BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
BÙI VĂN KHANH
TÌNH TRẠNG ĐAU Ở NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT
MỞ BƯỚU GIÁP ĐƠN THUẦN TẠI KHOA NGOẠI TỔNG
HỢP BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN NĂM 2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
NAM ĐỊNH – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
BÙI VĂN KHANH
TÌNH TRẠNG ĐAU Ở NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT
MỞ BƯỚU GIÁP ĐƠN THUẦN TẠI KHOA NGOẠI TỔNG
HỢP BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN NĂM 2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
Mã số: 60.72.05.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.HOÀNG ANH TUẤN
Nam Định – 2017
i
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Mục tiêu:Đánh giá mức độ đau và mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến
đau của người bệnh trong ba ngày đầu sau phẫu thuật mở bướu giáp đơn
thuần.
Đối tượng:Gồm 112 người bệnh phẫu thuật bướu giáp đơn thuần tại
khoa Ngoại tổng hợp bệnh viện A Thái Nguyên
Phương pháp:Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả: Nam giới chiếm 7,1%, nữ giới chiếm 92,9%. Tuổi trung bình
là 51,79 ± 11,64. Nghề nghiệp chủ yếu là nông nghiệp chiếm 82,1%. Người
bệnh có trình độ trung học cơ sở chiếm tỷ lệ 63,4%. Đa số người bệnh kết
hôn, sống cùng vợ, chồng chiếm 82,1%. Trung bình tổng điểm đau ba ngày
đầu sau phẫu thuật bướu giáp đơn thuần lần lượt là (16,30; 13,43; 8,78). Lo
lắng trước phẫu thuật có mối tương quan thuận với đau sau phẫu thuật tương
ứng (r = 0,24; 0,23; 0,24; p<0,05). Chiều dài vết phẫu thuật có mối tương
quan thuận với đau sau phẫu thuật tương ứng (r = 0,40; 0,34; 0,35; p<0,001).
Thời gian cuộc phẫu thuật có mối tương quan thuận với đau sau phẫu thuật
tương ứng (r = 0,24, 0,27, 0,19; p<0,05, 0,01, 0,05).
Kết luận: Trong ba ngày đầu sau phẫu thuật, mức độ đau của người
bệnh giảm dần. Đau nhiều nhất vào ngày đầu tiên, giảm dần vào ngày thứ hai
và đau ít hơn vào ngày thứ ba. Lo lắng trước phẫu thuật, chiều dài vết phẫu
thuật, thời gian cuộc phẫu thuật có mối tương quan thuận với đau sau phẫu
thuật.
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều
sự quan tâm, giúp đỡ từ phía nhà trường, thầy cô, gia đình và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định,
Phòng Đào tạo Sau đại học,Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định đã tạo
điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới người thầy đáng kính Tiến Sĩ Hoàng
Anh Tuấn - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Y Tế Thái Nguyên, đã nhiệt tình
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành luận vănnày.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám đốc bệnh viện A Thái
Nguyên, Phòng kế hoạch tổng hợp,tập thể cán bộ nhân viên khoa ngoại Tổng
Hợp bệnh viện A Thái Nguyên, đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôitrong quá trình
thu thập số liệu.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm thi đã dành thời gian
đọc góp ý cho luận văn của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin cảm ơn những người bệnh tham gia nghiên cứu này đã hợp tác
và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Cuối cùng với lòng biết ơn vô cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia
đình và những người thân đã tạo điều kiện và luôn bên tôi, chia sẻ những khó
khăn và động viên tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Tác giả luận văn
Bùi Văn Khanh
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các kết quả trình bày trong bản luận văn này là trung thực, khách quan
và chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào trước đây.
