Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình hình xuất khẩu thanh long của tỉnh bình thuận 2005-2009...

Tài liệu Tình hình xuất khẩu thanh long của tỉnh bình thuận 2005-2009

.DOC
27
316
74

Mô tả:

GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh LỜI MỞ ĐẦU Trong môi trường kinh doanh quốc tế như hiện nay, vấn đề giao thương trao đổi mua bán hàng hoá giữa các quốc gia với nhau là hết sức cần thiết. Các quốc gia luôn tìm cách phát huy, tận dụng những ngành và lĩnh vực mà mình chiếm ưu thế để có thể đem lại giá trị kinh tế cao trong ngoại thương. Hiểu được điều này, nhà nước và các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam đã và đang đẩy mạnh khai thác những mặt hàng xuất khẩu được xem là chủ lực và mang lại giá trị kinh tế cao như: lúa gạo, cao su, cà phê, các loại trái cây,… và một số mặt hàng khác. Nếu chỉ đề cập tới việc xuất khẩu rau và các loại trái cây thì chúng ta không thế không nhắc đến thanh long- một loại trái cây có giá trị xuất khẩu cao của tỉnh Bình Thuận nói riêng và của cả nước nói chung. Tuy nhiên, để phát huy được lợi thế này thì vẫn còn nhiều vấn đề cần phải quan tâm và thực hiện như: từ khâu quy hoạch vùng chuyên canh, kỹ thuật và quy trình nuôi trồng cho đến khâu thu hoạch và đầu ra cho sản phẩm.. Trong phạm vị bài tiểu luận này, nhóm chúng tôi sẽ đi vào phân tích tình xuất khẩu thanh long ở tỉnh Bình Thuận, và đi sâu vào việc tìm hiểu những mặt mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội thách thức đối với mặt hàng xuất khẩu này. Từ đó có những kiến nghị và giải pháp khắc phục những hạn chế cũng như nâng cao giá trị hoạt động xuất khẩu thanh long. Nhóm thực hiện: Nhóm 8 ĐHQT3A 1 GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Các khái niệm: 1.1.1 Xuất khẩu: Xuất khẩu hay xuất cảng, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế theo IMF là việc bán hàng hóa cho nước ngoài. Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ việt nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. (theo điều 28, mục 1, chương 2 luật thương mại việt nam 2005) 1.1.2 Nhập khẩu: Nhập khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế, là việc quốc gia này mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong nước. Tuy nhiên, theo cách thức biên soạn cán cân thanh toán quốc tế của IMF, chỉ có việc mua các hàng hóa hữu hình mới được coi là nhập khẩu và đưa vào mục cán cân thương mại. Còn việc mua dịch vụ được tính vào mục cán cân phi thương mại. 1.2 Vai trò của xuất nhập khẩu trong nền kinh tế:  Vai trò của xuất khẩu Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản ,thúc đẩy nền kinh tế phát triển.Xuất khẩu có cai trò cực kỳ quan trọng trong sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế . Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu: Để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, cần phải có một nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại. Nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu từ các nguồn: xuất khẩu ,đầu tư nước ngoài ,vay vốn ,viện trợ ,thu từ hoạt động du lịch ,các dịch vụ có thu ngoại tệ, xuất khẩu lao động .. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển. Xuất khẩu không chỉ tác động làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất, kinh doanh ở những ngành liên quan khác. Nhóm thực hiện: Nhóm 8 ĐHQT3A 2 GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, giúp cho sản xuất ổn định và kinh tế phát triển.vì có nhiều thị trường =>Phân tán rủi ro do cạnh tranh. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.Thông qua cạnh tranh trong xuất khẩu, buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản xuất, tìm ra những cách thức kinh doanh sao cho có hiệu quả, giảm chi phí và tăng năng suất . Xuất khẩu tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người dân. Xuất khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa->nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng. Xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế, nhất là trong ngành sản xuất cho hàng hoá xuất khẩu ,xuất khẩu làm gia tăng đầu tư trong ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu ->Là nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng .  Vai trò của Nhập khẩu : Có vai trò quan trọng trong sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng kinh tế, bổ sung nguồn tư liệu sản xuất, và bổ sung quỹ hàng hoá tiêu dùng, góp phần ổn định và cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện các mục tiêu cơ bản về kinh tế - xã hội của đất nước. Quy mô, nhịp độ NK tuỳ thuộc vào nhu cầu và thực lực của nền kinh tế, trước hết vào quy mô, nhịp độ xuất khẩu. Cùng với việc đẩy mạnh xuất khẩu, việc NK cũng không ngừng tăng lên trong mối quan hệ cân đối hợp lí. Các quốc gia đều có chính sách và cơ chế quản lí NK phù hợp với lợi ích và điều kiện cụ thể của nước mình. Kim ngạch NK của một nước tăng lên sẽ đáp ứng nhu cầu xây dựng, sản xuất trong nước; nhưng kim ngạch NK tăng lên quá nhiều, có thể làm giảm thu nhập quốc dân, hạn chế nhu cầu tiêu dùng trong nước, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế. Trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chính sách NK của Việt Nam là ưu tiên NK thiết bị, công nghệ tiên tiến, vật tư để phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; bảo hộ sản xuất trong nước có chọn lọc, đúng mức, có hiệu quả. 1.3 Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu hàng nông sản ở Việt Nam: Việt Nam muốn xuất khẩu hàng hóa nông sản sang thị trường nứớc ngoài thì cần phải có những điều kiện và tiêu chuẩn sau: Nhóm thực hiện: Nhóm 8 ĐHQT3A 3 GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh  Về giấy tờ cần có: Vận đơn (BL), hoá đơn thương mại, liệt kê đóng gói hàng hoá; Giấy chứng nhận xuất xứ; Mô tả về dinh dưỡng(trong trường hợp là phở, bánh đa nem, bánh kẹo các loại); Mô tả về nguyên liệu đã sử dụng, sơ đồ quy trình chế biến (chỉ dùng cho lần đầu tiên).  Các vấn đề kiểm tra trước các doanh nghiệp cũng cần phải lưu ý : tiêu chuẩn sử dụng và giới hạn của các chất bảo quản, chất gây nghiện trong thực phẩm, dư lượng thuốc trừ sâu sử dụng trong canh tác nông nghiệp, các chất phụ gia và màu nhân tạo (hoá học) cho thực phẩm, chất tẩy trắng, trực khuẩn mẫu Coli và thuốc nhuộm Tar  Thông tin ghi trên nhãn hàng hoá phải đảm bảo thông tin về tên sản phẩm (bằng tiếng Anh hoặc tiếng bản xứ ), thông tin về tổng trọng lượng và trọng lượng tịnh (gram hoặc kilogram), thông tin chi tiết về nhà sản xuất (tên Cty, địa chỉ, số điện thoại bằng tiếng Anh và/hoặc tiếng bản xứ), thông tin về thành phần nguyên liệu đã sử dụng, thông tin về Nguồn dinh dưỡng cung cấp (nếu cần thiết), thông tin về quốc gia xuất xứ, thông tin về ngày sản xuất và hết hạn sử dụng (cần đặt ở nhãn trước của sản phẩm)  Ngoài ra, các doanh nghiệp VN muốn xuất khẩu thực phẩm sang nước khác không chỉ đòi hỏi chất lượng sản phẩm, giá cả, mà doanh nghiệp cần phải chú ý phương thức kinh doanh, chiến lược tiếp cận thị trường, bao bì mẫu mã... Không phải đi bán thứ mình có, mà phải tìm hiểu thị hiếu tiêu dùng của thị trường mà mình nhắm đến, để xuất khẩu sản phẩm mà họ đang cần  Cơ quan kiểm dịch thực vật của Việt Nam (Cục Bảo vệ thực vật), cấp giấy chứng nhận kiểm dịch cho từng sản phẩm kê khai muốn nhập khẩu sang nước ngoài, xác nhận không có nguy cơ về sâu bệnh hại, đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, gửi kèm các thông tin theo yêu cầu, để cơ quan kiểm dịch động thực vật nước ngoài có thể phân tích nguy cơ rủi ro của sâu bệnh gây hại (Pest Risk Analysis – PRA). Sau khi nhận được đầy đủ các hồ sơ nêu trên, sẽ xem xét và cấp giấy phép nhập khẩu (visa) cho sản phẩm nông sản của Việt Nam nhập khẩu vào thị trường họ. Nhóm thực hiện: Nhóm 8 ĐHQT3A 4 GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THANH LONG CỦA TỈNH BÌNH THUẬN 2005-2009 2.1 Giới thiệu về thanh long Bình Thuận 2.1.1 Quá trình phát triển Thanh long được du nhập vào Việt Nam khá lâu đời, riêng tại Bình Thuận được biết đến từ đầu thế kỉ 20. Tuy nhiên Thanh Long chỉ thực sự phát triển thành sản phẩm hàng hóa và có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống dân cư Bình Thuận từ những năm 1989-1990 trở lại đây. Cách đây khoảng 25 năm trở về trước, cây thanh long do một số hộ nông dân trồng chủ yếu làm cây cảnh hoặc sử dụng cho việc thờ cúng. Đến 1985, người nông dân Bình Thuận bắt đầu trồng và sử dụng quả thanh long nhưng còn hạn chế. Đến năm 1990, quả thanh long được ưa chuộng sử dụng rộng rãi và người nông dân Bình Thuận bắt đầu chú ý đến thanh long và mở rộng diện tích sản xuất vì thanh long đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên vào thời điểm đó thanh long cũng chỉ mới được sử dụng trong nước và chưa xuất khẩu. Đến năm 1993, Đảng và Nhà Nước đã có chủ trương khoán diện tích đất nông nghiệp đối với người nông dân và chính sách mở cửa để hòa nhập, giao lưu kinh tế thương mại quốc tế thì quả thanh long bắt đầu có chỗ đứng trong thị trường trong nước và quốc tế Với đặc điểm khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi, Bình Thuận những năm trước đây và hiện nay, được xem là tỉnh có nhiều lợi thế nhất trong việc phát triển cây thanh long. Ở Việt Nam, hiện nay tỉnh Bình Thuận được coi là miền đất của trái thanh long Việt Nam. 2.1.2 Giống và chủng loại: - Cây Thanh Long (tên khoa học: Hylocerut undatus) thuộc họ xương