TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA TOÁN
*************
NGUYỄN THỊ THÙY DUNG
TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA NGHIỆM DỪNG
CỦA PHƯƠNG TRÌNH VI PHÂN
DƯỚI TÁC DỤNG CỦA NHIỄU
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giải tích
HÀ NỘI – 2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA TOÁN
*************
NGUYỄN THỊ THÙY DUNG
TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA NGHIỆM DỪNG
CỦA PHƯƠNG TRÌNH VI PHÂN
DƯỚI TÁC DỤNG CỦA NHIỄU
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giải tích
Người hướng dẫn khoa học
ThS. Trần Văn Tuấn
HÀ NỘI – 2018
LỜI CẢM ƠN
Trước khi trình bày nội dung chính của khóa luận, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới Thạc sĩ Trần Văn Tuấn đã tận tình hướng dẫn để em có thể hoàn thành đề tài
này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô giáo trong
khoa Toán, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã chỉ dẫn em tận tình trong suốt quá
trình học tập tại khoa.
Nhân dịp này em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã
luôn bên em, động viên và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề
tài khóa luận này.
Em xin cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Thùy Dung
1
LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận này là kết quả của bản thân em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Bên cạnh đó em được sự quan tâm của các thầy cô trong khoa Toán, đặc biệt sự hướng
dẫn tận tình của Thạc sĩ Trần Văn Tuấn.
Trong khi nghiên cứu hoàn thành bản khóa luận này em đã tham khảo một số tài
liệu đã ghi trong phần tài liệu tham khảo ở cuối khóa luận.
Em xin khẳng định kết quả của đề tài Tính ổn định của nghiệm dừng của phương
trình vi phân dưới tác dụng của nhiễu không có sự trùng lặp với kết quả của các đề tài
khác.
Hà Nội, tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Thùy Dung
Mục lục
Mở đầu
iv
1 Kiến thức chuẩn bị
2
1.1
Không gian chuẩn hữu hạn chiều . . . . . . . . . . . . .
2
1.2
Tích vô hướng của hai véc tơ . . . . . . . . . . . . . . . .
6
1.3
Không gian Metric, không gian Metric đầy và nguyên lý
điểm bất động . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.4
Khái quát về hệ phương trình vi phân
8
. . . . . . . . . .
11
1.4.1
Hệ phương trình vi phân . . . . . . . . . . . . . .
11
1.4.2
Định lý về sự tồn tại và duy nhất nghiệm đối với
phương trình . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
13
1.4.3
Các trường hợp đặc biệt của phương trình . . . .
14
1.4.4
Bổ đề Gronwall . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
20
2 Tính ổn định của nghiệm dừng của phương trình vi phân
dưới tác dụng của nhiễu
22
2.1
Khái niệm tính ổn định . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
22
2.2
Tính ổn định của phương trình vi phân tuyến tính . . . .
27
2.3
Tính ổn định của phương trình vi phân bị nhiễu . . . . .
33
ii
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
2.4
NGUYỄN THỊ THÙY DUNG
Hàm kỹ thuật Lyapunov . . . . . . . . . . . . . . . . . .
40
Kết luận
54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
55
iii
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
NGUYỄN THỊ THÙY DUNG
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Có rất nhiều bài toán xuất phát từ thực tế, chẳng hạn, ta muốn khảo
sát sự biến động của hệ sinh thái, hệ động lực học hay khảo sát sự ổn
định của mật độ dân cư,. . . Các nhà khoa học, kĩ sư thường quan tâm
đến sự tác động của ngoại cảnh ảnh hưởng thế nào đến quá trình vận
động tiếp theo của hệ. Để khảo sát sự ổn định của quá trình đó người
ta thường mô hình hóa toán học vào các hệ đó. Trong thực tế, người ta
mong muốn dưới tác động nhỏ của ngoại lực thì trạng thái cân bằng của
hệ vẫn ổn định. Do đó lý thuyết ổn định được hình thành, phát triển
một cách sâu rộng, mạnh mẽ và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau như: khoa học kỹ thuật, kinh tế, sinh học,...