Nam Định, ngày 12 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Bùi Văn Khanh
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .......................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ..............................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3
Chương 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4
1.1. Định nghĩa và một số khái niệm liên quan đến đau sau phẫu thuật ......................... 4
1.2. Một số nghiên cứu về đau sau phẫu thuật trên Thế Giới và Việt Nam.................. 16
1.3. Khung nghiên cứu ................................................................................................... 18
1.4. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 21
Chương 2:ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................................... 22
2.3. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................. 22
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu.............................................................................. 22
2.5. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................................. 23
2.6. Các biến số nghiên cứu............................................................................................ 25
2.7. Các khái niệm, thang đo, tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá ...................................... 26
2.8. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................................ 29
2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu .............................................................................. 29
2.10. Sai số và biện pháp khắc phục sai số .................................................................... 29
Chương 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 31
3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của người bệnh ............................................................... 31
3.2. Đặc điểm lâm sàng .................................................................................................. 34
3.3. Mức độ đau trong ba ngày đầu sau phẫu thuật bướu giáp đơn thuần .................... 37
3.4. Mối tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng với tổng thể mức độ đau sau phẫu
thuật ................................................................................................................................. 39
Chương 4:BÀN LUẬN.......................................................................................... 46
4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 46
4.2. Mức độ đau sau phẫu thuật bướu giáp đơn thuần................................................... 48
4.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến đau sau phẫu thuật bướu giáp đơn thuần ............... 49
4.4. Hạn chế của nghiên cứu .......................................................................................... 52
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 53
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: BẢN ĐỒNG THUẬN
Phụ lục 2: CÁC THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI BỆNH
Phụ lục 3: BỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ LO LẮNG CỦA NGƯỜI BỆNH
Phụ lục 4: CÁC THÔNG TIN CHUNG VỀ LÂM SÀNG
Phụ lục 5: BỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ ĐAU SAU PHẪU THUẬT
Phụ lục 6: DANH SÁCH NGƯỜI BỆNH THAM GIA NGHIÊN CỨU
BÊN BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN CỦA PHẢN BIỆN 1
BIÊN BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN CỦA PHẢN BIỆN 2
BIÊN BẢN BẢO VỆ LUẬN VĂN THẠC SĨ
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BPI (Brief pan inventory)
: Bảng kiểm đau rút gọn
IASP (International Association
: Hội nghiên cứu đau quốc tế
for the Study of Pain)
VAS (Visual Analog Scale)
: Thang điểm nhìn hình đồng dạng
WHO (World Health Organization)
: Tổ chức y tế Thế Giới
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi .......................................................................... 31
Bảng 3.2. Đặc điểm về dân tộc ..................................................................... 31
Bảng 3.3. Đặc điểm về nghề nghiệp ............................................................. 32
Bảng 3.4. Đặc điểm về trình độ học vấn ....................................................... 32
Bảng 3.5. Đặc điểm về tình trạng hôn nhân .................................................. 33
Bảng 3.6. Các bệnh kèm theo ....................................................................... 34
Bảng 3.7. Tiền sử phẫu thuật ........................................................................ 34
Bảng 3.8. Thời gian cuộc phẫu thuật và chiều dài vết phẫu thuật ................. 35
Bảng 3.9. Thuốc giảm đau dùng sau phẫu thuật............................................ 36
Bảng 3.10. Mức độ lo lắng của người bệnh trước phẫu thuật ........................ 36
Bảng 3.11. Mức độ đau của người bệnh tại thời điểm đánh giá trong 3 ngày
đầu sau phẫu thuật ........................................................................................ 37