rồng (Cactaceae), có nguồn gốc từ Trung và Nam Mĩ. Thanh long là loại cây trái phù hợp khi trồng ở những miền đất khô nóng. Vì vậy, điều kiện khí hậu và đất đai ở Bình Thuận rất phù hợp cho cây sinh trưởng và phát triển. - Thanh long có một quá trình quang hợp dài. Ánh sáng ban ngày càng dài thì càng tốt cho hoa. Trong điều kiện đó, thanh long ra hoa từ tháng 4 đến tháng 9 (mùa Nhóm thực hiện: Nhóm 8 ĐHQT3A 5 GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh thuận) nhưng tập trung nhiều nhất vào tháng 5 đến tháng 7 khi ngày dài hơn đêm (từ 12.5 đến 13 giờ một ngày). Từ tháng 10 đến tháng 2, ngày ngắn hơn nên nông dân thường thường dùng điện để chiếu sáng cho hoa - Thanh long cũng là loại cây nhanh cho thu hoạch, chỉ sau một năm là đã có thể thu hoạch. Sản lượng trung bình khoảng 20 – 30 tấn /ha mùa thuận, và 20 tấn/ ha tấn mùa nghịch - Những đặc điểm vượt trội của trái thanh long: + Thanh long là loại trái cây có nhiều ưu điểm như vị ngọt dịu nhẹ, tính mát, dễ ăn, chứa các thành phần dinh dưỡng phù hợp nhất cho việc giữ gìn dáng vóc và sắc đẹp của người phụ nữ, thành phần chất sơ trong trái thanh long cao giúp điều hòa hoạt động của hệ tiêu hóa, giảm các chất nguy hiểm đối với cơ thể như: chất béo, các độc chất… + Thanh long có trái quanh năm, không chỉ được người lớn ưa chuộng mà thanh long còn được trẻ em yêu thích bởi màu sắc và hương vị đặc trưng của nó, thanh long rất có lợi cho sức khỏe, bảo quản lâu nên có thể dùng để chế biến được nhiều loại món ăn đa dạng khác nhau như: sinh tố, làm cocktall, làm rau câu trái cây…. - Phân loại: có 3 loại chính + Thanh long ruột trắng, vỏ đỏ (giống chính): nổi tiếng nhất với dòng thanh long Bình Thuận và Chợ Gạo (Tiền giang) + Thanh long ruột đỏ, vỏ đỏ là giống của Viện Cây Ăn Quả Miền Nam nghiên cứu + Thanh long ruột trắng, vỏ vàng: do viện nghiên cứu Cây Ăn Quả Miền Nam nhập từ Colombia từ 1994 Ngoài các giống trên, quả Thanh Long Bình Thuận ngoài vỏ màu đỏ, hiện đã có loại thanh long vỏ xanh dành cho nhu cầu xuất khẩu. 2.1.3 Đặc điểm thanh long Bình Thuận - Các đặc điểm chính của thanh long Bình Thuận: + Cành phát triển mạnh, cành to và dài + Trái có dạng hơi tròn, dày vỏ 2 – 2.5 cm, gai nở to, vỏ có màu đẹp + Tỷ lệ thịt trái: 68 – 72 % Nhóm thực hiện: Nhóm 8 ĐHQT3A 6 GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh + Chắc thịt, vị ngọt + Độ brix 13 – 14 %, + Độ chua PH / ep: 4.8 – 5.0, + Hạt nhỏ trọng lượng 1.000 hạt: 1.1 – 1.2 - Về cảm quan: thanh long Bình Thuận đẹp, vỏ dày nên thời gian bảo quản và giữ màu sắc kéo dài hơn, thuận lợi trong vận chuyển đến nơi tiêu thụ. - Về chỉ tiêu hóa học: thanh long Bình Thuận có hàm lượng Protein, Vitamin C, Canxi, Photpho, Magie, Natri cao nhưng hàm lượng đường Glucose, Fructose, Carbonhydrat thấp. - Về giá cả: thanh long Bình Thuận được bán ra cao hơn các loại thanh long khác do mẫu mã và hình thức của thanh long Bình Thuận đẹp hơn. Ngòai ra, còn do vùng Bình Thuận nổi tiếng với thanh long nhất trong cả nước, sản lượng cũng cao nhất nên là lợi thế cạnh tranh quan trọng cho thanh long Bình Thuận trên thị trường tiêu thụ. 2.1.4 Vai trò của thanh long đối với Bình Thuận: - Bình Thuận là một tỉnh nằm ở cực Nam Trung Bộ Việt Nam, diện tích đất tự nhiên là 782,846 ha, trong đó 219,741 ha đất nông nghiệp. Điều kiện thời tiết tại Bình Thuận hầu như nóng nhất trong cả nước mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới, khô nắng, nhiệt độ cao phù hợp cho việc canh tác cây thanh long. - Việc phát triển thanh long mang lại nhiều lợi ích trực tiếp cho ngành nông nghiệp Bình Thuận như: + Sử dụng được sức lao động nhàn rỗi của nông dân vào các tháng mùa khô, góp phần giải quyết công ăn việc làm và thúc đẩy các ngành nghề nông thôn; +Sử dụng ngày càng tốt hơn quĩ đất của hộ gia đình, + Đa dạng hóa nguồn sản vật địa phương, tránh được rủi ro trong sản xuất nông nghiệp thường gặp, + Góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng và phát triển kinh tế nông nghiệp địa phương + Từ cây “xóa đói giảm nghèo”, thanh long nay đã trở thành loại cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, trung bình mỗi hecta đem lại thu nhập khoảng 80 - 100 triệu Nhóm thực hiện: Nhóm 8 ĐHQT3A 7 GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh đồng/năm, lãi bình quân hơn 40 triệu đồng/ha. Giá trị sản xuất thanh long đạt 800 900 tỷ đồng/năm, chiếm 20% giá trị sản xuất nông nghiệp và 25% giá trị sản xuất ngành trồng trọt; xuất khẩu thanh long đóng góp trên 10% kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của tỉnh. Thương hiệu Thanh long Bình Thuận ngày càng được khẳng định trên thị trường trong và ngoài nước. 2.2 Tình hình xuất khẩu thanh long Bình Thuận giai đoạn 2005-2009 2.2.1 Phân tích khái quát - Sản xuất và xuất khẩu thanh long Bình Thuận đứng đầu trên cả nước và tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây. Đầu tháng 7/2009, diện tích cây thanh long ở Bình Thuận đã lên đến gần 10.700ha, trong khi kế hoạch của tỉnh đề ra đến năm 2010 là 10.000ha. Như vậy, hiện nay diện tích cây thanh long của Bình Thuận đã tăng đến 3,3 lần so với năm 2000 (3.000ha). Diện tích trồng Thanh long tại Bình Thuận - Tiêu thụ sản phẩm thanh long trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: giá cả thị trường và mức tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu ổn định đã góp phần đáng kể trong việc Nhóm thực hiện: Nhóm 8 ĐHQT3A 8 GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh cải thiện đời sống người nông dân. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được các ban ngành trong tỉnh quan tâm chỉ đạo các địa phương thực hiện các biện pháp nhằm ngăn chặn triệt để việc lạm dụng chất kích thích và thuốc bảo vệ thực vật trên thanh long. Người trồng thanh long đã có chuyển biến tích cực trong việc phát triển thanh long theo hướng bền vững, an toàn và chất lượng. Nhiều nơi đã xây dựng mô hình trồng thanh long theo quy trình thực hành nông nghiệp tốt (GAP), góp phần nâng cao uy tín và chất lượng thanh long Bình Thuận. Sản lượng Thanh long tại Bình Thuận Toàn tỉnh hiện có 228 cơ sở thu mua, tiêu thụ và xuất khẩu thanh long, trong đó có 11 doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp. Thanh long được tiêu thụ chủ yếu dưới dạng trái tươi, việc tiêu thụ phải qua nhiều khâu trung gian từ nhà vườn, thương lái, vựa bán buôn, công ty kinh doanh - xuất khẩu hoặc người bán lẻ đến người tiêu dùng trong và ngoài nước. - Đây là mặt hàng trái cây xuất khẩu chủ lực của tỉnh Bình Thuận, các năm trước đạt mức tăng trưởng tương đối ổn định. Riêng năm 2008 lượng xuất khẩu giảm 6,4% so với năm 2007, ước đạt 29.250 tấn, chủ yếu do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu và thay đổi về quy định nhập khẩu của một số thị trường. Tuy lượng xuất khẩu giảm nhưng do giá xuất khẩu bình quân tăng hơn 20 USD/tấn Nhóm thực hiện: Nhóm 8 ĐHQT3A 9 GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh nên kim ngạch xuất khẩu thanh long năm 2008 chỉ giảm nhẹ so với năm trước, đạt khoảng 16,63 triệu USD. Kim ngạch xuất khẩu thanh long của Bình Thuận (2004-2006) Đvt: USD Thị trường Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng số 6.569.600 10.435.600 13.587.030 Hồng Kông 2.473.100 3.238.500 4.247.280 Đài Loan 2.211.000 3.777.500 3.947.340 Malaysia 951.100 1.071.600 563.100 Singapore 636.900 1.110.400 1.780.030 Trung Quốc 159.500 126.600 337.330 Indonesia - - 54.160 Thái Lan 84.600 1.001.100 1.699.410 - 200 9.030 Đức 31.600 62.500 - Hà Lan 21.800 47.200 892.960 Canada - - 54.980 Pháp - - 14.400 Các tiểu vương quốc Ảrập (UAE) (Nguồn: Sở Thương mại Bình Thuận) - Về thị trường: + Hồng Kông và Đài Loan là các thị trường chủ lực trong xuất khẩu chính ngạch của thanh long Bình Thuận trong khi Trung Quốc là thị trường xuất khẩu biên mậu chính. Tuy nhiên, thời gian gần đây phía Đài Loan, Trung Quốc đang thắt chặt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với trái cây nhập khẩu từ Việt Nam nên lượng xuất khẩu sang các thị trường này giảm. + Sản phẩm thanh long đạt tiêu chuẩn EurepGAP đang từng bước tiếp cận các thị trường Hà lan, Đức, Pháp và một số nước châu Âu khác. Tỉnh Bình Thuận đã Nhóm thực hiện: Nhóm 8 ĐHQT3A 10 GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh tổ chức các chuyến đi khảo sát thị trường Đức và Hà Lan nhằm duy trì và mở rộng thị trường. + Riêng đối với thị trường Mỹ, thanh long muốn xâm nhập thị trường cần hội đủ các yếu tố: nhà vườn sản xuất theo hướng GAP; xưởng đóng gói đủ điều kiện và quy chuẩn xuất khẩu qua Mỹ; sản phẩm phải được chiếu xạ theo tiêu chuẩn Mỹ. Đến nay, phía Mỹ đã cấp giấy chứng nhận cho ba cơ sở chế biến của Bình Thuận có nhà đóng gói đạt tiêu chuẩn xuất thanh long qua Mỹ là HTX Thanh Long Hàm Minh, Công ty TNHH Thanh long Hoàng Hậu và Công ty Bảo Thanh; đồng thời cấp danh sách, mã vùng cho 16 điểm của 5 đơn vị trồng thanh long (gồm ba đơn vị nói trên cùng DN tư nhân rau quả Bình Thuận và Công ty TNHH Duy Lan) với tổng diện tích là 560,2 ha có đủ điều kiện để cung ứng thanh long qua Mỹ. Tính đến nay, đã có 65,5 tấn thanh long có nguồn gốc từ Bình Thuận xuất khẩu qua Mỹ. Tuy nhiên, xuất khẩu thanh long của Bình Thuận hiện nay vẫn chưa thật ổn định, các doanh nghiệp trong tỉnh chưa ký kết được nhiều hợp đồng dài hạn. Nguồn vốn cũng như năng lực và kinh nghiệm trong hoạt động xúc tiến thương mại của phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu thanh long chưa đủ mạnh. Để tiêu thụ hết sản phẩm khi vào vụ thu hoạch rộ, các doanh nghiệp thường phải thông qua các doanh nghiệp ngoài tỉnh, nên gặp nhiều khó khăn trong khâu quản lý chất lượng hàng hoá. Hơn nữa, cơ sở hạ tầng sản xuất (như đường giao thông, điện…) của một số vùng chuyên canh còn yếu kém đã ảnh hưởng bất lợi đến năng suất, chất lượng sản phẩm. Thanh long sản xuất theo tiêu chuẩn GAP chưa nhiều, mới đạt 2,7% tổng diện tích; giá vật tư đầu vào tăng đã ảnh hưởng đến mức độ đầu tư phát triển sản xuất; nhà đóng gói còn ít, công nghệ đơn giản; chưa chủ động được cơ sở chiếu xạ, xử lý nhiệt.... nên giá thành sản phẩm thiếu ổn định, chi phí cao, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu đẩy mạnh xuất khẩu. - Tỉnh Bình Thuận đã cố gắng khắc phục khó khăn, tích cực thực hiện các biện pháp đồng bộ từ sản xuất, bảo quản đến tiêu thụ nhằm phát triển cây thanh long một cách bền vững và theo hướng sản xuất hàng hóa với số lượng lớn, chất lượng cao, nhằm đáp ứng thị trường trong và ngoài nước. Phấn đấu đến cuối năm 2010 đưa diện tích thanh long của tỉnh lên 13.000 ha, sản lượng 250.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu 20 - 25 triệu USD đồng thời đẩy mạnh sản Nhóm thực hiện: Nhóm 8 ĐHQT3A 11 GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh xuất thanh long theo hướng an toàn, đưa 50% diện tích thanh long toàn tỉnh sản xuất theo quy trình VietGAP trong năm 2009. 2.2.2 Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu từ 2005-2009 2.2.2.1 Kết quả hoạt động năm 2005  Kết quả sản xuất, kinh doanh : - Sản xuất : + Kết quả tổng hợp của 38 Hội viên sản xuất như sau : + Tổng diện tích gieo trồng 150,7 ha, trong đó diện tích thu hoạch 126,1 ha, với sản lượng 4.419 tấn, có tổng giá trị sản xuất 13,257 tỷ đồng. Trong đó Hội viên có giá trị sản xuất cao nhất trên 6,5 tỷ đồng. - Xuất khẩu : Kim ngạch xuất khẩu 4,76 triệu USD, chiếm 18,91% kim ngạch xuất khẩu nông sản và 48,77% kim ngạch xuất khẩu thanh long của tỉnh. So với năm 2004 kim ngạch xuất khẩu thanh long năm 2005 tăng 8,63% so với kim ngạch xuất khẩu nông sản và tăng 11,52% so với kim ngạch xuất khẩu thanh long của tỉnh. - Về thị trường tiêu thụ : Thanh long đã được xuất khẩu sang các nước gồm Trung Quốc, Singapore, Đài Loan, Hồng Kông, Malaysia, Hà Lan, Đức. Hình thức xuất khẩu: Xuất khẩu theo phương thức bán nội địa tại biên giới Việt Nam cho thương nhân Trung Quốc không qua thủ tục xuất khẩu, các nước còn lại xuất khẩu trực tiếp.  Bảo quản sau thu hoạch : Một số sơ sở thu mua áp dụng công nghệ tiên tiến về bảo quản thanh long sau thu hoạch thu được kết quả tốt : - Hội viên là Công ty TNHH thanh long Hoàng hậu đã tiếp nhận dây chuyền xử lý quả thanh long trước khi đóng gói từ nguồn hỗ trợ của dự án quốc gia của Bộ Khoa học – Công nghệ, thông qua Phân Viện Cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đây là dây chuyền đầu tiên do Việt Nam thiết kế, chế tạo áp dụng cho quả thanh long. Từ khi tiếp nhận (6/2005) đến nay đã xử lý 1.000 tấn quả thanh long. Nhóm thực hiện: Nhóm 8 ĐHQT3A 12 GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh - Đã có 3 cơ sở thu mua áp dụng công nghệ hoạt hóa điện hóa – Eca (sử dụng thiết bị ECAWA sản xuất dung dịch hoạt hóa điện hóa từ nước muối loãng bằng phương pháp điện hoá do Trung tâm phát triển công nghệ cao chế tạo) để xử lý quả thanh long trước khi đóng thùng xuất khẩu.  Hoạt động xúc tiến thương mại : Công ty TNHH thanh long Hoàng Hậu là Hội viên tham gia nhiều nhất các Hội chợ và triển lãm. Sản phẩm thanh long của Công ty tại “Hội chợ quốc tế thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam năm 2005” tổ chức ở Hà Nội đã đạt danh hiệu “Thương hiệu có uy tín với người tiêu dùng 2005“ và ở “Hội chợ Nông-Lâm nghiệp và Thuỷ sản Quốc tế-Việt Nam“ tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh, đạt “Cúp vàng nông nghiệp”. DNTN Phương Giảng và Công ty TNHH thanh long Hoàng Hậu là 2 trong 6 doanh nghiệp của Bình Thuận được Bộ Thương mại chọn là “Doanh nghiệp xuất khẩu có uy tín” được đăng trên trang Webside của Bộ Thương mại. 2.2.2.2 Kết quả hoạt động năm 2006  Kết quả sản xuất, kinh doanh của Hội viên : - Trong lĩnh vực sản xuất: Tổng hợp của 52 Hội viên sản xuất có diện tích gieo trồng 159,7 ha, trong đó diện tích thu hoạch 134 ha, với sản lượng 4.422 tấn, ước tổng giá trị sản xuất 17,6 tỷ đồng. Trong đó Hội viên có giá trị sản xuất cao nhất trên 7 tỷ đồng. - Trong lĩnh vực Xuất khẩu : Mặc dù số hội viên tham gia xuất khẩu trực tiếp giảm nhưng kim ngạch xuất khẩu vẫn phát triển nhanh, đạt 7,48 triệu USD, chiếm 49,5% kim ngạch xuất khẩu nông sản và 51,6% kim ngạch xuất khẩu thanh long của tỉnh, tăng thêm 57% so với năm 2005. Các Hội viên thu mua đều thực hiện kênh phân phối là bán buôn trong nước và xuất khẩu. - Thị trường thiêu thụ: Thanh long được xuất khẩu chủ yếu sang 9 nước gồm Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Singapo, Hồng Kông, Malaysia, Indonexia, Hà Lan, Đức.  Bảo quản sau thu hoạch : Nhóm thực hiện: Nhóm 8 ĐHQT3A 13 GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh Để nâng cao chất lượng sản phẩm, các hội viên luôn quan tâm tới vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất tới bảo quản sau thu hoạch. Một số sơ sở thu mua áp dụng công nghệ tiên tiến về bảo quản thanh long sau thu hoạch thu được kết quả tốt như Công ty TNHH thanh long Hoàng hậu từ khi tiếp nhận dây chuyền xử lý quả thanh long trước khi đóng gói (6/2005) đến nay đă xử lý trên 1.400 tấn quả thanh long.  Xúc tiến thương mại : - Hàng hóa tốt nhưng không biết quảng bá là một “sự lãng phí lớn tài sản”của mình. Nhận thức về vấn đề này, các Hội viên xuất khẩu ngày càng chú trọng tới hoạt động xúc tiến thương mại. Công ty TNHH thanh long Hoàng Hậu vẫn là Hội viên tham gia nhiều nhất các Hội chợ và triển lãm. Sản phẩm thanh long của Công ty tại Hội chợ Nông nghiệp - Nông thôn 2006 được công nhận danh hiệu “Trâu vàng đất Việt”, Công ty được nhận giải thưởng Sao vàng đất Việt lần thứ - Năm 2006 là năm đầu tiên DNTN Thương mại Phương Giảng tham gia Hội chợ, triển lãm; tại “Hội chợ quốc tế thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam năm 2006” tổ chức ở Hà Nội doanh nghiệp đã đạt danh hiệu “Thương hiệu có uy tín với người tiêu dùng năm 2006“. - DNTN Phương Giảng và Công ty TNHH thanh long Hoàng Hậu là 2 trong 6 doanh nghiệp của Bình Thuận tiếp tục được Bộ Thương mại chọn là “Doanh nghiệp xuất khẩu có uy tín” được đăng trên trang Webside của Bộ Thương mại. Trong lễ trao thưởng vượt xuất khẩu năm 2005 so với năm 2004, Bình Thuận có 5 doanh nghiệp được thưởng thì trong đó có hai Hội viên là DNTN Phương Giảng được nhận tiền thưởng lần thứ 2, Công ty TNHH thanh long Hoàng Hậu được nhận tiền thưởng lần thứ 1. Trong thời gian tới hai Hội viên này sẽ được Bộ Thương mại trao cúp và bằng khen vì đã đạt danh hiệu Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín 3 năm liên tục tại Hội nghị Thương mại toàn quốc. 2.2.2.3 Kết quả hoạt động năm 2007 Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới đã tạo ra nhiều cơ hội phát triển, nhưng cũng xuất hiện những thách thức, khó khăn.  Kết quả sản xuất kinh doanh của Hội viên : - Trong lĩnh vực sản xuất: Nhóm thực hiện: Nhóm 8 ĐHQT3A 14 GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh Tổng hợp của 72 Hội viên sản xuất diện tích gieo trồng 275 ha, trong đó diện tích thu hoạch 200 ha, với sản lượng 6.400 tấn, có tổng giá trị sản xuất 38,4 tỷ đồng. Trong đó Hội viên có giá trị sản xuất cao nhất trên 9 tỷ đồng. - Trong lĩnh vực xuất khẩu : Số hội viên tham gia xuất khẩu tăng thêm 3, kim ngạch xuất khẩu 8,4 triệu USD, nhưng do một Hội viên thành lập thêm Công ty TNHH nên kim ngạch xuất khẩu của Hiệp hội chỉ đạt 6,49 triệu USD (11.020 tấn), so với năm 2006 giảm 16%, chiếm 26,1% kim ngạch xuất khẩu nông sản và 41,5% kim ngạch xuất khẩu thanh long của tỉnh. - Thị trường tiêu thụ : Thanh long đã được xuất khẩu sang 11 nước gồm Trung Quốc, Singapo, Đài Loan, Hồng Kông, Malaixia, Indonexia, Thái Lan, Hà Lan, Đức, Pháp, Canađa. So với năm 2006 thì năm 2007 bước đầu mở thêm thị trường Đức nhưng lại không xuất sang thị trường các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất.  Xúc tiến thương mại: - Các Hội viên là doanh nghiệp vẫn giữ vững những danh hiệu với người tiêu dùng và nhà nhập khẩu như Thương hiệu có uy tín với người tiêu dùng, Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín... Bộ Thương mại trao bằng khen cho 6 doanh nghiệp xuất khẩu uy tín của Bình Thuận thì trong đó có 3 doanh nghiệp là hội viên của Hiệp hội (Công ty TNHH thanh long Hoàng Hậu, DNTN thương mại Phương Giảng, DNTN rau quả Bình Thuận) - Hai hội viên sản xuất được UBND tỉnh tặng bằng khen Nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi tại Hội nghị tổng kết phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi lần thứ V (2005-2007). 2.2.2.4 Kết quả hoạt động năm 2008 Năm 2008 là năm thứ hai Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới, đã tạo ra nhiều cơ hội phát triển, nhưng cũng xuất hiện những thách thức, khó khăn.  Kết quả sản xuất, kinh doanh : - Sản xuất : Nhóm thực hiện: Nhóm 8 ĐHQT3A 15 GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh Kết quả tổng hợp của 75 Hội viên sản xuất, tổng diện tích gieo trồng 314 ha, trong đó diện tích thu hoạch 210 ha, với sản lượng 4.620 tấn, có tổng giá trị sản xuất 27,7 tỷ đồng. Trong đó Hội viên có giá trị sản xuất cao nhất trên 10 tỷ đồng. - Kinh doanh : Năm 2008 xuất khẩu 13.360 tấn, chiếm 53,44% sản lượng thanh long xuất khẩu của tỉnh. Kim ngạch xuất khẩu của Hiệp hội 8,02 triệu USD (chiếm 53,82 % kim ngạch xuất khẩu thanh long, chiếm 51,32% kim ngạch xuất khẩu nông sản của tỉnh), tăng 23,6% so với năm 2007. - Thị trường tiêu thụ : Các Hội viên thu mua đều thực hiện kênh phân phối là bán buôn trong nước và xuất khẩu. Thanh long đã được xuất khẩu sang 12 nước (Trung Quốc, Xinh-ga-po, Đài Loan, Hồng Kông, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Hà Lan, Anh, Mỹ, Đức, Canađa). So với năm 2007 thì năm 2008 bước đầu giới thiệu sản phẩm với thị trường Mỹ (12,5 tấn), Anh (26,6 tấn) nhưng lại không xuất sang thị trường Pháp; tiếp tục giới thiệu với thị trường Đức 11 tấn. Hình thức xuất khẩu : đối với Trung Quốc vừa xuất khẩu trực tiếp vừa xuất khẩu theo phương thức bán nội địa tại biên giới Việt Nam cho thương nhân Trung Quốc không qua thủ tục xuất khẩu, các nước còn lại xuất khẩu trực tiếp.  Bảo quản sau thu hoạch và sử dụng chỉ dẫn địa lý Bình Thuận : - Công ty TNHH thanh long Hoàng Hậu và HTX sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn Châu Âu Hàm Minh đã được Cục kiểm dịch động thực vật Mỹ và Trung tâm kiểm dịch xuất nhập khẩu của Bộ Nông nghiệp – PTNT Việt Nam chứng nhận đạt tiêu chuẩn nhà đóng gói để xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ. - Tháng 10/2008 Sở Khoa học-công nghệ đã cấp phép sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Bình Thuận” cho sản phẩm quả thanh long 283 ha và 11.363 m2 khu sơ chế đóng gói, trong đó Hội viên của Hiệp hội là 261 ha và 10.495 m2. - Hiệp hội tiếp tục liên hệ với Viện nghiên cứu cây ăn quả Miền Nam (Sophi) và Viện nghiên cứu rau quả, cây lương thực của New Zealand để tiếp tục thực hiện Dự Nhóm thực hiện: Nhóm 8 ĐHQT3A 16 GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh án hỗ trợ nông dân sản xuất theo tiêu chuẩn GlobalGap trong chương trình mở rộng sản xuất quả thanh long đạt tiêu chuẩn GlobalGap giai đoạn 2.  Hoạt động xúc tiến thương mại : Công ty TNHH thanh long Hoàng Hậu xuất khẩu 12,5 tấn đầu tiên sang Mỹ kết hợp tham quan Hội chợ rau quả ở bang Califlorida để tìm hiểu thị trường. Sở Công thương đang đề nghị Bộ Công thương xét chọn 4 “doanh nghiệp xuất khẩu uy tín năm 2008” để đưa lên cổng thương mại điện tử quốc gia, trong đó có hai hội viên là Công ty TNHH thanh long Hoàng Hậu và DNTN rau quả Bình Thuận. 2.2.2.5 Kết quả hoạt động năm 2009 - Hàng năm, trái thanh long Bình Thuận xuất khẩu sang hơn 20 quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, 6 tháng đầu năm 2009, xuất khẩu trái cây này đã có sự giảm sút so với cùng kỳ (sản lượng xuất khẩu là 8.267,7 tấn, đạt kim ngạch 5,727 triệu USD, đạt 67,55% so với cùng kỳ và 27,72% so với kế hoạch năm 2009). Đến lúc này, thanh long mới bộc lộ rõ hơn tồn tại, hạn chế trong việc sản xuất kinh doanh bền vững. Nhiều nước đã bảo hộ mậu dịch bằng việc dựng lên các hàng rào kỹ thuật và kiểm soát ngày càng chặt hơn về ATVSTP. Đến đầu năm 2009, nhiều thị trường lớn Đài Loan, Trung Quốc đã tạm ngừng nhập khẩu thanh long do chất lượng chưa được kiểm soát. - Đứng trước nguy cơ mất thương hiệu, thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, Hiệp hội trái cây Việt Nam (Vinafruit) và tỉnh Bình Thuận đã nhanh chóng đưa ra những biện pháp để khắc phục hạn chế của trái thanh long. Tỉnh Bình Thuận cũng đang nhanh chóng tiến hành nghiệm thu và dán nhãn VietGap (thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi của Việt Nam) cho thanh long. Đến cuối năm 2009 đánh giá nghiệm thu và cấp giấy chứng nhận VietGap cho hơn 3.000 ha thanh long của 133 nhóm liên kết. Và đến năm 2010 sẽ hoàn tất việc cấp giấy chứng nhận VietGap trên toàn diện tích thanh long ở tỉnh để lần lượt được chỉ dẫn địa lý Bình Thuận cho sản phẩm. Từ đây, việc mua bán, xuất khẩu thanh long sẽ thuận lợi và an toàn, vì có thể truy nguồn gốc xuất xứ hàng hóa qua mã vùng, mã vạch đã chuẩn hóa trong những trường hợp cần thiết. - Vinafruit cũng đề nghị UBND tỉnh Bình Thuận đăng ký thương hiệu "Thanh Long Bình Thuận" ở cả trong và ngoài nước. Tiếp đó xây dựng trang web để quảng Nhóm thực hiện: Nhóm 8 ĐHQT3A 17 GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh bá về loại trái cây độc đáo này. Đây là chứng nhận nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa một công cụ hết sức quan trọng giúp bình ổn chất lượng và danh tiếng của loại trái được coi là đặc sản địa phương. Thương hiệu thanh long Bình Thuận sẽ có cơ hội vượt ra xa hơn nữa và thâm nhập vào các thị trường khó tính như châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, mà trước hết tập trung vào châu Âu. - Với những nỗ lực, kiểm soát cũng như chỉ dẫn địa lý dần dần hình thành, thanh long đã thâm nhập được vào thị trường Nhật Bản và “tái xuất” tại Đài Loan. Mỹ là thị trường khó tính, song đến nay, thanh long Bình Thuận đã đáp ứng được các yêu cầu nghiêm ngặt như: không có sâu bệnh, trước khi xuất khẩu phải được chiếu xạ với một liều lượng nhất định bằng những phương tiện được APHIS chứng nhận. Ngoài ra, mỗi lô hàng xuất khẩu đều phải có giấy chứng nhận của Cục Bảo vệ Thực vật Việt Nam. Giấy chứng nhận này cũng phải nêu rõ việc xử lý và kiểm tra thanh long đã được thực hiện theo quy định của APHIS…. 