Lý thuyết ổn định là một phần quan trọng trong lý thuyết định tính
phương trình vi phân. Ngày nay, lý thuyết ổn định đã được nghiên cứu
một cách hệ thống, đạt được nhiều thành tựu và được trình bày trong
nhiều tài liệu chuyên khảo [1, 4, 5]. Với mục đích tìm hiểu lý thuyết
ổn định đối với phương trình vi phân tôi chọn đề tài: “Tính ổn định
của nghiệm dừng của phương trình vi phân dưới tác dụng của
nhiễu” dưới sự hướng dẫn của thầy Trần Văn Tuấn để thực hiện khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
a) Tìm hiểu phương trình vi phân thường; Bài toán Cauchy đối với
iv
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
NGUYỄN THỊ THÙY DUNG
phương trình vi phân; Lý thuyết ổn định đối với phương trình vi
phân tuyến tính hoặc phi tuyến.
b) Sử dụng phương pháp hàm Lyapunov để kiểm tra tính ổn định của
nghiệm dừng của các phương trình bị nhiễu.
3. Đối tượng nghiên cứu
Phương trình vi phân tuyến tính và phi tuyến. Các phương pháp để
kiểm tra tính ổn định của nghiệm dừng của phương trình vi phân bị
nhiễu.
4. Phạm vi nghiên cứu
a) Phương trình vi phân và tính ổn định của nghiệm dừng.
b) Phương trình vi phân bị nhiễu và tính ổn định của nghiệm dừng
của phương trình vi phân theo phương pháp hàm Lyapunov.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tham khảo tài liệu, sưu tầm phân tích các bài giải minh họa, tích
cực nghiên cứu dưới sự chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn.
6. Cấu trúc đề tài
Khóa luận được trình bày trong hai chương
Chương 1. Kiến thức chuẩn bị
Chương 2. Tính ổn định của nghiệm dừng của phương trình vi phân
dưới tác dụng của nhiễu.
Hà Nội, tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Thùy Dung
v
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
NGUYỄN THỊ THÙY DUNG
BẢNG KÍ HIỆU
N
Tập số tự nhiên
Z
Tập số nguyên
R
Tập số thực
C
Tập số phức.
R+
Tập số thực không âm
C[a, b]
Tập các hàm liên tục trên đoạn [a, b].
Rn
Không gian Euclide n chiều,
với x = (x1 , x2 , . . . , xn ) là các phần tử trong Rn ,
!1/2
n
X
chuẩn Euclide kxk =
|xi |2
,
i=1
Reλ
Phần thực của λ
spec(A)
Phổ của A (tập các giá trị riêng của A)
x = (x1 , · · · , xn ) Phần tử của Rn
|x|
Chuẩn của phần tử x, bằng
Kết thúc chứng minh
1
p
x21 + · · · + x2n
Chương 1
Một số kiến thức chuẩn bị
Trong chương này, chúng tôi nhắc lại một số khái niệm, kết quả liên
quan đến không gian metric, không gian metric đầy, nguyên lý Banach
về ánh xạ co được sử dụng trong khóa luận, chi tiết có thể tham khảo
[1, 5].
1.1
Không gian chuẩn hữu hạn chiều
Kí hiệu Rn là không gian véc tơ thực n chiều. Các phần tử của nó là các
véc tơ n chiều có dạng x = (x1 , x2 , . . . , xn ). Đôi khi ta cũng viết véc tơ
x dưới dạng một ma trận cột. Các số thực x1 , x2 , . . . , xn được gọi là tọa
độ của véc tơ x. Phép cộng véc tơ được xác định bằng phép cộng các
tọa độ, phép nhân véc tơ với một số thực cũng được xác định tương tự.
Cho trước ma trận cấp n × m (n-dòng, m-cột), khi đó chúng ta thu
được ánh xạ tuyến tính
e : R m → Rn ,
B
2
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
NGUYỄN THỊ THÙY DUNG
e = Bx, trong đó Bx là kí hiệu của véc tơ cột
cho bởi công thức Bx
P
m
b x
j=1 1j j
m
P
b2j xj
Bx := j=1
,
.
..
n
P
bmj xj
j=1
trong đó bji là kí hiệu của phần tử ở vị trí giao của dòng thứ i với cột
thứ j của ma trận B, 1 ≤ i ≤ n, 1 ≤ j ≤ m. Ngược lại, mọi ánh xạ
tuyến tính Rm → Rn đều có dạng trên.
Ma trận chuyển vị B ∗ của B là ma trận cấp m × n với các phần tử là
b∗ji = bij ,
∀1 ≤ i ≤ n, 1 ≤ j ≤ m.
Đặc biệt, với bất kì ma trận thực A cấp n × n từ một ánh xạ tuyến
tính trong không gian Rn vào chính nó thì ma trận A đó được gọi là ma
trận không suy biến nếu định thức của nó là một hằng số khác 0. Khi
đó tồn tại duy nhất một ma trận nghịch đảo, kí hiệu là A−1 và xác định
bởi công thức
A × A−1 = A−1 × A = I,
trong đó, ta kí hiệu I là ma trận đơn vị cấp n.
Định nghĩa 1.1. Một chuẩn trên Rn là ánh xạ k·k : Rn → [0, +∞) thỏa
mãn các tiên đề sau
(i) kxk ≥ 0, ∀x ∈ Rn .
3
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
NGUYỄN THỊ THÙY DUNG
(ii) kxk = 0 ⇔ x = 0.
(iii) kλxk = |λ| kxk , ∀λ ∈ R, x ∈ Rn .
(iv) kx + yk ≤ kxk + kyk , ∀x, y ∈ Rn .
Các hàm dưới đây là các ví dụ cụ thể cho chuẩn trong Rn .
kxk := max |xi |,
kxk1 =
(1.1)
1≤i≤n
n
X
|xi |,
(1.2)
i=1
kxke :=
n
X
! 21
x2i
.
(1.3)
i=1
Với một chuẩn bất kì trên Rn luôn cảm sinh một tôpô trên chính nó
(tôpô sinh bởi chuẩn). Từ đó cho phép ta định nghĩa khái niệm hội tụ và
một số khái niệm điển hình về tôpô như sau. Ta nói dãy xj j≥1 ∈ Rn
hội tụ tới x trong Rn với chuẩn k·k nếu
lim
xj − x
= 0.
j→∞
Hình cầu mở tâm a ∈ Rn và bán kính r là tập
{x ∈ Rn ; kx − ak < a} .
Hình cầu đóng tâm a ∈ Rn và bán kính r là tập
{x ∈ Rn ; kx − ak ≤ a} .
Chúng ta cũng có thể định nghĩa khái niệm tôpô của bao đóng, tập
4
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
NGUYỄN THỊ THÙY DUNG
đóng, tập mở và tính liên tục. Theo đó, một tập D ⊂ Rn được gọi là
mở nếu với mọi điểm x0 ∈ D, tồn tại một hình cầu mở tâm x0 và chứa
trong D. Tập C ⊂ Rn được gọi là đóng nếu mọi dãy điểm trong C hội
tụ và hội tụ tới một điểm trong C. Tập K ⊂ Rn gọi là compact nếu mọi
dãy điểm trong K chứa một dãy con hội tụ tới một điểm trong K. Cuối
cùng, tập D được gọi là bao ngoài nếu nó chứa vô số hình cầu.
Ta có thể thấy rằng sự hội tụ theo chuẩn tương đương với sự hội tụ
theo tọa độ.
Chính xác hơn, nếu cho một dãy xj ∈ Rn , xj = (xj1 , xj2 , . . . , xjn ),
thì
lim xj = x = (x1 , x2 , . . . , xn )
j→∞
⇔ lim xjk = xk , ∀k = 1, 2, . . . , n.
j→∞
Ta nói hai chuẩn k·k1 và k·k2 là tương đương nếu tồn tại một hằng số
C ≤ 1 sao cho
1
kxk2 ≤ kxk1 ≤ Ckxk2 .
C
(1.4)
Theo đó, các khái niệm tập con đóng, tập con mở, tập con compact
của Rn cũng được định nghĩa tương tự với mọi chuẩn trên Rn .
Cho một ma trận thực cấp n × n với các phần tử {aij ; 1 ≤ i, j ≤ n},
chuẩn của nó là một số thực
kAk = max
i
n
X
j=1
5
|aij | .
(1.5)
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
NGUYỄN THỊ THÙY DUNG
Trong không gian véc tơ các ma trận tuyến tính cấp n × n (không
2
gian tuyến tính n2 chiều Rn ), ánh xạ A → kAk thỏa mãn tất cả các tiên
đề (i) − (iv) trong Định nghĩa 1.1
(i) kAk ≥ 0.
(ii) kAk = 0 ⇔ A = 0.
(iii) kλAk = |λ| kAk , ∀λ ∈ R.
(iv) kA + Bk ≤ kAk + kBk.
Theo đó, ta nói rằng dãy ma trận (Aj )j≥1 hội tụ tới ma trận A khi
j → ∞, chúng ta sẽ kí hiệu rằng A = lim Aj , khi lim kAj − Ak = 0.
j→∞
Nếu ta kí hiệu
ajk` ,
j→∞
1 ≤ k, ` ≤ n các phần tử của ma trận Aj , ak` , 1 ≤
k, ` ≤ n các phần tử của ma trận A thì
lim Aj = A ⇔ lim ajk` = ak` , ∀k, `.
j→∞
j→∞
Nếu k·k là chuẩn trên Rn xác định bởi (1.1), chúng ta có bất đẳng
thức sau
kAxk ≤ kAk kxk , ∀x ∈ Rn .