Bảng 3.12. Mức độ đau sau phẫu thuật khi người bệnh cảm thấy đau nhiều
nhất trong 3 ngày đầu sau phẫu thuật............................................................ 37
Bảng 3.13. Mức độ đau sau phẫu thuật khi người bệnh cảm thấy đau ít nhất
trong 3 ngày đầu sau phẫu thuật ................................................................... 38
Bảng 3.14. Mức độ đau sau phẫu thuật khi người bệnh cảm thấy đau trung
bình trong 3 ngày đầu sau phẫu thuật ........................................................... 38
Bảng 3.15. Tổng điểm đau trung bình sau phẫu thuật ................................... 39
Bảng 3.16. Mối tương quan giữa tuổi với với tổng điểm đau trung bình sau
phẫu thuật ngày thứ nhất, ngày thứ hai và ngày thứ ba. ................................ 39
Bảng 3.17. Mối tương quan giữa giới tính với với tổng điểm đau trung bình
sau phẫu thuật ngày thứ nhất, ngày thứ hai và ngày thứ ba. .......................... 40
vi
Bảng 3.18. Mối tương quan giữa nghề nghiệp với với tổng điểm đau trung
bình sau phẫu thuật ngày thứ nhất, ngày thứ hai và ngày thứ ba. .................. 41
Bảng 3.19. Mối tương quan giữa trình độ học vấn với với tổng điểm đau trung
bình sau phẫu thuật ngày thứ nhất, ngày thứ hai và ngày thứ ba. .................. 42
Bảng 3.20. Mối tương quan giữa lo lắng trước phẫu thuật với với tổng điểm
đau trung bình sau phẫu thuật ngày thứ nhất, ngày thứ hai và ngày thứ ba. .. 43
Bảng 3.21. Mối tương quan giữa chiều dài vết phẫu thuật với với tổng điểm
đau trung bình sau phẫu thuật ngày thứ nhất, ngày thứ hai và ngày thứ ba. .. 43
Bảng 3.22. Mối tương quan giữa thời gian cuộc phẫu thuật với với tổng điểm
đau trung bình sau phẫu thuật ngày thứ nhất, ngày thứ hai và ngày thứ ba. .. 44
Bảng 3.23. Mối tương quan giữa loại phẫu thuật với với tổng điểm đau trung
bình sau phẫu thuật ngày thứ nhất, ngày thứ hai và ngày thứ ba. .................. 44
Bảng 3.24. Mối tương quan giữa bệnh kèm theo với với tổng điểm đau trung
bình sau phẫu thuật ngày thứ nhất, ngày thứ hai và ngày thứ ba. .................. 45
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1. Đường dẫn truyền cảm giác đau...................................................... 7
Hình 1.2. Thước đánh giá đau nhìn hình đồng dạng ..................................... 12
Hình 1.3. Học thuyết các triệu chứng khó chịu ............................................. 20
Hình 1.4. Khung lý thuyết của nghiên cứu ................................................... 21
Biểu đồ 3.1. Giới tính ................................................................................... 33
Biểu đồ 3.2. Loại phẫu thuật......................................................................... 35
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau sau phẫu thuật là triệu chứng phổ biến hầu hết các phẫu thuật ngoại
khoa trên thế giới. Đau sau phẫu thuật tuy là vấn đề không mới nhưng lại là
vấn đề lớn cho hệ thống chăm sóc sức khỏe hiện nay và là một trong những
quan tâm hàng đầu của người bệnh khi phải trải qua phẫu thuật. Đau sau phẫu
thuật gây ra nhiều rối loạn ở các cơ quan hô hấp, tuần hoàn, chuyển hóa và ức
chế miễn dịch [20]. Nó gây ra cảm giác khó chịu, lo lắng sợ hãi cho người
bệnh và gia đình, ảnh hưởng đến sinh hoạt, tâm sinh lý, đời sống xã hội cũng
như quá trình phục hồi của người bệnh. Chính vì vậy, điều trị đau đã được tổ
chức Y tế thế giới (WHO) và Hội nghiên cứu đau quốc tế (IASP) coi là quyền
con người, trong khi ở nhiều trung tâm đau được xem xét như là dấu hiệu sinh
tồn thứ năm (fifth vital sign) sau mạch, huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ [47],[48].
Theo kết quả nghiên cứu của Eyerusalem H (2015) được tiến hành ở
Ethiopia với cỡ mẫu là 416 người bệnh, kết quả có tới 90,4% người bệnh đau
sau phẫu thuật ngoại khoa [33]. Một nghiên cứu khác được tiến hành bởi
Apfelbaum J.L và cộng sự (2003), chỉ ra rằng có khoảng 80% người bệnh bị
đau sau phẫu thuật ngoại khoa [24]. Tuy nhiên trên thế giới chống đau sau mổ
vẫn đang là một thách thức lớn. Mặc dù, trong các thập niên gần đây hiểu biết
về đau cũng như sự phát triển về mặt dược lý và các kỹ thuật giảm đau tiên
tiến đã đạt được những bước tiến lớn, nhưng kiểm soát đau trên thực tế dường
như chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Ngay ở các nước có nền y học
phát triển vẫn có tỷ lệ người bệnh chịu đau sau phậu thuật ngoại khoa là khá
cao. Theo một khảo sát ở Mỹ gồm 300 người bệnh sau phẫu thuật ngoại khoa,
kết quả có 86% bị đau sau phẫu thuật, trong đó có 75% người bệnh phải chịu
đựng đau vừa cho đến rất đau sau phẫu thuật và 74% vẫn còn gặp những mức
độ đau khác nhau sau khi xuất viện [34].
2
Ở Việt Nam, theo thống kê của Nguyễn Hữu Tú và cộng sự cho thấy
59% người bệnh ở tuần đầu tiên sau phẫu thuật, 22% ở tuần thứ hai, và 7% ở
tuần thứ ba phải chịu mức độ đau từ nhiều đến rất đau [21]. Bộ Y tế đã đưa
công tác chống đau trở thành một trong những nhiệm vụ chính bên cạnh các
công tác khác như tiền mê, gây mê, hồi sức, hồi tỉnh[4].
Bướu giáp đơn thuần là loại bệnh lý phổ biến trên thế giới cũng như ở
Việt Nam. Bướu giáp đơn thuần thường được gọi là bướu cổ, tỷ lệ mắc 1012% dân số, trong các nhóm bệnh của tuyến giáp thì bướu giáp đơn thuần
chiếm tỷ lệ cao nhất (90%), trong đó đa số thường gặp ở nữ giới [6],[13].
Bệnh thường tiến triển thầm lặng, nên đa số được phát hiện ở giai đoạn
bướu đã phát triển to. Khi bướu to sẽ lồi ra gây biến dạng vùng cổ, sau khi
được phẫu thuật người bệnh bị ảnh hưởng đến tâm lý, thẩm mỹ và đặc biệt là
đau sau phẫu thuật. Việc chăm sóc đau sau phẫu thuật bao gồm đánh giá đau
và xác định một số yêu tố liên quan đến đau sau phẫu thuật đóng vai trò quan
trọng trong quá trình hồi phục của người bệnh, góp phần vào thành công của
quá trình điều trị.
Ở Việt Nam còn ít đề tài nghiên cứu về đau sau phẫu thuật bướu giáp
đơn thuần, đặc biệt chưa có đề tài nào về lĩnh vực này được tiến hành ở bệnh
viện A Thái Nguyên. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Tình trạng đau ở người bệnh sau phẫu thuật mở bướu giáp đơn
thuần tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện A Thái Nguyên năm 2017”
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá mức độ đau của người bệnh trong ba ngày đầu sau phẫu
thuật mở bướu giáp đơn thuần tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện A Thái
Nguyên.
2. Mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến đau của người bệnh trong ba ngày
đầu sau phẫu thuật mở bướu giáp đơn thuần tại khoa ngoại tổng hợp bệnh
viện A Thái Nguyên.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Định nghĩa và một số khái niệm liên quan đến đau sau phẫu thuật
1.1.1. Định nghĩa
Theo Hiệp hội nghiên cứu chống đau quốc tế (International Association
for the Study of Pain - IASP): “đau là một cảm nhận thuộc về giác quan và
xúc cảm do tổn thương đang tồn tại hoặc tiềm tàng ở các mô gây nên và phụ
thuộc vào mức độ nặng nhẹ của tổn thương ấy” [45],[46],[50],[57]. Định
nghĩa này hiện nay được chấp nhận rộng rãi nhất và cho thấy bản chất cũng
như tính chất phức tạp của quá trình cảm nhận đau. Đau là một cảm giác chủ
quan do đó người thầy thuốc phải quan tâm và tin vào những mô tả về cảm
giác đau của bản thân người bệnh, để từ đó đi tìm nguyên nhân gây đau và
điều trị giúp người bệnh giảm hoặc hết đau.
Định nghĩa này cũng cho thấy có sự tương tác giữa yếu tố khách quan,
khía cạnh sinh lý của cảm giác và yếu tố chủ quan, đó là cảm xúc, tâm lý,
những trải nghiệm đau đã thu được trong cuộc sống và còn có các yếu tố khác
chi phối như truyền thống, văn hóa, tôn giáo và các chuẩn mực xã hội.
1.1.2. Phân loại đau
Theo thời gian đau thường được phân làm hai loại:
Đau cấp tính (Acute pain): Thường không kéo dài quá 3 tháng, cảm giác
đau thường liên quan đến những tổn thương thực thể của cơ thể. Đau cấp tính
thường giảm và mất đi khi những kích thích này không còn tồn tại thí dụ như
khi vết thương đã lành. Đau cấp tính có vai trò bảo vệ, giúp cảnh báo cơ thể
về những tổn thương tổ chức, cơ quan và từ đó giúp cơ thể có những đáp ứng
phù hợp để giảm thiểu mức độ tổn thương[45].
5
Đau mạn tính (Chronic pain): Đau kéo dài ngay cả khi những tổn thương
của cơ thể đã lành hoặc đã bị loại bỏ, thời gian đau thường kéo dài trên 3
tháng, những dấu hiệu về bệnh lý hoặc tổn thương thường ít và không tương
xứng với biểu hiện đau. Đau mạn tính được coi là loại đau không có vai trò
bảo vệ, làm ảnh hưởng đến hoạt động chức năng của cơ thể và trực tiếp ảnh
hưởng đến cuộc sống hàng ngày của người bệnh làm cho cơ thể suy giảm cả
thể lực, chất lượng cuộc sống và tâm lý xã hội [14],[36],[54].
1.1.3. Đường dẫn truyền cảm giác đau
* Sự dẫn truyền cảm giác đau từ ngoại vi vào tủy sống [2],[3].
Khi yếu tố gây đau kích thích các bộ phận nhận cảm giác đau sẽ xuất
hiện một xung động đau được truyền từ ngoại vi vào sừng sau tủy sống theo
các sợi thần kinh hướng tâm:
+ Sợi A-alpha và A-beta có bao myelin, kích thước to dẫn truyền cảm
giác bản thể (cảm giác sâu, xúc cảm).
+ Sợi A-delta có bao myelin mỏng dẫn truyền với tốc độ 6 - 30m/ giây
gây cảm giác đau chói gọi là sợi cảm giác đau nhanh.
+ Sợi C không có bao myelin dẫn truyền với tốc độ 0,5 - 2m/ giây gây
cảm giác đau rát, đau âm ỉ gọi là sợi cảm giác đau chậm.
* Sự dẫn truyền từ tủy sống lên não [2]
Từ tủy lên não, cảm giác đau được dẫn truyền theo nhiều hướng:
- Bó gai thị nằm ở cột sống trắng trước- bên. Bó này nhiều sợi nhất.
Nơron thứ hai tận cùng ở phức hợp bụng – nền, ở nhóm nhân sau của đồi thị.
Bó này còn bao gồm nhiều đường dẫn truyền khác
- Bó gai-lưới tận cùng ở các vùng khác nhau ở hành não, cầu não, não
giữa của cả hai bên.
- Các bó gai-cổ-đồi thị từ tủy cùng bên đi lên
6
Những nghiên cứu mới đây cho thấy một sợi có thể cho các nhánh đến
tận cùng ở cả cấu tạo lưới và ở cả đồi thị. Do có nhiều đường dẫn truyền, các
đường lại có liên hệ với nhau ở nhiều mức nên khó gắn vai trò dẫn truyền đau
chỉ do một bó mà thôi tuy rằng bó gai-thị trước có vai trò quan trọng nhất.
Tại các synap với nơron thứ hai ở sừng sau tủy, các sợi C tiết ra chất
truyền đạt là chất P. Chất P là chất thuộc loại peptid thần kinh mà chúng đã
biết có đặc điểm chung là chậm được bài tiết và chậm được khử hoạt. Phải
nhiều giây sau khi có kích thích chất P mới được bài tiết và nó được tồn tại
nhiều giây, thậm chí hàng phút tính tăng dần và vì sao mà cảm giác này vẫn
còn tồn tại một thời gian sau khi nguyên nhân gây đau đã hết.
Chỉ có 1/10 đến 1/4 số sợi dây truyền cảm giác đau châm là tận cùng ở
đồ thị. Phần lớn các sợi dẫn truyền cảm giác đau mạn tận cùng ở nhiều vùng
của thân não như ở các nhân của cấu tạo lưới ở thân não, ở vùng mái của não
giữa, ở vùng chất sám quanh ống Sylvius. Các vùng này của thân não có vai
trò quan trọng đối với đánh giá kiểu đau.
7
Hình 1.1. Đường dẫn truyền cảm giác đau[2]
[2]
* Trung tâm nhận
n cảm
c giác đau
Xung động
ng đau được
đư truyền đến trung tâm nhận cảm
m giác đau ở cấu tạo
lưới, đồi thị,, các trung tâm khác dưới
dư vỏ và vỏ não [3].
Cấu tạo lưới, đồii thị
th và các trung tâm dưới vỏ có vai trò nh
nhận biết cảm
giác đau. Tạii đó có các tế
t bào thần kinh cảm giác thứ ba, các ttế bào này cho
các sợi thần kinh đi tớii v
vỏ não [3].
Vỏ não là nơi
ơi phân tích, đánh giá cảm
c
giác đau để tạoo ra các đáp ứng,
thích ứng với cảm
m giác đau. T
Tại vỏ não cảm giác đau được tiếp
p nh
nhận một cách
có ý thức cả về nhận
n th
thức và thái độ ứng xử. Vùng tiếp nhậnn bó tân gai ch
chịu
trách nhiệm về nhận
n thức
th và phân tích cảm giác đau từ vị trí ti
tiếp nhận, bản
chất, cường độ,, nguyên nhân. Vùng tiếp
ti nhận bó cựu gai thị chịịu trách nhiệm
8
về thay đổi thái độ ứng xử trước một cơn đau. Nhờ vậy đau không chỉ là một
phản ứng thực thể mà mở rộng đến cả đời sống tình cảm [3], [18].
1.1.4. Hậu quả của đau
Đau sau mổ nếu không được kiểm soát tốt sẽ gây ra nhiều hậu quả to lớn
đối với người bệnh như:
Thay đổi thần kinh nội tiết gây tăng dị hóa, kháng insulin, tăng đường
huyết, tăng acid béo tự do; Kích thích giao cảm gây co mạch, tăng nhịp tim,
tăng nguy cơ thiếu máu cục bộ; Rối loạn thần kinh gây kích động, suy giảm
nhận thức, lo âu, mất ngủ; Bất động gây huyết khối tĩnh mạch, loét mô hoại
tử, teo cơ, kém hồi phục cơ năng [1],[7].
1.1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến đau sau phẫu thuật
1.1.5.1. Giới
Nghiên của Aubrun F và cộng sự năm (2005), báo cáo rằng phụ nữ cảm
thấy đau nhiều hơn nam giới sau khi phẫu thuật vì phụ nữ có ngưỡng đau ít
hơn và ít khả năng chịu đau đớn [25].
Một nghiên cứu khác của Nguyễn Thị Dân và Nguyễn Thị Thanh Hương
(2015), cũng cho kết quả nữ giới có mức độ đau sau phẫu thuật nhiều hơn so
với nam giới [9].
Một nghiên cứu khác của Al-Omari Q.D và cộng sự (2009) cho rằng đau
sau phẫu thuật cũng bị ảnh hưởng bởi yếu tố giới [23].
1.1.5.2. Tuổi
Theo nghiên cứu của Caumo W và cộng sự (2002) [29], Ready B.L
(1999) [53], thì mức độ đau sau phẫu thuật bị ảnh hưởng bởi tuổi, người già
và trẻ nhỏ thường chịu đau kém hơn người trung niên.
Một nghiên cứu khác của Al-Omari Q.D (2009), cho rằng đau sau phẫu
thuật cũng bị ảnh hưởng bởi yếu tố tuổi [23].
9
1.1.5.3. Loại phẫu thuật
Theo nghiên cứu của Ip H.Y và cộng sự (2009), thì yếu tố về tuổi, lo
lắng, đau trước phẫu thuật và loại phẫu thuật là những yếu tố cơ bản ảnh
hưởng đến đau sau phẫu thuật[37]. Trong đó loại phẫu thuật là yếu tố mạnh
nhất tác động đến đau sau phẫu thuật, bởi vì loại phẫu thuật khác nhau sẽ làm
tổn thương mô và thần kinh ở các vùng khác nhau làm cho mức độ đau sau
phẫu thuật sẽ khác nhau. Một nghiên cứu khác của Pavlin D.Jvà cộng sự
(2002) cũng cho rằng loại phẫu thuật liên quan đến đau sau phẫu thuật[51].
1.1.5.4. Lo lắng trước phẫu thuật
Trước phẫu thuật người bệnh càng lo lắng về phẫu thuật của mình sẽ làm
cho đau sau phẫu thuật tăng lên, đây là kết quả nghiên cứu của Ip H.Y
(2009)[37] và Nguyễn Thị Dân và Nguyễn Thị Thanh Hương (2015) [9].
1.1.5.5. Thời gian cuộc phẫu thuật
Thời gian cuộc phẫu thuật (phút): tính từ lúc rạch ra đến lúc khâu và
đóng vết phẫu thuật lại. Trong nghiên cứu của PavlinD.J và cộng sự (2002),
đã chỉ ra rằng thời gian cuộc phẫu thuật có mối tương quan với cường độ đau
sau phẫu thuật [51]. Nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Long (2010) cũng cho
rằng thời gian cuộc phẫu thuật ảnh hưởng đến triệu chứng đau sau phẫu thuật
[43].
1.1.5.6. Chiều dài vết phẫu thuật
Theo kết quả nghiên cứu của Kalkman C.J và cộng sự (2003), chiều dài
vết phẫu thuật là yếu tố dự báo độc lập về cơn đau sau phẫu thuật[38]. Kết
quả nghiên của Nguyễn Hoàng Long (2010), cũng cho rằng chiều dài vết phẫu
thuật là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến đau sau phẫu thuật[43].
1.1.6. Một số phương pháp đánh giá đau sau phẫu thuật
Để điều trị đau hiệu quả và an toàn thì bước đánh giá đúng mức độ và
bản chất của đau là rất quan trọng. Tuy nhiên đau là cảm nhận chủ quan của
- Xem thêm -