. Khái niệm huyết áp Huyết áp là áp lực hay sức ép của máu vào thành động mạch. Áp lực này được tạo ra khi trái tim bóp, đẩy máu vào huyết quản [8], [48]. Tùy theo số lượng máu và sức cản của động mạch mà áp suất cao hoặc thấp. Huyết áp được diễn tả bằng hai con số: - Huyết áp tâm thu (systolic) khi tim bóp vào để đưa máu sang động mạch. - Huyết áp tâm trương (diastolic) khi tim thư giãn giữa hai nhịp đập và máu từ động mạch chạy vào các mao quản để nuôi cơ thể. Huyết áp tính bằng milimét thủy ngân. Thí dụ huyết áp đo được là 120/80 mmHg, có nghĩa áp suất tâm thu là 120 mmHg và áp suất tâm trương là 80 mmHg. Trung bình, người từ 18 tới 50 tuổi có huyết áp dưới 140/90 mmHg. Buổi sáng khi mới ngủ dậy, huyết áp thường thường thấp. Huyết áp cao hơn vào khoảng 8 giờ và tương đối ổn định trong ngày [9]. 1.1.2. Khái niệm tăng huyết áp Tăng huyết áp là tình trạng gia tăng áp lực máu trong các động mạch của đại tuần hoàn [9], [47]. Ở người trưởng thành bình thường, huyết áp khoảng từ 90/60 mmHg đến dưới 140/90 mmHg. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO - World Health Organization), tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg. Con số này được đưa ra do có sự khác biệt về tỷ lệ đột quỵ, nhóm 4 người có huyết áp ≥ 140/90 mmHg có tỷ lệ đột quỵ cao gấp 1,8 lần nhóm người có huyết áp < 140/90 mmHg. 1.1.3. Các yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp THA hiện là bệnh mãn tính phổ biến nhất trong cộng đồng.Nguyên nhân chưa được biết rõ, tuy nhiên, ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy yếu tố môi trường (dinh dưỡng, lối sống) kết hợp với yếu tố di truyền là nguyên nhân chính gây ra bệnh này. Chỉ có 5 - 10% là có nguyên nhân là bệnh lý một số cơ quan như thận, và các nguyên nhân khác thường là do bệnh khác: Có thai, sử dụng thuốc ngừa thai, bệnh tuyến giáp bệnh thận mãn tính, hẹp eo động mạch chủ, hội chứng Cushing, bệnh tắc nghẽn đường niệu, u tủy thượng thận, tăng aldosterone nguyên phát, tăng huyết áp do mạch máu thận, khó thở khi ngủ, bệnh tuyến giáp hay cận giáp. Ở những trường hợp này, khi bệnh chính được chữa khỏi thì huyết áp thường trở về bình thường [9], [49]. Có 90 - 95% trường hợp còn lại không tìm ra được nguyên nhân (được gọi là tăng huyết áp tiên phát). Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy, rõ ràng môi trường có vai trò to lớn, vì ở một số cộng đồng không có vấn đề THA, nhưng nếu cộng đồng đó thay đổi lối sống, cách ăn uống, THA có thể tăng cao với tỉ lệ tới 30% dân chúng. Mặc dù nguyên nhân chính chưa được biết đến nhưng người ta cũng nhận ra được một số yếu tố có thể góp phần gây ra tăng huyết áp (yếu tố nguy cơ): - Di truyền và chủng tộc: Huyết áp thường hay xảy ra cho những người trong một gia đình [32]. Theo thống kê, người châu Phi, châu Á, châu Mỹ La Tinh thường bị tăng huyết áp hơn các sắc dân khác [76]. - Tuổi tác: Tuổi càng cao thì nguy cơ tăng huyết áp cũng lên theo. Tuổi càng cao thì càng dễ bị tăng huyết áp đặc biệt là huyết áp tâm thu, do động mạch trở nên cứng hơn, nguyên nhân là do bệnh xơ cứng động mạch. Nam 5 giới thường bị cao huyết áp sớm, nhưng tới 45-50 thì nữ giới cũng bị cao huyết áp nhiều như các ông [36], [43]. - Giới: thường thì nam giới dễ bị cao huyết áp hơn nữ. Điều này thay đổi theo tuổi tác và chủng tộc [18], [43]. - Chế độ ăn mặn: một số người bị nhạy cảm với Natri (muối) do đó huyết áp của họ sẽ tăng cao nếu dùng muối. Giảm lượng muối ăn vào có thể làm hạ huyết áp. Các nghiên cứu cho thấy ở người trung niên và cao tuổi, ăn nhiều muối Natri có thể gây THA. Theo họ, giới hạn tiêu thụ muối là điều cần để chữa và phòng ngừa cao huyết áp. Điều này được giải thích những người nhạy cảm với muối, một lượng lớn muối khiến cơ thể giữ nhiều nước để cân bằng dung môi chất lỏng. Hậu qủa là máu huyết nhiều hơn, mạch máu căng ra, làm huyết áp tăng lên. Tim và thận cũng phải làm việc tăng lên để lưu hành máu phụ trội. Với những người này thì giới hạn muối là điều nên làm trước khi trị huyết áp tăng cao [23]. Các nghiên cứu cũng cho thấy ăn nhiều muối chỉ gây tăng huyết áp ở một số người (10-20%) nhưng đây cũng là con số đáng kể. Hơn nữa, quá nửa người cao tuổi đều có THA mà không biết. Có thể là do dùng nhiều muối trong lúc thiếu thời đã làm suy yếu sự bảo vệ của gene di truyền với bệnh này. Nhận xét về cách ăn uống của một số sắc dân trên thế giới cho thấy rằng, nhóm dân nào dùng nhiều muối thì tỷ lệ cao huyết áp gia tăng và ngược lại, khi tiêu thụ ít muối thì ít bệnh [74]. Theo các chuyên viên dinh dưỡng, trung bình mỗi người chỉ nên dùng dưới 2 gam muối mỗi ngày, tương đương với một thìa muối. Đó là bao gồm toàn thể số lượng muối cho mọi việc ăn uống, nấu nướng trong một ngày [41]. Đa số thực phẩm làm sẵn như đồ hộp, thực phẩm đông lạnh đều có nhiều muối.Các nhà sản xuất đã cố gắng cắt giảm muối trong thực phẩm chế biến, nhưng phân lượng dùng vẫn còn cao. Lý do là khi thêm muối thì món ănsẽ 6 hấp dẫn hơn so với một món ăn nhạt. Vì thế, những người cao tuổi thường dùng nhiều muối gấp hai người trẻ để thỏa mãn khẩu vị [42]. Các nghiên cứu cũng cho thấy, một số người, với một sự bất thường nào đó của genotype (mà hiện nay chưa xác định), khi tiếp xúc với chế độ ăn có lượng Sodium (Na+) cao, lượng potassium (K+) thấp, với những thay đổi trong lối sống như stress, uống rượu, béo phì… dẫn đến tăng huyết áp. Các bất thường về gene có thể liên quan đến việc tổn thương hệ thống kiểm soát thải NaCl hoặc là sự khiếm khuyết của thận trong khả năng thải Na+ [59], [74]. Như vậy, THA được gọi là vô căn (Essential hypertention) nhưng thực ra cũng có nguyên nhân, đó là sự thay đổi chế độ ăn, lối sống ở những người có yếu tố gen nhạy cảm THA. Vấn đề thách thức trong thời gian tới là xác định được các đối tượng này, để tác động vào chế độ ăn và lối sống, để bảo vệ họ phòng ngừa việc xuất hiện THA. - Béo phì: Rất nhiều kết quả nghiên cứu chứng minh sự liên hệ nhân quả giữa béo phì và tăng huyết áp. Người béo có nguy cơ bị cao huyết áp hơn người không béo từ hai tới sáu lần và mắc các bệnh của động mạch vành. Một nghiên cứu của Deji et al (2013) có tới 62% người bệnh tăng huyết áp là thừa cân hoặc béo phì [52]. Theo một số thống kê cho thấy, khoảng 60% người tăng huyết áp đều béo. Lý do là khi thừa cân béo phì thì trái tim phải làm việc liên tục nhiều hơn để cung cấp đủ máu cho khối lượng tế bào lớn hơn của cơ thể. Một lý do nữa là người béo dễ bị tiểu đường loại II, mà tiểu đường là một trong nhiều nguy cơ đưa tới cao huyết áp. Chất béo trong máu nhiều quá sẽ làm các thành phần khác của máu kết dính với nhau, tim phải tăng sức co bóp để đẩy máu dính cục này vào động mạch và áp suất động mạch tăng theo. Nghiên cứu mối liên quan giữa THA với thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ thấy thời gian phát hiện 7 bệnh càng dài thì tỉ lệ THA càng cao (dưới 1 năm: THA = 46,67%; từ 1 đến 3 năm: THA = 51,22%; trên 3 năm: THA chiếm 81,22%) [13]. - Thuốc tránh thai (dùng bằng đƣờng uống): Một số phụ nữ dùng thuốc tránh thai có thể bị THA. - Một số loại thuốc, như amphetamine (thuốc kích thích), thuốc giảm cân, thuốc cảm và dị ứng có thể làm tăng huyết áp. - Không tập thể dục: Ngồi nhiều một chỗ có thể gây béo phì và tăng huyết áp [52]. - Nhiều loại thuốc thông dụng (OTC - over the counter), chẳng hạn như thuốc giảm đau, cũng có thể chứa một lượng lớn Natri. - Rƣợu: Thống kê cho hay, từ 5 tới 7% người THA đều tiêu thụ nhiều rượu các loại. Chỉ cần 3 oz là đủ để nâng áp suất mạch máu lên 3 mmHg [41]. 1.2. CHẾ ĐỘ DINH DƢỠNG CHO NGƢỜI TĂNG HUYẾT ÁP 1.2.1. Vai trò của dinh dƣỡng trong tăng huyết áp Người bị tăng huyết áp, ngoài thuốc, việc lựa chọn và duy trì một chế độ dinh dưỡng hợp lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh vấn đề tuân thủ những nguyên tắc chung như: ăn nhạt, hạn chế mỡ động vật, kiêng các chất kích thích... người bệnh nhiều khi tỏ ra lúng túng khi chọn dùng các đồ ăn thức uống hàng ngày để được một chế độ dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe. Dinh dưỡng có tác động lên huyết áp động mạch. Những thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng lớn, gây THA bao gồm: Natri, kali, calci và magie; các chất béo: mỡ động vật, dầu thực vật; Glucid: đường, tinh bột; rượu, bia, chất kích thích [32]. Theo Hội Tim mạch Việt Nam, chế độ dinh dưỡng hợp lý làm hạn chế tăng huyết áp, duy trì được huyết áp mục tiêu và giúp làm ổn định huyết áp, làm giảm tối đa nguy cơ tim mạch như: nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não…[27]. 8 * Nghiên cứu của một số tác giả đã khuyến nghị một khẩu phần ăn cho người bệnh tăng huyết áp nên có như sau [25], [41], [23]: - Năng lượng: 30-35 Kcalo/cân cân nặng lý tưởng trên ngày. Người béo quá mức (BMI >25) và béo phì (BMI >30) cho ít hơn để giảm cân, vì giảm cân là một yếu tố hạ HA rất hiệu quả. - Protid: 15- 18% tổng năng lượng. Protein có nguồn gốc động vật chiếm 30-35% tổng lượng Protein. - Lipid: 18- < 25% tổng năng lượng. Tỷ lệ Lipid động vật/thực vật không quá 60%. - Cholesterol < 200ng/ngày. - Glucid: 60-65% tổng nhu cầu năng lượng, Glucid phức hợp > 70%. - Natri: 1600- < 2000mg/ngày. - Kali: 450- 470mg/ngày. - Nước: 2-3 lít/ngày. - Cung cấp đủ vitamin và chất khoáng. - Chất xơ; 22- 30g/ngày. 1.2.2. Các loại thực phẩm tốt cho ngƣời bệnh tăng huyết áp Theo Y học cổ truyền, một số nước uống và thức ăn có tác dụng tốt cho người bệnh THA. Các loại cây lá có sẵn trong vườn nhà mà dân gian thường sử dụng làm nước uống hàng ngày và có tác dụng hạ áp bao gồm: + Lá vối: theo kinh nghiệm dân gian thường phối hợp lá vối với lá Hoắc hương làm nước uống lợi tiêu,nước chiết của nụ vối là thành phần của nước uống bổ dưỡng trợ tim, làm giảm khả năng nhiễm bệnh. Trên hệ tim mạch, nhiều flavonoit thuộc nhóm flavonol, flavan-3-ol, anthocyanin như quercetin, rutin, myricetin, pelargonin, hỗn hợp catechin của trà có tác dụng làm tăng biên độ co bóp và tăng thể tích phút của tim, thí nghiệm làm hồi phục tim khi bị ngộ độc bởi CHCl3, quinin, metanol, bình thường lại sự rối loạn nhịp [37]. 9 + Linh chi: Ở các nước Đông Nam Á, (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan…) việc nghiên cứu, phát triển và sử dụng Linh chi đang được công nghiệp hóa với qui mô lớn về phân loại, nuôi trồng chủ động, chế biến và bào chế dược phẩm, đồng thời nghiên cứu hóa dược các hoạt chất, tác dụng dược lý và phương cách điều trị lâm sàng. Giá trị dược lý của Linh chi càng được khẳng định khi Hội nghị Nấm học thế giới thành lập Viện nghiên cứu Linh chi Quốc tế tại New York. Linh chi có nhiều tác dụng khác nhau, đối với bệnh về hệ tim mạch: nấm Linh chi có tác dụng điều hoà, ổn định huyết áp. Khi dùng cho người huyết áp cao, nấm Linh chi không làm tăng mà làm giảm bớt, dùng nhiều thì huyết áp ổn định.Đối với những người suy nhược cơ thể, huyết áp thấp thì nấm Linh chi có tác dụng nâng huyết áp lên gần mức dễ chịu nhờ cải thiện, chuyển hoá dinh dưỡng.Đối với bệnh nhiễm mỡ, xơ mạch, dùng nấm Linh chi có tác dụng giảm cholesterol toàn phần, làm tăng nhóm lipoprotein tỉ trọng cao trong máu, làm giảm hệ số sinh bệnh. Nấm Linh chi làm giảm xu thế kết bờ của tiểu cầu, giảm nồng độ mỡ trong máu, giảm co tắc mạch, giải tỏa cơn đau thắt tim [33]. Hình 1.1. Nấm Linh chi là một dược liệu quý cho bệnh nhân THA 10 - Hoa Hòe: Trong hoa hòe có chứa rutin. Rutin là một loại vitamin P có tác dụng tăng cường sức chịu đựng của mạch máu. Rutin trong hoa hòe giúp ổn định và hạ huyết áp, phòng ngừa tai biến mạch máu não [29]. + Theo y học cổ truyền, hoa hòe có vị đắng, tính hàn, có tác dụng lương huyết, chỉ huyết. Hoa hòe được sử dụng trong các trường hợp huyết nhiệt, cầm máu, điều trị các bệnh chảy máu cam, ho ra máu, rong kinh, đại tiện ra máu. Ngoài ra, hoa hòe còn giúp điều trị cao huyết áp, điều trị sau tai biến mạch máu não [4]. Hình 1.2. Hoa Hòe là thảo dược phổ biến cho bệnh nhân THA - Tâm Sen: Tâm sen giúp thanh nhiệt và chữa bí tiểu rất tốt. Có tác dụng này chính là nhờ công dụng giải nhiệt và an thần của tâm sen. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, tâm sen giúp hạ huyết áp thông qua cơ chế làm giãn cơ trơn thành mạch và giảm trở lực huyết quản. Tâm sen còn phòng chống rối loạn nhịp tim, chống oxy hoá… Thực phẩm này cũng cải thiện thiếu máu cơ tim, cải thiện lưu lượng tuần hoàn động mạch vành. Chính vì lẽ đó mà tâm sen có tác dụng rất tốt với ngườibị tăng huyết áp và rối loạn nhịp tim.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất