Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Là sinh viên học tập nghiên cứu chuyên ngành kế hoạch, hơn ai hết
chúng em hiểu rõ sự cần thiết của việc được tiếp xúc, được tìm hiểu và học
hỏi giá trị của bản kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của giai đoạn 2005-2010
và đặc biệt là bản kế hoạch hằng năm 2008. Có thể nói, nếu so với các khoá
học trước đây, chúng em có nhiều thuận lợi hơn hẳn, khi mà cái dấu “Tối
mật” đáng sợ, cái dấu chỉ cho phép những người có chức có quyền ở một cấp
bậc nào đó được độc quyền tiếp xúc với bản kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
của nước ta trong các năm suốt thời kỳ ra đời Ủy ban Kế Hoạch Nhà Nước,
nay đã được xoá bỏ. Điều này có ý nghĩa rất lớn, đặc biệt đối với những sinh
viên đang trong những giai đoạn ban đầu của quá trình học tập nghiên cứu
như chúng em, qua đó có cơ hội được tiếp với nhiều nguồn tài liệu quan
trọng, chất lượng, nhất là các con số chỉ tiêu cụ thể điều mà trước đây khó có
được, từ đó chúng em nhiều có điều kiện phát huy hơn nữa khả năng áp dụng
kiến thức được học vào thực tiễn. Vì vậy, trong thời gian qua, dựa trên những
gì chúng em có được từ bản “Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2007 và
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2008”. Nhóm 4 xin được phép trình bày
đánh giá nội dung và hình thức của nhóm về phần “Đánh giá khả năng thực
hiện nghị quyết quốc hội về kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội 2007”
với kết cấu gồm 3 mục chính là:
- Vai trò và sự cần thiết của phần đánh giá bản kế hoạch phát triển kinh tế
hàng năm 2008
- Mô tả và bình luận phần đánh giá bản kế hoạch phát triển kinh tế hàng năm
2008.
- Các đề xuất, kiến nghị
Đây là một nội dung còn mới và cũng là lần đầu nhóm chúng em được
nghiên cứu về các vấn đề này nên không tránh khỏi sai sót. Nhóm 4 rất mong
sự quan tâm và đóng góp ý kiến của thầy giáo hướng hướng dẫn: PGS.TS
Ngô Thắng Lợi. Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn thầy!
Nhóm 4.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Phần I:
Vai trò và sự cần thiết của phần đánh giá khả năng thực hiện
nghị quyết quốc hội về kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội
2007.
Kế hoạch hóa là một công cụ quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế
quốc dân, nó là sự cụ thể hoá các mục tiêu định hướng của chiến lược phát
triển theo từng thời kỳ bằng hệ thống các chỉ tiêu mục tiêu và chỉ tiêu biện
pháp định hướng phát triển và hệ thống các chính sách, cơ chế áp dụng trong
thời kỳ kế hoạch.
Vì vậy nó có vai trò chủ đạo sau: Thứ nhất trên phương diện kinh tế vĩ
mô nó giúp điểu tiết, phối hợp và ổn định các biến số vĩ mô như giá cả, việc
làm, tăng trưởng và cán cân thanh toán quốc tế. Tiếp theo là định hướng phát
triển kinh tế xã hội thông qua hệ thống mục tiêu phát triển vĩ mô, xây dựng
các dự án, các chương trình…và cuối cùng là vai trò kiểm tra, giám sát hoạt
động kinh tế xã hội thông qua các cơ quan chức năng của Chính phủ.
Nếu phân chia theo thời gian, Việt Nam có 2 hệ thống kế hoạch là kế
hoạch hoá trung hạn và kế hoạch năm. Trong đó kế hoạch 5 năm là sự cụ thể
hóa các chiến lược và quy hoạch phát triển trong lộ trình phát triển dài hạn
của đất nước, là công cụ chính sách định hướng còn kế hoạch hàng năm là
công cụ thực hiện. Đặc biệt nếu theo hình thức cuốn chiếu thì kế hoạch hằng
năm thực chất sẽ là một phần của kế hoạch định hướng 5 năm. Vì vậy vai trò
hay chức năng đầu tiên của kế hoạch năm là cụ thể hoá kế hoạch 5 năm, phân
đoạn kế hoạch 5 năm để từng bước thực hiện kế hoạch 5 năm. Quy mô và sự
cấu thành của kế hoạch năm vì thế chủ yếu được xác định bởi ngân sách, các
chỉ tiêu kế hoạch 5 năm, các tiến trình trong những nghiên cứu khả thi và
những dự án triển khai trong thời kỳ trước. Bên cạnh đó, kế hoạch hằng năm
còn là công cụ để điều chỉnh kế hoạch 5 năm có tính đến đặc điểm của từng
năm. Ngoài ra, kế hoạch hằng năm còn đóng vai trò độc lập quan trọng, nó có
thể bao hàm các nhiệm vụ, các chỉ tiêu chưa được dự kiến trong kế hoạch 5
năm, bảo đảm tính linh hoạt, nhạy bén của kế hoạch hoá nói chung.
Phần phân tích đánh giá khả năng thực hiện nghị quyết quốc hội về kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội kì trước là phẩn đầu và có một vị trí rất quan
trọng bản kế hoạch hàng năm. Nó giúp chúng ta có một cái nhìn tổng quan về
nền kinh tế hiện tại, thấy được những mặt mạnh, mặt yếu, những tồn tại cũng
như tiềm lực của nền kinh tế và mối quan hệ đa phuơng của quốc gia trên
trường quốc tế. Những phân tích có thể giúp các nhà hoạch định dự báo tình
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
hình sắp tới đồng thời đưa ra những chính sách để khắc phục những hạn chế,
khó khăn và phát huy những tiềm lực của đất nước trong thời kì tới.
Cụ thể hơn nữa là nhờ có bản đánh giá mà chúng ta có thể biết được
tình hình thực hiện kế hoạch năm vừa qua như thế nào so với các mục tiêu đề
ra, đồng thời rút ra được những kết quả đạt được và tồn tại, hạn chế của năm
kế hoạch vừa qua và chỉ ra những nguyên nhân của kết quả và tồn tại, hạn chế
đó. Thông qua bản đánh giá chúng ta còn thấy tình hình phát triển cụ thể của
từng ngành nghề, lĩnh vực kinh tế xã hội và các chính sách của cụ thể của
Chính Phủ, Nhà Nước trong các ngành nghề lĩnh vực đó để thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Một bản đánh giá tốt còn sẽ giúp cho Chính Phủ, các nhà hoạch định
chính sách có thể dự báo được những yếu tố mới tác động tới kinh tế xã hội,
và tìm ra những cách giải quyết các tồn tại, hạn chế đồng thời phát huy những
điểm mạnh tiềm lực của đất nước. Sau đó tiến tới lập một bản kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội cụ thể, chi tiết và phù hợp cho năm tiếp theo.
Phần II:
Phân tích thực trạng bản kế hoạch
I. Mô tả phần đánh giá khả năng thực hiện nghị quyết quốc hội
về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2007
Phần đánh giá khả năng thực hiện nghị quyết quốc hội về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 có kết cấu và nội dung như sau.
Nội dung đầu tiên của phần là nói lên các chỉ tiêu kinh tế xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước đã được kỳ họp thứ 10 Quốc Hội khóa XI thông qua.
Các nội dung tiếp theo được sắp xếp như sau
I. Đánh giá tổng quát
Nêu lên những thuận lợi cơ bản, khó khăn, thách thức cơ bản của nền
kinh tế nước ta và đã nói rõ những chỉ đạo của chính phủ nhằm thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007, cụ thể là các nghị quyết số
03/2007NQ-CP, 32/2007/NQ-CP, chỉ thị 836/CT-TTg, 15/2007/CT-TTg,
18/2007/CT-TTg. Đưa ra bảng ước tính thực hiện kế hoạch năm 2007 so với
các chỉ tiêu đề ra.
1. Những kết quả chủ yếu
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
+ Kinh tế : Nêu những kết quả trong tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
+ Huy động vốn đầu tư: Chỉ ra nhưng kết quả đạt được trong huy động
vốn đầu tư trong nước và nước ngoài.
+ Kinh tế đối ngoại: Nói lên những kết quả đạt được trong năm qua về
quan hệ quốc tế, và nó đã tạo những điều kiện mới gì với nước ta.
+ Các cân đối vĩ mô: Nói lên thu chi ngân sách của nước ta như thế nào,
bội chi bao nhiêu, và tác động của những cân đôi vĩ mô đó với kinh tế.
+ Các lĩnh vực xã hội: Chỉ ra các kết quả cụ thể trong các lĩnh vực xã hội
+ Công tác cải cách hành chính: Nói lên những thay đổi của công tác này
trong một số lĩnh vực
+ Công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí tiếp : Nói lên công tác hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng như xử lý các
vụ việc được tiến hành như thế nào.
+ Chính trị, xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh : Nói lên tình hình nước
ta ổn định, tạo điều kiện để phát triển kinh tế và xã hội, đã nói lên những
nguyên nhân của thành tựu này.
2. Những tồn tại và hạn chế
+ Về chất lượng tăng trưởng kinh tế : Nói lên những tồn tại về năng
suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế là thấp. Nói
lên cơ cấu nền kinh tế, ngành không hợp lý, cơ cấu lao động chuyển dịch
chậm, thiếu lao động lành nghề…
+ Tỷ lệ nhập siêu tăng lên khá cao trong năm 2007: Chỉ ra cụ thể là bằng
18,75% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, đồng thời cũng nêu lên nguyên nhân
của hiện tượng này.
+ Trong xây dựng cơ bản: Chỉ ra những yếu kém về giải ngân đặc biệt là
khu vực nhà nước, đồng thời nói lên công tác quản lý còn yếu, và một số công
trình có quy mô lớn có tình trạng gì.
+ Chỉ số giá tiêu dùng: Nói lên chỉ số giá tiêu dùng 2007 tăng cao và nêu
ra nguyên nhân của nó.
+ Nói lên hiện trạng đời sống của nhân dân ở các vùng miền núi, vùng
đồng bào dân tộc và các vùng chịu ảnh hưởng nhiều của thiên tai, bão lũ,...gặp
nhiều khó khăn
+ Công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí: Chỉ ra công tác này vẫn còn nhiều tồn tại.
+ Một số vấn đề xã hội chậm được cải thiện : Cụ thể đã nói về an toàn
giao thông, vệ sinh an toàn thực phẩm, an ninh trật tự xã hội.
+ Tình trạng ô nhiễm môi trường: Nói lên tình hình ô nhiễm có xu hướng
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
gia tăng, nhưng chưa có một hệ thống giám sát theo dõi.
II. Khả năng thực hiện kế hoạch năm 2007 của các ngành và lĩnh vực chủ
yếu.
A. Về kinh tế
1. Sản xuất công nghiệp: Nêu ra những kết quả về tăng trưởng chung của công
nghiệp, tăng trưởng của các đơn vị thuộc khu vực nhà nước, nước ngoài, ngoài
quốc doanh đồng thời cũng chỉ ra những tồn tại cơ bản trong sản xuất công
nghiệp.
2. Sản xuất nông nghiệp: Nêu ra những kết quả chung và những kết quả của
từng ngành trong nông nghiệp cụ thể là những ngành: thủy sản, trồng trọt, lâm
nghiệp đông thời cũng chỉ ra tồn tại trong sản xuất nông nghiệp.
3. Các ngành dịch vụ: Nêu dự báo tăng trưởng ngành là 8,7% và nói cụ thể
các về : thương mại trong nước; du lịch; dịch vụ vận tải; dịch vụ viễn thông,
các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.
4. Xuất, nhập khẩu
Nêu lên những kết quả được trong xuất nhập khẩu hàng hóa, đồng thời nói
lên tình trạng nhập siêu của năm 2007 và nguyên nhân của nó. Nói lên những tồn
tại trong hoạt động xuất nhập khẩu.
5. Phát triển doanh nghiệp
Nêu lên các biện pháp nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nói lên tổng số
doanh nghiệp là khoảng 50.000. Đồng thời nói về các doanh nghiệp nhà nước và
quá trình cổ phần hóa, tiếp theo là chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
và các hợp tác xã đã phát triển ra sao.
6. Tài chính, tiền tệ
Nói lên tình hình thu chi ngân sách nhà nước, đồng thời nhận định điều
này là hợp lý và đạt được mục tiêu kế hoạch. Tiếp theo nêu lên những tồn tại của
thu chi ngân sách.
Về tiền tệ nêu lên những kết quả và tình trạng giá cả tăng và một phần
nguyên nhân là do tẳng trưởng cao, nói lên biện pháp của chính phủ về tiền tệ.
7. Giá cả thị trường
Nêu lên tình hình giá cả thị trường tăng cao, 9 tháng đầu năm CPI tăng
7,32% và tập trung vào hai mặt hàng là: ăn uống và dịch vụ ăn uống( tăng
10,57%) nhà ở và vật liệu xây dựng (tăng 9,66% ).
Nêu lên nguyên nhân của tình hình, nhận định giá cả sẽ tiếp tục tăng,
đồng thời cũng nói lên chính phủ đã có những biện pháp khắc phục và bước
đầu đã có hiệu quả.
B. lĩnh vực xã hội và Khoa học công nghệ
1. Các hoạt động khoa học công nghệ, thông tin đã được đẩy mạnh
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Nêu lên những thay đổi trong công tác quản lý của Nhà nước về hoạt động
khoa học công nghệ, các hoạt động xúc tiến cho sự phát triển của khoa học công nghệ
như: Mở hội chợ, sàn giao dịch, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ… Và những thành tựu về
thực hiện nhiệm vụ khoa học cũng như phát triển công nghệ.
Cũng chỉ ra những tồn tại trong công tác phát triển công nghệ cụ thể về chất
lượng, tư duy quản lý thay đổi còn chậm, ứng dụng công nghệ vào thực tiễn không
cao.
2. Giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển
Nêu lên các thành tựu trong giáo dục, cụ thể về phổ cập trung học cơ sở,
số trẻ em 6 tuổi đến trường, các chỉ tiêu trong đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp.
Nói lên chính sách hỗ trợ của Chính phủ về hỗ trợ dạy nghề, việc chuyển
đổi hệ thống dạy nghề từ theo Luật Giáo dục sang Luật Dạy nghề, và cuộc vận
động “Hai không” trong giáo dục đào tạo.
Đã chỉ ra những tồn tại và hạn chế của giáo dục năm qua là vẫn còn tiêu
cực, chất lượng giáo dục ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc tiểu số còn kém,
cơ cáu đào tạo không cân đối.
3. Dân số, giải quyết việc làm và giảm nghèo
Cho thấy những thành tựu trong công tác dân số của nước ta, trong công
tác giảm nghèo và giải quyết việc làm. Cụ thể tỷ lệ hộ nghèo còn 14,7%, giải
quyết khoảng 1,68 triệu lao động, trong đó 8,2 vạn đi xuất khẩu lao động.
Chỉ ra những tồn tại trong năm qua là thiếu lao động nghề cao, không phát
triển đồng bộ lao động với phát triển đô thị.
4. Công tác y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân
Đưa ra những số liệu cho thấy công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân
dân có những thảy đổi tích cực và ngày càng tốt hơn, cụ thể đến năm 2007 có
50% trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, 30.000 cơ sở hành nghề y tế...Đồng thời
cũng chỉ ra tồn tại của công tác này như công tác y tế cấp cơ sở còn yếu kém,
đầu tư cho y tế chưa xứng tầm...
5. Văn hoá, thể thao và các vấn đề xã hội khác
Nêu lên công những công tác này có nhiều tiến bộ, nói cụ thể về truyền
hình, thể thao, về công tác ưu đãi với người có công với cách mạng, công tác
bình đẳng giới, các hoạt động của thanh niên, công tác về tôn giáo.
C. tài nguyên môi trường
1. Tài nguyên
Cho thấy công tác quy hoạch ở các cấp : Hoàn thành lập và phê duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại 63 tỉnh và thành phố (riêng Thành phố Hà
Nội dự kiến đến Quý I năm 2008)…
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Giới thiệu về các hoạt động của các công tác quản lý các tài nguyên nước,
khoáng sản, khí tượng thủy văn.
2. Môi trường
Nêu lên những thay đổi trong công tác kiểm soát ô nhiễm và quản lý
chất thải và những kết quả ban đầu của công tác này. Đồng thời nêu lên vấn
để thiếu các văn bản pháp luật để quản lý môi trường, và tình trạng ô nhiễm
môi trường có xu hướng nghiêm trọng hơn cần được giải quyết.
D. Công tác quốc phòng, an ninh và bảo đảm trật tự xã hội
Thể hiện rõ tình hình quốc phòng, an ninh được củng cố bảo đảm trật tự xã hội
cũng như chủ quyền đất nước, nói lên những hoạt động tích cực của số vài công tác.
E. Cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng
Nêu lên công tác cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng
được triển khai như thế nào, đồng thời cũng cho thấy vấn để tham nhũng vẫn
đề bức xúc hiện nay và cả xã hội đang quan tâm theo dõi.
F. Huy động vốn cho đầu tư phát triển năm 2007
Dự báo vốn đầu tư toàn xã hội năm 2007 đạt 464,5 nghìn tỷ đồng, bằng
40,6% GDP, tăng 2,8% so với kế hoạch, tăng 16,4% so với thực hiện năm
2006. Cụ thể về :
+ Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước
+ Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ
+ Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
+ Nguồn vốn ODA
+ Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước
+ Nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài
+ Nguồn vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp ngoài quốc doanh
+ Các nguồn vốn khác
II. Bình luận và đề xuất ý kiến
* Nhận xét về hình thức của bản đánh giá khả năng thực hiện kế hoạch
năm 2007
+ Những thành công
Nếu so sánh với bản kế hoạch 2005-2010 thì hình thức bản kế hoạch
2008 đã đảm bảo được bố cục, trình bày đầy đủ các nội dung cơ bản, có mục
được tách riêng làm nổi rõ sự quan trọng của vấn đề.
Trình bày khá đầy đủ chi tiết các những nội dung cần có của phần đánh
giá khả năng thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội một năm.
Bố cục trình bày hợp lý đã đi từ tổng quát đến chi tiết, nêu lên kế hoạch
cho năm 2007 tiếp đó là những thuận lợi khó khăn thách thức trong thực hiện
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
kế hoạch năm 2007 và cuối cùng là cụ thể khả năng thực hiện kế hoạch năm
2007.
Bố cục của các nội dung trong phần trình bày khả năng thực hiện kế
hoạch năm 2007 đã toát lên được những kết quả đạt được hay có thể đạt được
và những tồn tại cơ bản trong thực hiện.
Trong bản đánh giá cũng đã có những chú giải cần thiết ở cuối trang
giấy để làm rõ thêm những ý chưa giải thích hết trong nội dung.
+ Một số tồn tại
Trong cách trình bày nội dung của các mục có một vài chỗ không hợp
lý, cụ thể : Không có các ngành các lĩnh vực giống nhau giữa phần kết quả đạt
được, tồn tại, hạn chế với phần đánh giá khả năng thực hiện trong các ngành,
lĩnh vực.
Cách xắp xếp các nội dung trình bày chủ yếu dưới dạng mô tả, khó toát
lên sự so sánh giữa kế hoạch và thực hiện, cũng như với kì trước.
Các nội dung được sắp xếp có những chỗ khác biệt khá đáng kể với bản
kế hoạch 2008, khó toát sự so sánh bản kế hoạch 2008 với những gì đạt được
của năm 2007.
Trong trình bày những nội dung của phần đánh giá khả năng thực hiện
thì dành quá nhiều phần trình bày cho những kết quả đạt được còn những tồn
tại thì quá ít.
Chưa đánh giá được việc thực hiện chủ trương, chính sách đảm bảo sự
phát triển bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động,
chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế.
Chưa tập trung phân tích đánh giá sâu về chất lượng của nhiều vấn đề
như tăng trưởng kinh tế, sử dụng đất đai, khai thác nguồn lực, sử dụng cơ sở
vật chất kĩ thuật... mà mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá có làm được hay
không.
Bên cạnh đó công tác tổ chức , quản lí thực hiện kế hoạch chưa được
đề cập và việc đánh giá các tác động của việc thực hiện kế hoạch chưa được
đề cập. Về công tác phân tích những yếu kém còn tồn tại chưa có được sự
đánh giá sâu sắc để từ đó có thể rút ra bài học phục vụ cho việc xác định các
biện pháp cho năm sau.
Tóm lại phần đánh giá thực trạng 2007 của bản kế hoạch nhìn chung
chưa thoát ra được tư duy cách làm cũ, chưa thể hiện được sự đổi mới sáng
tạo trong công tác lập kế hoạch. Nội dung của phần đánh giá còn nhàm vẫn
thiên về kể lể, kiểm điểm chưa có điểm nhấn rõ ràng. Đặc biệt với những
phần hạn chế tồn tại chưa đưa ra được nguyên nhân cụ thể cũng như chưa
đánh giá được chính sách của Chính phủ đưa ra trong thời kì đó.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
+ Một số đề xuất của nhóm
Chúng em nghĩ một bản đánh giá tốt về các vấn đề kinh tế xã hội thì
nên có phần phân tích các chính sách_công cụ mà Chính phủ sử dụng để tác
động vào nền kinh tế trong thời gian vừa qua để từ đó rút kinh nghiệm và đưa
ra bài học cho việc lập chính sách những năm sau đó vì vậy nên có phần phân
tích tác động của các chính sách được sử dụng trong năm 2007.
Nên sử dụng nhiều bảng biểu hay đồ thị để chỉ ra những kết quả đã đạt
được, như vậy có thể dễ dàng trong một số công tác như: so sánh, đánh giá,
phân tích.
Về hình thức thì có thể thấy phần dự báo tính xu thế, những chính sách
áp dụng, mặt mạnh mặt yếu của nền kinh tế lại được bố trí ở phần 2 nên khá
khó khăn trong việc theo dõi vì không bảo đảm được sự thống nhất giữa các
đề mục.
Nên bổ sung thêm vào bản kế hoạch các nội dung quan trọng như: Các
cân đối lớn trong nền kinh tế; Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư; Cơ cấu lao động;
Chuyển dịch cơ cấu ngành, chuyển dịch cơ cấu lao động; Xuất nhập khẩu…
Nên phân tích các kế hoạch tác nghiệp có liên quan tới chính sách.
Nội dung trình bày nên có sự thống nhất giữa các phần và với bản kế
hoạch năm 2008, để tiện cho việc theo dõi cũng như so sánh, đánh giá, phân
tích hơn.
Trong nội dung phần đánh giá khả năng thực hiện của các ngành lĩnh
vực cần điều chỉnh giữa việc nêu lên những khả năng thực hiện và những tồn
tại một cách hợp lý không nên quá tập trung vào kết quả.
Bản đánh giá nên bổ sung thêm phần nguyên nhân, phần giải pháp thực
hiện, phần dự báo định tính những yếu tố tác động và phần tổ chức thực hiện.
* Những nhận xét chung về nội dung của bản đánh giá khả năng thực
hiện kế hoạch năm 2007
Thành tựu:
Nội dung của bản đánh giá khá đầy đủ và chi tiết, bao gồm tất cả những
ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Mốt số hạn chế:
Nội dung của một số phần trong bản kế hoạch chưa rõ ràng, hay còn
chung chung.
Trong từng nội dung cụ thể tập trung trình bày nhiều về các kết quả đạt
được, chưa nêu rõ hết những tồn tại, và không chỉ ra nhưng cách khắc phục cụ
thể có thể thực hiện được.
Chưa dự báo các tác động tới kinh tế - xã hội có thể xảy ra cho kì tới.
Nhóm xin có một vài đóng góp nhỏ:
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Cần viết rõ ràng đầy đủ hơn các nội dung, cũng như có những chú giải
hợp lý trong các nội dung.
Cần nêu rõ những nguyên nhân của những tồn tại cũng như các cách
giải quyết những tồn tại đó.
Cần nêu rõ cách tổ chức thực hiện bản kế hoạch.
Cần có những dự báo định tính về những nhân tố tác động trong kì tới.
1. Đánh giá tổng quát
Phần này của bản kế hoạch đã đưa ra được các số liệu thống kê tình hình
thực hiện chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2007 (tại thời
điểm đang xét: 9 tháng đầu năm 2007) dưới dạng bảng với hai cột chính là chỉ
tiêu Quốc hội và ước thực hiện năm 2007. Chỉ cần nhìn vào bảng này có thể
thấy sự so sánh và đối chiếu giữa con số ước thực hiện được với chỉ tiêu Quốc
hội đặt ra, thấy được triển vọng phát triển trong thời gian tới. Hầu hết theo
như ước tính thì về cơ bản đã đạt được các mục tiêu, duy chỉ có chỉ tiêu Tổng
chi ngân sách nhà nước là chưa hoàn thành (chỉ tiêu Quốc hội là 357,4 nghìn
tỷ đồng, ước thực hiện 368.3 nghìn tỷ đồng). Bên cạnh đó, cũng nêu ra được
những nỗ lực của chính phủ, các cấp ngành trong việc triển khai và chỉ đạo
thực hiện kế hoạch năm 2007 bằng việc đưa ra các nghị quyết, các quyết định.
Đồng thời phần đánh giá chung cũng đã nêu ra được các kết quả và các tồn tại
thách thức chủ yếu tương đối đầy đủ.
Tuy nhiên, phần này của bản kế hoạch có những chỗ chưa hoàn thiện,
xem xét trên 2 phần đánh giá: kết quả và hạn chế.
1. Những kết quả chủ yếu:
- Đã chỉ ra khá đầy đủ những kết quả chủ yếu của nền kinh tế cả về quy
mô và tốc độ tăng trưởng. Tuy nhiên có những kết quả không đưa ra những số
liệu so sánh giữa kế hoạch với thực hiện hay chỉ dừng lại ở định tính không có
những minh chứng cụ thể về số liệu thực tế.
- Trong phần này nêu ra các nguyên nhân chủ quan để đạt được các kết
quả trên, nhưng nhiều nguyên nhân chung chung, năm nào cũng vậy ( sự chỉ
đạo, quyết tâm của chính phủ, sự đồng tình ủng hộ của nhân dân…).
2. Những tồn tại và hạn chế.
Đã đưa ra được những hạn chế đi kèm một số nguyên nhân, chủ yếu là
nguyên nhân khách quan (tình hình kinh tế thế giới biến động gây tác động
xấu đến nền kinh tế, thiên tai bão lũ ảnh hưởng đến đời sống nhân dân miền
núi), nhưng chưa nhấn mạnh được nguyên nhân chủ quan chính vẫn là sự
quản chưa sát sao trong việc giải ngân vốn đầu tư, triển khai thực hiện kế
hoạch, trong vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn giao thông, an ninh
trật tự, ô nhiễm môi trường.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Khi đưa ra những hạn chế không đi sâu vào phân tích đưa ra các số liệu
minh chứng hay có những dẫn chứng cụ thể hơn mà chỉ dừng lại ở mức khái
quát tình hình.
Đưa ra được những hạn chế nhưng lại không đưa ra được các giải pháp
khắc phục để tiếp tục hoàn thành kế hoạch 2007.
Trên cơ sở đã đưa ra những mặt chưa đạt được của phần đánh giá
chung này, nhóm xin đưa một số đề xuất như sau:
+ Trong quá trình phân tích cần có những phân tích cụ thể sâu sắc và cụ
thể hơn. Cần đưa các số liệu để so sánh, minh chứng cho những kết quả định
tính đạt được hoặc cần có một tài liệu cụ thể điều tra để chứng tỏ kết quả đạt
được có cơ sở vững vàng. Nên chỉ ra những hạn chế chi tiết cụ thể, nếu có thì
đưa thêm những số liệu điều tra cụ thể về hạn chế đó.
+ Khi đưa ra các tồn tại và hạn chế thì phải đưa ra các giải pháp để
khắc phục nhằm hoàn thiện nốt mục tiêu kế hoạch 2007. Các giải pháp đó
phải đi từ các cơ quan chức năng, chỉ đạo quản lý sát sao (vấn đề sử dụng
vốn); nắm bắt kịp thời tình hình kinh tế thế giới để có những chính sách vĩ mô
hợp lý nhất là trong tình hình lạm phát đang tiếp tục gia tăng; xác định thông
tin chính xác trong các vấn đề như vệ sinh an toàn thực phẩm, ô nhiễm môi
trường.
2. Phần kinh tế
Bình luận và đề xuất ý kiến.
*) Nhận xét tổng quát phần kinh tế
- Trong phần kinh tế bản kế hoạch đã nêu chi tiết số liệu và hình thành
nên khung dữ liệu rất thuận tiện cho người đọc giúp họ có thể hình thành nên
khung vấn đề trong quá trình tìm hiểu. Nhưng nên thêm trước bản đánh giá
khung tóm tắt số liệu sau đó mới đi sâu đánh giá chi tiết như vậy người đọc có
được cái nhìn khái quát nhất về bản đánh giá.
Trong phần nhận xét về các ngành công-nông-dịch vụ đã nêu được số
liệu ước tính một cách cụ thể và có sự so sánh với năm trước đó là 2006 cũng
như so sánh với bản kế hoạch đặt ra. Số liệu trong toàn phần kinh tế được ước
tính chi tiết và rõ ràng.
Tuy nhiên trong phần đánh giá công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ
chỉ mới đưa ra số liệu so sánh chưa nêu ra được số tuyệt đối để chúng ta có
thể nhìn thấy quy mô của toàn nền kinh tế. (quy mô GDP theo giá thực tế đạt
1143.4 nghìn tỉ đồng, bình quân đầu người đạt trên 13.4 triệu đồng)
Chưa nêu được xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mới chỉ tập trung
vào liệt kê số liệu. Nên nêu những nguyên nhân tiền đề cho sự chuyển dịch
của nền kinh tế, cũng như phân tích chính sách của Chính phủ, cơ cấu tổ chức
bộ máy trong việc thực hiện các mục tiêu đặt ra.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
*) Sau đây là các lĩnh vực cụ thể:
2.1) Sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng trưởng cao, nhất là khu vực ngoài
quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
- Trong phần này bản kế hoạch đã nêu được nhận xét tổng quát nhất về
ngành công nghiệp Việt Nam 2007 trước khi đưa ra các chỉ số về giá trị sản
xuất và giá trị tăng thêm. Đã có sự so sánh với năm 2006 và kế hoạch đặt ra.
Và nhất là có sự so sánh giữa các khu vực để thấy khu vực nào tăng trưởng
cao nhất.
Đã nêu được những tồn tại lớn nhất của khu vực công nghiệp và dịch
vụ của nước ta một cách cụ thể để có định hướng cho năm sau nhưng chưa có
số liệu cụ thể để chứng minh, mới chỉ ta được những tồn tại mang tính định
tính. Chưa có phần đánh giá cụ thể theo từng ngành vì thế chưa thấy được cơ
cấu ngành công nghiệp nước ta như thế nào.
Vì vậy nhóm đề xuất nên nêu phần thành tựu và tồn tại theo từng nhóm
ngành cụ thể như công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến. Trong đó mới
phân tích một số ngành điển hình.Cụ thể: “Theo ngành sản xuất công nghiệp
đã tăng trưởng theo xu hướng công nghiệp khai thác tăng thấp hoặc giảm để
tiết kiệm tài nguyên, công nghiệp chế biến tăng cao hơn và ngành điện nước
phải tăng với tốc độ phù hợp với sự phát triển của công nghiệp nói riêng và
của kinh tế nói chung. Ngành công nghiệp khai thác đã tăng chậm hẳn lại.
Sản lượng dầu thô khai thác sau khi đạt đỉnh cao nhất vào 2004 đã liên tục
giảm trong 3 năm nay. Ngành công nghiệp chế biến tiếp tục tăng trưởng cao
và chiếm tỉ trọng khá cao trong toàn ngành công nghiệp.”
Trong công nghiệp khai thác phân tích: khai thác than, dầu thô, khai
thác mỏ..còn trong công nghiệp chể biến - đặc trưng chủ yếu của ngành công
nghiệp. Phân tích một số sản phẩm chủ yếu tăng cao như máy công cụ, ô tô,
điều hòa nhiệt độ, xe máy, máy giặt, gạch, xi măng…
Nên có phần lí giải nguyên nhân sự sụt giảm tỷ trọng của khu vực nhà
nước: Do hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp, công nghiệp mang nặng tính
gia công..
2.2) Sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển
- Phần này đã nêu được số liệu và có sự so sánh với năm 2006 và bản
kế hoạch. Đã chỉ ra sự tăng trưởng chậm và nêu ra được các nguyên nhân chủ
yếu.
Khi đưa ra phân tích ngành thủy sản nên đưa số liệu về nuôi trồng thủy
sản, khai thác hải sản… Để làm rõ ngành thủy sản là ngành có tốc độ phát
triển nhất trong nông nghiệp
Khi phân tích các ngành trong phần đánh giá nông nghiệp nên thêm
phần đánh giá ngành trồng trọt. Đề xuất thêm như sau: Nên phân tích cơ cấu
diện tích cây trông, cơ cấu cây công công nghiệp, cây lượng thực…
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Nên nhấn mạnh thêm vấn đề đảm bảo an ninh lương thực_1 vấn đề rất
được quan tâm trong năm. Vì vậy có thể thêm như sau: năm 2007 so với năm
2001 sản lượng lương thực tăng 5704 nghìn tấn, bình quân năm tăng 950
nghìn tấn là một cố gắng rất lớn nhờ đó mà an ninh lương thực ở trong nước
được đảm bảo. Sản lượng lúa chỉ tăng có 0.1% thấp hơn so với tốc độ tăng
dân số, đàn lợn giảm 1.1%, Đàn gia cầm chưa phục hồi được tổng đàn so với
năm 2005 (25.56 triệu con so với 27.44 triệu).
Không chỉ ra rõ vai trò của chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp quan trọng
và cần thiết như thế nào, chưa cho thấy công nghiệp hóa hiện đại hóa nông
thôn là trọng điểm ( ít nhất cũng trong giai đoạn đầu) do nông thôn vẫn chiếm
¾ dân số, vẫn còn trên một nửa lực lượng lao động với năng suất chỉ “lấy
công làm lãi”.
Cần chỉ ra những thách đối với ngành nông nghiệp trong năm 2008. Đó là:
Diện tích đất gieo trồng tiếp tục giảm.
Là nước nông nghiệp nhưng nguyên phụ liệu làm thức ăn gia súc rất
thiếu, có một tỉ lệ lớn phải nhập khẩu thức ăn với giá cao.
Là nước có diện tích núi rừng lớn nhưng xuất khẩu gỗ vẫn phải nhập
khẩu tới 80% gỗ và nguyên phụ liệu gỗ, phải nhập khẩu cả giấy lẫn bột giấy.
Thiên tai dịch bệnh diễn biến phức tạp.
2.3) Các ngành dịch vụ đã có nhiều bước chuyển biến tích cực, và 2 năm
liền đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nên kinh
tế.
- Số liệu ước tính đã có sự so sánh với năm 2006 và kế hoạch đề ra.
Trong bài đánh giá đã phân tích rõ, chi tiết tất cả các lĩnh vực.
Tuy nhiên phần hoạt động thương mại trong nước nên phân tích thêm
tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng vì đó là sự thể hiện
cụ thể của tiêu dùng thông qua mua bán trên thị trường.
- Nên nhấn mạnh hơn thị trường chứng khoán_1 tâm điển của năm
2007.
Số liệu ngành bưu chính viễn thông cần thêm phần so sánh với kế
hoạch đề ra để thấy sự phát triển thần kì trong ngành bưu chính. So sánh như
sau: trong ngành dịch vụ bưu chính viễn thông năm 2007 dự báo phát triển
mới 12.5 triệu máy nâng tổng số thuê bao điện thoại lên gần 47.9 triệu máy
đạt gần 56.1 máy/100 dân vượt kế hoạch cả giai đoạn 2006-2010 với kế hoạch
là 31 triệu máy và mật độ 35 máy/100 dân.
2.4) Xuất nhập khẩu.
- Bài đánh giá rất cụ thể và chi tiết: Nêu được tổng quát nhất về cán cân
xuất nhập khẩu của nước ta, số liệu có sự so sánh, nêu được thị trường rộng
lớn của xuất nhập khẩu Việt Nam và một số mặt hàng điển hình có tốc độ
tăng trưởng cao.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Nên có phần nhận xét trong mỗi phần xuất nhập khẩu riêng như: Xuất
khẩu dịch vụ chưa tương xứng với tiềm năng và có xu hướng giảm.
Trong phần này nên bổ sung thêm phần hội nhập quốc tế để phân tích
tình hình quan hệ quốc tế của nước ta trong năm qua. Nêu lên sự kiện
11/01/07 Các hiệp định gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO chính thực
đi vào thực tiễn, một bước ngoặt trong thực hiện các chính sách kinh tế cũng
như ngoại giao ở nước ta có tác động to lớn đến nền kinh tế.
Nên nêu cụ thể danh mục mặt hàng xuất nhập khẩu để thấy rõ tình hình
cung cầu hàng xuất nhập khẩu của nước ta. Cụ thể như sau: Danh mục mặt
hàng nhập khẩu đã có 13 mặt hàng nhập khẩu đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở
lên đó là máy móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt trên 10 tỷ USD, xăng dầu
trên 7 tỷ USD, sắt thép gần 5 tỷ USD, vải 4 tỷ USD, điện tử máy tính và linh
kiện gần 3 tỷ USD, chất dẻo trên 2.5 tỷ USD, sản phẩm hóa chất trên 1.3 tỷ
USD, ô tô nguyên chiếc và linh kiện trên 1.3 tỷ USD, thức ăn gia súc 1.1 tỷ
USD, gỗ và nguyên liệu phụ gỗ trên 1 tỷ USD, phân bón trên 1 tỷ USD, phân
bón trên 1 tỷ USD.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu : dự tính có 14 mặt hàng tăng trên 100
triệu USD trong đó có dệt may, café, điện tử máy tính, thủy sản, gỗ , giày dép,
sản phẩm nhựa, dây điện cà cáp điện, gạo, hạt điều, túi sách, ví, vali, ô dù, cao
su, than đá.
2.5) Phát triển doanh nghiệp.
- Trong phần này đã nêu rõ 3 phần doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa,
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, và kinh tế hợp tác xã trong đó đã liệt kê
được số lượng doanh nghiệp và lợi nhuận ước tính cũng như liệt kê số doanh
nghiệp nhà nước đã tiến hành cổ phần hóa đưa ra cái nhìn tổng quát nhất về
quy mô doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập. Đặc biệt phần phân
tích kinh tế hợp tác xã số liệu rất cụ thể và có sự so sánh.
Cần phần tích rõ hơn hiệu quả của công tác cổ phần hóa đối với các
doanh nghiệp được cổ phần hóa như thế nào.
Nên nêu tóm tắt quyết định 236/2006/QD-TTg ngày 23 tháng 10 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ trong phần phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ: “…về việc phê duyệt kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5
năm 2006-2010. Nhà nước sẽ tạo môi trường về pháp luật và các cơ chế,
chính sách thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc mọi thành phần kinh
tế phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn
lực trong nước kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài cho đầu tư phát triển…”
2.6) Tài chính, tiền tệ.
- Đã dự tính được số liệu tương đối cũng như tuyệt đối trong thu chi
ngân sách Nhà Nước, số liệu chi tiết.
Trong cơ cấu chi ngân sách nên có thêm phần chi thường xuyên.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Phần này mới nêu được số liệu cán cân ngân sách và chỉ ra sự thâm hụt
trong cán cân này mà chưa phân tích cụ thể nguyên nhân gây nên hiện tượng
này để làm tiền đề xây dựng biện pháp cho năm sau.
- Tiền tệ: Nêu được khối lượng phương tiện thanh toán và một số biện
pháp của chính phủ trong kiểm soát lượng tiền.
Tuy nhiên nên phân tích kĩ hơn:
Dư nợ tín dụng tăng cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế, tăng khoảng 25%. Tốc độ tăng cung tiền tệ M2 bao gồm tổng tiền mặt
và tiền gửi ngân hàng năm 2007 tăng khoảng 35%.
Nên nêu kết quả trong thực hiện chính sách tiền tệ: Chính sách tiền tệ
trong năm 2007 đã đạt được 2 kết quả tích cực là dự trữ ngoại hối tăng mạnh,
việc cung ứng vốn góp phần làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế cao lên.
Trong năm chính phủ thực hiện biện pháp đưa ra một khối lượng lớn tiền
đồng để mua ngoại tệ (lên đến 9 tỷ USD) nhưng mãi đến tháng 6 Ngân hàng
nhà nước mới đưa ra biện pháp để khống chế tiền ra lưu thông.
Nên đưa phần dự trữ quốc tế tăng. Lượng ngoại tệ mua vào trong năm
đã bằng cả chục năm cộng lại, đưa dự trữ quốc tế tăng mạnh, năm 2007 có thể
vượt mốc 20 tỷ USD. Và đưa thêm phần nguyên nhân: do lượng ngoại tệ vào
nước ta trong năm qua tất cả các nguồn. Thực hiện vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ước đạt trên 4.6 tỷ USD, giải ngân vốn hỗ trợ phát triển chính thức ước
đạt trên 2 tỷ USD, vốn đầu tư trực tiếp vào thị trường chứng khoán ước đạt
5.6 tỷ USD, kiều hối đường chính thức ước đạt 5.5 tỷ USD, chi tiêu của khách
quốc tế ước đạt 3.4 tỷ USD chỉ những con số trên đã đạt trên 20 tỷ.
2.7) Giá cả thị trường.
Nêu được giá tiêu dùng tăng so với năm trước, chỉ ra được những mặt
hàng tăng cao nhất.
Nên nêu thêm phần cơ cấu rổ hàng hóa, dịch vụ để có sự so sánh: nhóm
hàng ặn và dịch vụ ăn uống chiếm 42,85% trong giỏ hàng hóa, nhà ở và vật
liệu xây dựng chiếm 9.99%, phương tiện đi lại và bưu điện chiếm 9.04%, đồ
uống và thuốc lá chiếm 4.56%, may mặc giày dép và mũ nón chiếm 7,21%,
thiết bị và đồ dùng gia đình 8,62%, dược phẩm y tế chiếm 5,42%, giáo dục
5,41 , văn hóa thể thao và giải trí 3,59%, đồ dùng và các dịch vụ khác 3,31%.
Nên nêu thêm một số nguyên nhân: ngoài giá thị trường thế giới, giá
đầu vào tăng còn do tác động của thiên tai, nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng
cao. Cũng như nguyên nhân chủ quan như sau công tác dự báo cảnh báo còn
yếu, công tác quản lí giá còn yếu kém còn lúng túng, ..
Cần nêu những yếu tố tác động gây áp lực lên mặt bằng giá chung.
Liệt kê một số giải pháp cũng như phân tích các chính sách của chính
phủ trong kiểm soát, kiếm chế tăng giá để thấy nguyên nhân thất bại của
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
những chính sách này để tiếp tục tìm giải pháp cho năm sau để giúp Chính
phủ thực hiện tốt nhất chức năng của mình trong ổn định nền kinh tế vĩ mô.
3. Nhận xét về nội dung phần: lĩnh vực xã hội và khoa học công nghệ:
Ưu điểm:
Nhìn chung bản kế hoạch 2007 đã đưa ra đẩy đủ các số liệu thống kê
cần thiết, có một cái nhìn tổng quát về các vấn đề xã hội trong năm 2007. Mặc
dù có sự rút ngắn về nội dung so với bản kế hoạch 5 năm nhưng vẫn bảo đảm
các vấn đề cơ bản được đề cập.
Nhược điểm:
Tuy nhiên nhiều tồn tại, hạn chế của các vấn đề xã hội chưa được đề
cập đến hay phân tích sâu hơn để thấy được nguyên nhân nhất là về tình trạng
đói nghèo và công tác xoá đói giảm nghèo trong năm 2007, đây là nội dung
chỉ được trình bày rất sơ bộ, chưa có số liệu cụ thể và phân tích. Một số nội
dung quan trọng được nêu lên ở bản kế hoạch 5 năm như: vấn đề phát triển
con người, vấn đề chăm sóc sức khỏe trẻ em, mức sống…chưa được đưa ra
đầy đủ. Bên cạnh đó, có nhiều vấn đề nổi bật trong năm 2007 và các tình
trạng khó khăn, các tồn tại cần giải quyết còn thiếu, chưa được phân tích rõ
ràng cũng như chưa chỉ ra được nguyên nhân của một số tình trạng.
Đề xuất:
Về hình thức: Một số nội dung cần được tách riêng thành những đề
mục khác nhau đặc biệt là nội dung về bình đẳng giới, công tác thanh niên và
quyền trẻ em vì đây là nội dung quan trọng, là vấn đề được Việt Nam và
nhiều nước trên thế giới quan tâm trong những năm gần đây, nó thể hiện một
phần việc thực hiện phúc lợi xã hội trong quá trình phát triển kinh tế Việt
Nam.
Về nội dung: Cần phân tích sâu hơn một số vấn đề trong các lĩnh vực,
nhiều vấn đề cần đưa rõ nguyên nhân và bổ sung thêm một số vấn đề nổi bật
của năm 2007.
Cụ thể:
1. Lĩnh vực xã hội và khoa học công nghệ
Khái quát công tác đổi mới trong quản lý nhà nước về khoa học công
nghệ, các kết quả trong công tác nghiên cứu, các hoạt động trao đổi công
nghệ trong nước và nước ngoài diễn ra như thế nào.
Nhưng chưa cho thấy trình độ khoa học công nghệ của nước ta hiện
nay ở mức nào (nền khoa học của nước ta hiện nay còn phụ thuộc quá lớn vào
các đồng nghiệp nước ngoài ,chỉ 20% trong số các công trình công bố trên tập
san quốc tế là do nội lực, 80% còn lại là do hợp tác hay đứng tên chung với
các nhà khoa học nước ngoài). Công tác đầu tư cho khoa học công nghệ trong
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
nước triển khai ra sao, các mục tiêu và biện pháp thực hiện cụ thể về khoa học
công nghệ ra sao.
Nhóm đề xuất ý kiến cần phân tích, so sánh trình độ khoa học công
nghệ của nước ta với một số nước trên thế giới và trong khu vực để thấy rõ
trình độ của nước ta ở mức nào, sau đó đặt ra những mục tiêu, định hướng cụ
thể vể lĩnh vực khoa học công nghệ , từ đó đưa ra những công tác cụ thể trong
quản lý, đầu tư cho khoa học công nghệ để thực hiện mục tiêu (tránh tình
trạng như hiện này nhiều đề án thiếu kinh phí trong khi nghịch lý là nguồn
ngân sách cho nghiên cứu khoa học lại không phân phối hết và năm 2007 bộ
KH & CN hoàn lại cho nhà nước 127 tỉ đồng vì không phân phối hết cho các
đề án nghiên cứu).
2. Giáo dục đào tạo
Nhóm có đề nên trình bày rõ ràng hơn những nội dung sau:
Cần trình bày rõ ràng hơn nữa về cơ cấu đào tạo đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp để làm rõ tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”.
Bên cạnh đó cần phân tích cụ thể cuộc vận động hai không trong giáo
dục được thực hiện như thế nào, thông qua các công cụ chính sách gì của bộ
giáo dục và chính phủ. Phân tích và trình bày rõ những khó khăn, cách giải
quyết của giáo dục đào tạo tại vùng sâu vùng xa, đặc biệt là tình trạng bỏ học
hiện nay (năm 2007 cả nước có hơn 114.020 học sinh bỏ học, tính đến hết học
kỳ I năm học 2007-2008 có 63729 học sinh THCS và 50309 học sinh THPT
bỏ học).
Cần đưa ra được những đánh giá đúng đắn về chất lượng giáo dục nước
ta và thể hiện bằng những chỉ tiêu, chỉ số cụ thể hơn. Phải giải trình đầy đủ
chi tiết việc sử dụng vốn đầu tư của nhà nước cho giáo dục năm vừa qua, và
hiệu quả ra sao( năm 2007 chi cho giáo dục gần 20% ngân sách, 67000 tỷ
đồng, 4 tỷ USD, chiếm 55% chi tổng chi cho giáo dục nhưng kết quả đầu tư
cho giáo dục lại khá khiêm tốn).
3. Dân số, giải quyết việc làm và giảm nghèo:
- Chưa nêu và phân tích tình trạng nghèo cũng như kết quả công tác xoá đói
giảm nghèo ở Việt Nam năm 2007.
+ Tỷ lệ nghèo đói của Việt Nam: 2006 là 18% dân số; 2007 là 14,7% dân số
Tỷ lệ nghèo còn cao, tuy nhiên Việt Nam được đánh giá là một nước đi đầu
trong công cuộc xoá đói giảm nghèo nhờ vào tốc độ tăng trưởng khá cao và
các chủ trương của Chính Phủ.
- Cần phân tích sâu hơn về vấn đề thất nghiệp, tỷ lệ thất nghiệp Việt Nam
2007 như thế nào do Việt Nam là một đất nước dân số trẻ, lực lượng lao động
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
dồi dào vì vậy đây là vấn đề nên được quan tâm, giải quyết tốt trong năm
2008.
+ Năm 2007 tỷ lệ thất nghiệp Việt Nam là 4,64 %. Tỷ lệ này giảm đều qua
các năm, đạt được điều này có phần đóng góp không nhỏ trong sự phát triển
của các thành phần kinh tế. Tuy nhiên đây vẫn là tỷ lệ cao, số lượng người
thiếu việc làm ở cả nông thôn và thành thị là từ 8 đến 9 triệu người, đây là
một con số tương đối lớn. Nếu không giải quyết tốt sẽ dẫn dễ dẫn đến các tình
trạnh tiêu cực như giảm năng suất lao động, thu nhập, tích luỹ giảm, tệ nạn xã
hội tăng lên.
- Cần đề cập và phân tích sâu về cơ cấu lao động ở Việt Nam vì đây là một
trong những yếu tố góp phần làm cơ cấu kinh tế tiếp tục dịch chuyển theo
hướng giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp thuỷ sản, tăng tỷ trọng công nghiệp xây
dựng và dịch vụ.
Năm 2007: Tỷ trọng lao động trong ngành Nông lâm thuỷ sản 54,6% (năm
2006: 73%) , ngành công nghiệp xây dựng là 19,6% (2006: 11,2%), ngành
dịch vụ là 25,9 % (2006: 15,7%).
Như vậy ta có thể thấy năm 2007 là năm cơ cấu lao động có sự chuyển dịch
theo hướng tích cực.
- Trong phần nguồn lực lao động cũng cần phân tích thêm vấn đề nguồn nhân
lực cao hiện nay ở Việt Nam còn thiếu trầm trọng, yếu về năng lực thực hành
thiếu các chuyên gia và tổng công trình sư đầu đàn trong khi đó Việt Nam
hiện nay rất coi trọng việc áp dụng công nghệ cao để phát triển kinh tế vì đây
là một yếu tố giúp Việt Nam có cơ hội tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu từ
đó lôi kéo lực lượng các ngành tham gia.
- Có thể phân tích cụ thể hơn nữa về tình trạng của thị trường xuất khẩu lao
động Việt Nam 2007và những hạn chế còn tồn tại của thị trường này mà đến
nay Chính Phủ chưa giải quyết được.
Năm 2007, Việt Nam có 400.000 lao động làm việc trên 40 nước và lãnh thổ.
Lượng tiền gửi về từ các lao động này góp 2-3% GDP. Thị trường xuất khẩu
lao động Việt Nam trong năm qua đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần
nâng cao kinh nghiêm, tay nghề, trình độ ngoại ngữ, góp phần xoá đói giảm
nghèo và tăng trưởng chung.
Tuy nhiên bên cạnh đó, thị trương xuất khẩu lao động còn nhiều tồn tại
cần giải quyết và khắc phục như chất lượng nguồn lao động xuất khẩu chưa
đáp ứng được yêu cầu của thị trường, đặc biệt là lao động chất lượng cao. Còn
nhiều tình trạng lao động Việt Nam vi pham hợp đồng, vi phạm pháp luật.
Năm 2007 tình trạng lừa đảo xuất trong xuất khẩu lao động tiếp tục tăng (có
thống kê chưa đầy đủ là 118 vụ) với nhiều diễn biến phức tạp hơn, trong đó
96% người bị lừa đảo là nông dân.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
-Cần xem xét vấn đề khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng, một vấn đề
ngày càng trở nên nghiêm trọng, ở Việt Nam khi mà nền kinh tế ngày càng
phát triển, cần có số liệu thống kê chính xác về thu nhập của 20% dân số
nghèo nhất và giàu nhất.
4. Công tác y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân:
-Nên phân tích kỹ hơn về nguồn đầu tư cho y tế Việt Nam năm 2007.
Năm 2007 ngân sách chi cho y tế là 20710 tỷ đồng, đạt 5,6% ngân sách, sự
đầu tư này đúng là rất khiêm tốn so với các lĩnh vực xã hội khác và đặc biệt là
trong tình trạng cơ sở hạ tầng y tế còn nhiều yếu kém như hiện nay.
- Năm 2007 chất lượng y tế Việt Nam có nhiều cải thiện, tuy nhiên trong bản
báo cáo cũng cần phân tích cụ thể thêm một số tồn tại và hạn chế như:
Số giường bệnh bình quân trên một vạn dân còn thấp (25,3) tuy năm 2007 là
năm có sự tăng lên, đảo chiều ngược lại so với các năm trước. Tình trạng quá
tải ở các bệnh viện, nhất là ở tuyến trên vẫn còn kéo dài. Năm 2007 giá thuốc
và chi phí chữa bệnh vẫn tiếp tục tăng gây khó khăn nhiều hơn cho người
nghèo, người có thu nhập trung bình.
- Cần đề cập đến vấn đề nước sạch ở nông thôn
Theo thống kê Việt Nam 2007 có 71% số hộ ở nông thôn được cung cấp nước
sạch, ở thành phố tỷ lệ này là 80%
- Năm 2007 là năm mà bệnh dịch vẫn bùng phát mạnh, đặc biệt bệnh tiêu
chảy cấp vẫn còn kéo dài và diễn biến hết sức phức tạp vì vậy cần phần tích
sâu nguyên nhân tại sao vẫn chưa kiểm soát được tình trạng này.
5. Văn hoá thể thao và các vấn đề xã hội khác:
- Cần bổ sung và phân tích sâu về chỉ số phát triển con người của Việt Nam.
Năm 2007 chỉ số phát triển con người của Việt Nam là 0,733, ghi nhận một
sự tăng liên tục qua các năm. Trong các chỉ số cấu thành thì chỉ số học vấn
đạt kết quả cao nhất (0,815), tiếp đến là tuổi thọ (0.812) và cuối cùng là thu
nhập (0,572). Tuy nhiên chỉ số HDI của Việt Nam vẫn ở nửa dưới của thế
giới (điều này là do GDP bình quân đầu người còn thấp và ở nhiều lĩnh vực
mới chỉ quan tâm nhiều hơn đến mặt lượng của các chỉ số nhứ tăng trưởng
kinh tế, y tế, giáo dục.
- Nên bổ sung tình trạng hạn hán bão lụt, thiên tai diễn ra nghiêm trọng trong
năm 2007. Năm 2007 cũng là năm mà nước ta phải gánh chịu nhiều hậu quả
nặng nề do bão lụt gây ra, cụ thể là lũ lụt thiên tai đã làm giảm gần 1% tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế, thiệt hại khoảng 11500 tỷ đồng. Điều đó cho thấy
công tác phòng chống đối thiên tai rủi ro của Việt Nam vẫn còn nhiều yếu
kém
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Cần đề cập đến vấn đề bạo hành trẻ em trong gia đình và việc buôn bán phụ
nữ qua biên giới.
- Cần phân tích sâu hơn về vấn đề bình đẳng giới và sự quan tâm của các cấp
các ngành đối với vấn đề này ở Việt Nam.
Việt Nam 2007 được xếp hạng 42/128 quốc gia về bình đẳng giới trong báo
cáo khoảng cách giới tính toàn cầu 2007 mà diễn đàn kinh tế thế giới WEF
công bố. Năm 2007 cũng là năm đầu tiên Việt Nam đứng ở bảng xếp hạng
này. Nếu xét trong khối ASEAN và Đông Nam Á, Việt Nam chỉ thua
Philipines (hạng 6) và vượt trên tất cả các nước còn lại. Trong đó cụ thể hơn
Việt Nam xếp hạng 11 về “cơ hội và sự tham gia nền kinh tế”, hạng 103 về “
cơ hội học tập”, 91 về “ sức khỏe và tỷ lệ sống.
Bên cạnh đó Việt Nam cũng ngày càng chú trong hơn về vấn đề này, đặc biệt
là trong các lĩnh vực lao động, tạo việc làm và chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Từ 1-7, Luật Bình đẳng giới đã có hiệu lực càng tạo điều kiện cho nữ giới
được vươn lên. Họ có quyền bình đẳng hơn trong tất cả các lĩnh vực.
- 2007 là năm đáng đánh dấu một cột mốc to, đậm trong lịch sử bóng đá Việt
Nam, đặc biệt trên các đấu trường quốc tế.
4. Tài nguyên môi trường
1. Tài nguyên.
Phần này đã đánh giá được những kết quả đạt được và hạn chế trong
lĩnh vực tài nguyên môi trường. Đồng thời nêu lên được các hoạt động tích
cực trong lĩnh vực đó (công tác điều tra cơ bản về tài nguyên nước, hoàn
thành và được phê duyệt các bản quy hoạch về tài nguyên khoáng sản)…
Trong phần đánh giá quy hoạch sử dụng đất mới chỉ nêu sơ bộ số liệu
quy hoạch nhưng chưa nêu quy mô của đất cũng như những tiềm năng lớn
của tài nguyên này, nên đánh giá qua thực trạng sử dụng đất, trong công tác
quy hoạch chưa nêu được công tác tổ chức triển khai, chưa nêu được hạn chế
trong công tác này đó là hiện tượng quy hoạch treo, lập ra nhưng không được
triển khai cũng như tình trạng quy hoạch chưa hợp lí ở một số địa phương.
Khi đánh gía tài nguyên thì không phân định rõ đâu là mặt được đâu là
mặt chưa được, chỉ nêu ra thực tế tình hình sử dụng thôi (việc cấp giấy chứng
nhận sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đạt 82,5%, đất lâm nghiệp đạt
62%....đây là các con số được đưa ra trong bản đánh giá nhưng lai không đưa
ra nhận xét xem với con số đó đã được chưa, có cần phải thay đổi nữa không?
Nêu ra được các hoạt động đã thực hiện nhưng không đưa ra các kết quả
mang lại. Ví dụ công tác điều tra về tài nguyên đã được triển khai nhưng
không nêu ra kết quả đạt được.
Trong quá trình phân tích tài nguyên nên phân tích theo từng lĩnh vực
cụ thể như quản lí đất đai, quản lí tài nguyên nước, địa chất khoáng sản, khí
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368