1.2
Tích vô hướng của hai véc tơ
Cho hai véc tơ
x = (x1 , . . . , xn ), y = (y1 , . . . , yn ) ∈ Rn
6
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
NGUYỄN THỊ THÙY DUNG
Ta định nghĩa rằng tích vô hướng của chúng là một số thực có dạng
(x, y) :=
n
X
x k yk .
(1.6)
k=1
Chúng ta có thể coi tích vô hướng như một hàm (·, ·) : Rn × Rn → R.
Không khó để thấy rằng nó thỏa mãn các tính chất sau
(x, y) = (y, x) , ∀x, y ∈ Rn ,
(1.7)
(x, y + z) = (x, y) + (x, z) , (λx, y) = λ (x, y) , ∀x, y, z ∈ Rn , λ ∈ R,
(1.8)
(x, x) ≥ 0, ∀x ∈ R, (x, x) = 0 ⇔ x = 0.
(1.9)
Ta thấy rằng hàm k·ke xác định bởi
1
kxke := (x, x) 2 , x ∈ Rn ,
(1.10)
chính xác là chuẩn trong. Không gian véc tơ Rn được trang bị với tích
vô hướng (1.6) và chuẩn (1.10) được gọi là không gian Euclide thực n
chiều.
Trong không gian Euclide, chúng ta có thể định nghĩa khái niệm về
toán tử trực giao, đối xứng và nói chung, chúng ta có thể mở rộng thành
công một phần lớn của hình học Euclide cổ điển.
7
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
1.3
NGUYỄN THỊ THÙY DUNG
Không gian Metric, không gian Metric đầy và
nguyên lý điểm bất động
Định nghĩa 1.2. (Định nghĩa không gian Metric). Cho X là một
tập hợp tuỳ ý. Ta nói ánh xạ d : X × X −→ [0, ∞) là một metric trên
X nếu thỏa mãn các điều kiện sau
d(x, y) ≥ 0, ∀x, y ∈ X,
d(x, y) = 0 ⇔ x = y,
d(x, y) = d(y, x), ∀x, y ∈ X,
d(x, z) ≤ d(x, y) + d(y, z), ∀x, y, z ∈ X.
Một tập X được trang bị cùng với một metric d được gọi là không gian
metric và được kí hiệu là (X, d).
Một không gian metric (X, d) được trang bị một tôpô tự nhiên. Thật
vậy, với mọi điểm x0 ∈ X thừa nhận một hệ các lân cận bao gồm các
tập có dạng S(x0 , r), trong đó S(x0 , r) là hình cầu mở bán kính r tâm
tại x0 , đó là,
S(x0 , r) := {x ∈ X; d(x, x0 ) < r}.
(1.11)
Trong trường hợp riêng, chúng ta có thể định nghĩa khái niệm hội tụ..
Chúng ta nói rằng dãy {xn }n≥1 ⊂ X hội tụ đến x ∈ X và viết là lim xn =
n→∞
x nếu
lim d(xn , x) = 0.
n→∞
8
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
NGUYỄN THỊ THÙY DUNG
Đẳng thức này cũng có nghĩa là ∀ε > 0, ∃N (ε) ∈ N sao cho
d(xn , x) ≤ ε, ∀m, n ≥ N (ε).
Định nghĩa 1.3. (Định nghĩa không gian Metric đầy). Không
gian metric (X, d) được gọi là đầy nếu mọi dãy cơ bản bất kỳ trong X
hội tụ.
Định nghĩa 1.4. (Định nghĩa ánh xạ co). Cho hai không gian metric
(X, d1 ), (Y, d2 ). Ánh xạ A : (X, d1 ) → (Y, d2 ) gọi là ánh xạ co, nếu tồn
tại số α ∈ [0, 1) sao cho
d2 (Ax1 , Ax2 ) ≤ αd1 (x1 , x2 ), ∀x1 , x2 ∈ X.
Định lý 1.1. (Nguyên lý Banach về ánh xạ co). Mọi ánh xạ co A
ánh xạ không gian metric đầy (X, d) vào chính nó đều có điểm bất động
x̄ duy nhất, nghĩa là x̄ ∈ X thỏa mãn hệ thức Ax̄ = x̄.
Chứng minh. Lấy một điểm bất kì x0 ∈ X và lập dãy {xn } với xn =
Axn−1 (n = 1, 2, . . .) ta được
d(x2 , x1 ) = d(Ax1 , Ax0 ) ≤ αd(x1 , x0 ) = αd(Ax0 , x0 ),
d(x3 , x2 ) = d(Ax2 , Ax1 ) ≤ αd(x2 , x1 ) ≤ α2 d(Ax0 , x0 ),
..
.
d(xn+1 , xn ) = d(Axn−2 , Axn−1 ) ≤ αd(xn , xn−1 ) ≤ αn d(Ax0 , x0 )
9
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
NGUYỄN THỊ THÙY DUNG
với n ∈ N∗ . Từ đó suy ra ∀n, p ∈ N∗ ta có
d (xn+p , xn ) ≤ d (xn+p , xn+p−1 ) + d (xn+p−1 , xn+p−2 ) + . . . + d (xn+1 , xn ) .
Hay
d(xn+p , xn ) ≤
p
X
d(xn+k , xn+k−1 )
k=1
p
X
≤ d(Ax0 , x0 ) αn+k−1
k=1
n
n−p
α −α
d(Ax0 , x0 )
1−α
αn
≤
d(Ax0 , x0 ).
1−α
=
Vì 0 ≤ α < 1 nên lim αn = 0. Do đó, ∀p ∈ N∗ , lim d(xn+p , xn ) = 0,
n→∞
n→∞
nghĩa là dãy {xn } là dãy cơ bản trong không gian Metric đầy (X, d). Từ
đó tồn tại lim xn = x̄ ∈ X. Hơn nữa
n→∞
d(Ax̄, x̄) ≤ d(Ax̄, xn ) + d(xn , x̄) = d(Ax̄, Axn−1 ) + d(xn , x̄)
(1.12)
≤ αd(xn−1 , x̄) + d(xn , x̄), ∀ n = 1, 2, . . .
Cho n → ∞ trong bất đẳng thức (1.12), ta được d(Ax̄, x̄) = 0 hay
Ax̄ = x̄, nghĩa là x̄ là điểm bất động của ánh xạ A.
10
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
NGUYỄN THỊ THÙY DUNG
Giả sử tồn tại điểm ȳ ∈ X mà Aȳ = ȳ. Khi đó
d(x̄, ȳ) = d(Ax̄, Aȳ) ≤ αd(x̄, ȳ)
⇒ (1 − α)d(x̄, ȳ) ≤ 0
⇒ d(x̄, ȳ) = 0, (0 ≤ α < 1)
⇒ x̄ = ȳ.
Vì vậy x̄ là điểm bất động duy nhất của ánh xạ A. Định lý được chứng
minh.
1.4
1.4.1
Khái quát về hệ phương trình vi phân
Hệ phương trình vi phân
Xét hệ phương trình vi phân thường cấp một có dạng tổng quát
ẋ (t) = f (t, x(t)), t ≥ 0
(1.13)
trong đó x(·) ẩn hàm, t ≥ 0 là biến thời gian, x(t) = (x1 (t), . . . , xn (t)),
f : Rn × [0, ∞) → Rn cho bởi f (t, z) = (f1 (t, z), . . . , fn (t, z)) và
dx1
dt
ẋ1
dx . .
ẋ(t) :=
= .. = ..
dt
dxn
ẋn
dt
Định nghĩa 1.5. Nghiệm x(t) của phương trình vi phân (1.13) là một
hàm véc tơ x(t) = (x1 (t), . . . , xn (t)) có đạo hàm và thoả mãn phương
trình trên nửa khoảng [0, +∞).
11
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
NGUYỄN THỊ THÙY DUNG
Giả sử x(0) = x0 = (x1 0 , x2 0 , . . . , xn 0 ) với xi 0 (i = 1, 2, . . . , n) đã biết.
Khi đó, bài toán đi tìm nghiệm của hệ phương trình vi phân (1.13),
ẋ(t) = f (t, x(t)) với điều kiện ban đầu x(0) = x0 gọi là bài toán Cauchy.
Nhận xét 1.1. Xét phương trình vi phân tuyến tính bậc n
x(n) = f (t, x, x0 , x00 , . . . , x(n−1) ).
(1.14)
Đặt x = x1 , x0 = x2 , . . . , x(n−1) = xn . Khi đó ta có hệ phương trình vi
phân cấp một sau
x01
x02
x0n
= x2 ,
= x3 ,
(1.15)
..
.
= f (t, x1 , x2 , . . . , xn ).
Nếu x = x(t) là nghiệm của phương trình (1.14) thì x1 = x(t), x2 =
x0 (t), . . . , xn = x(n−1) (t) là nghiệm của (1.15).
Ngược lại, nếu x1 (t), x2 (t), . . . , xn (t) là nghiệm của hệ (1.15) thì hàm
x = x1 (t) là nghiệm của phương trình (1.14).
12
- Xem thêm -