2.3 Tiêu chuẩn của Việt Nam cho quả thanh long: Được Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh (VNCI) tài trợ kinh phí cho Hiệp hội thanh long Bình Thuận, Tiêu chuẩn Việt Nam quả thanh long lần đầu tiên được ban hành, làm tiêu chuẩn cho người sản xuất, nhà kinh doanh, nhà xuất nhập khẩu. Nội dung của Tiêu chuẩn Việt Nam quả thanh long theo Quyết định số 227/QĐBKHCN ngày 17/02/2006 của Bộ khoa học và Công nghệ ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam quả thanh long : TCVN 7523 : 2005 Tiêu chuẩn này áp dụng cho quả thanh long vỏ đỏ ruột đỏ và vỏ đỏ ruột trắng, có xử lý hoặc không xử lý để bán cho người tiêu dùng dưới dạng tươi.Tiêu chuẩn này không bao gồm các loại quả thanh long dùng cho chế biến công nghiệp. - Nội dung bao gồm: 1 Yêu cầu kỹ thuật: 1.1Yêu cầu về ngoại quan: 1.1.1 Yêu cầu chung: - Nguyên vẹn, lành lặn, không bị dập nát hoặc hư hỏng; - Không có vết nứt trên vỏ; - Chắc tự nhiên; - Sạch và không tạp chất lạ nhìn thấy bằng mắt thường; Nhóm thực hiện: Nhóm 8 ĐHQT3A 18 GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh - Không có hơi nước đọng bên ngoài, trừ khi mới đưa ra từ thiết bị bảo quản lạnh; - Không có mùi, vị lạ; - Tai cứng, không nứt, có màu xanh đặc trưng cho từng loại; - Có cuống dài từ 5 mm đến 15 mm; - Không có sinh vật hại ảnh hưởng đến ngoại quan chung của sản phẩm. 1.1.2 Yêu cầu cụ thể: - Dạng quả : quả có hình dạng tự nhiên, bóng láng, khoang mũi không sâu quá 4 cm. - Trạng thái quả : cứng chắc, ruột bên trong có màu sắc đặc trưng của từng loại thanh long. - Màu sắc của quả : màu đỏ đều. 1.1.3 Yêu cầu về độ chín và thu hái Thanh long phải đạt được độ chín thích hợp và phải được thu hái cẩn thận. 2 Phân hạng Thanh long được phân thành 3 hạng như sau : 2.1 Hạng “đặc biệt” Thanh long thuộc hạng này phải có chất lượng cao nhất. Chúng phải đặc trưng cho từng giống khác nhau và/ hoăc thuộc loại thương mại; không có khuyết tật, trừ các khuyết tật rất nhỏ trên bề mặt nhưng không ảnh hưởng tới chất lượng và ngoại quan chung. 2.2 Hạng 1 Thanh long thuộc hạng này phải có chất lượng tốt. Chúng phải đặc trưng cho từng giống khác nhau và/ hoặc loại thương mại, cho phép có : - Khuyết tật nhẹ về hình dạng. - Khuyết tật nhẹ trên vỏ quả nhưng không quá 2 đốm xanh nhỏ do côn trùng và tổng diệt tích khuyết tật không được vượt quá 1 cm2, không có nấm bệnh. Trong mọi trường hợp, các khuyết tật không được ảnh hưởng đến thịt quả và không được ảnh hưởng tới chất lượng và ngoại quan chung. 2.3 Hạng 2 Nhóm thực hiện: Nhóm 8 ĐHQT3A 19 GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh Hạng 2 này bao gồm Thanh long không đạt các yêu cầu của các cấp loại trên, nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu chung quy định trong 4.1.1 và cho phép có khuyết tật trên vỏ của quả nhưng tổng diện tích khuyết tật không được vượt quá 2 cm2, không có nấm bệnh. Trong mọi trường hợp, các khuyết tật không được ảnh hưởng đến thịt quả và không được ảnh hưởng tới chất lượng và ngoại quan chung. 3. Yêu cầu về kích cỡ Kích cỡ được xác định bằng khối lượng của quả, theo bảng sau : Mã kích cỡ B C D E F G H I Khối lượng (gam) 151- 200 201- 250 251- 300 301- 400 401- 500 501- 600 601- 700 > 701 4. Bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quả: 4.1 Bao gói: 4.1.1 Yêu cầu về độ đồng đều: Trong mỗi đơn vị bao gói, sản phẩm phải đồng nhất và chỉ chứa thanh long cùng hạng, cùng loại hoặc cùng loại thương mại, cùng chất lượng và kích cỡ. 4.1.2 Yêu cầu về bao gói Bao bì dùng để bao gói quả Thanh long phải sạch, không có mùi lạ. Vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm phải mới, sạch và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Bao bì phải đảm bảo chất lượng, thông thoáng, thích hợp cho bảo quản và vận chuyển. 4.2 Ghi nhãn 4.2.1 Dấu hiệu nhận biết Tên và địa chỉ nhà xuất khẩu, nhà đóng gói hoặc nhà vận chuyển, dấu hiệu nhận biết (tuỳ chọn). 4.2.2 Bản chất sản phẩm Nhóm thực hiện: Nhóm 8 ĐHQT3A 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan