Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đơn vị thực tập:
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA VÀ NƯỚC GIẢI KHÁT QUỐC TẾ
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
MSV
: ThS. Vũ Thị Hồng Ngoãn
: Trần Thị Hồng
: KT05
: 8CD10382
HÀ NỘI - 2013
Sinh viên: Trần Thị Hồng
Mã SV: 8CD10382
Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1: TỔNG QUAN VÈ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VIỆT HÀN....1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Bia và nước giải
khát quốc tế.......................................................................................................1
1.2. Đặc điểm quỵ trình công nghệ chế tạo sản phẩm tại công ty CP Bia và
nước giải khát quốc tế.......................................................................................2
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty: Sơ đồ bộ máy tổ..........3
1.4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty............4
PHẦN 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỐ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CP BIA VÀ NƯỚC GIẢI KHÁT QUỐC TẾ....................5
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty..........................................................5
2.2. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty...............................6
2.3. Tổ chức công tác kế toán và phương pháp một số phần hành kế toán chủ
yếu tại công ty CPBia và nước giải khát quốc tế..............................................7
2.3.1. Kế toán vốn bằng tiền..............................................................................7
2.3.2. Kế toán nguyên vật liệu...........................................................................8
2.4. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty...............................9
2.4.1. Kế toán tài sản cố định..........................................................................11
2.4.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương................................13
2.4.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng...................................15
PHẦN 3: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT...................................................19
3.1.Thu hoạch của bản thân.............................................................................19
3.2.Nhận xét....................................................................................................19
3.2.1. Ưu điểm ................................................................................................19
3.2.2.Tồn tai....................................................................................................20
3.3.Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao công tác kế toán tại công ty .........20
KẾT LUẬN....................................................................................................21
Sinh viên: Trần Thị Hồng
Mã SV: 8CD10382
Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Sinh viên: Trần Thị Hồng
Mã SV: 8CD10382
Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
KÝ HIỆU
TÊN ĐẦY ĐỦ
1
cty CPĐT
Công ty cổ phần đầu tư
2
GTGT (VAT)
Thuế giá trị gia tăng
3
TTNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp
4
HĐQT
Hội đồng quản trị
5
TSCĐ
Tà sản cố định
6
BHYT
Bảo hiểm y tế
7
BHXH
Bảo hiểm xã hội
8
KPCĐ
Kinh phí công đồng
9
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
10
CKPC
Các khoản phụ cấp
11
QĐ-BTC
Quyết định- Bộ tài chính
12
NVL, CCDC
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
13
TK, LĐ, DT
Tài khoản, lao động, doanh thu
14
CKTM, GG
Chiết khấu thương mại, giảm giá
15
DTT
Doanh thu thuần
16
GVHB
Giá vốn hàng bán
17
CPBH
Chi phí bán hàng
18
CPQLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế của Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập với
nền kinh tế trong khu vực và trên Thế giới. Đứng trước những thách thức
trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi doanh nghiệp muốn tồn tại
và đứng vững cần phải tạo ra những sản phẩm có giá trị, chất lượng cao. Để
Sinh viên: Trần Thị Hồng
Mã SV: 8CD10382
Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
làm được điều này, doanh nghiệp cần áp dụng linh hoạt nhiều cách thức khác
nhau, và kế toán đóng một vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng các
công cụ tài chính và sản xuất một cách có hiệu quả nhất.
Qua thời gian thực tập tại công ty CP bia và nước giải khát quốc tế
được sự giúp đỡ tận tình của phòng kế toán và sự hướng dẫn đặc biệt của cô
giáo chủ nhiệm Vũ Thị Hồng Ngoãn, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt
nghiệp theo đúng quy định. Nội dung báo cáo thực tập của em gồm có 3 phần
chính
Phần 1 Tổng quan về Công ty CP bia và nước giải khát quốc tế
Phần 2 Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại công ty CP bia và
nước giải khát quốc tế
Phần 3 Thu hoạch và nhận xét
Do kiến thức và kinh nghiệm về thực tế của em còn có nhiều thiếu sót
nên trong bài báo cáo thực tập của em còn có nhiều hạn chế, khuyết điểm, vì
vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, Ban giám
đốc và các phòng ban nghiệp vụ trong công ty và tất cả các ban.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Trần Thị Hồng
Mã SV: 8CD10382
Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
PHẦN 1
TỔNG QUAN VÈ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VIỆT HÀN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Bia và nước
giải khát quốc tế
Tên công ty: Công ty cổ phần Bia và nước giải khát quốc tế
Tên giáo dịch: Công ty Cổ phần Bia và nước giải khát quốc tế
Địa chỉ: 132 Nguyễn Tuân – Thanh Xuân – Hà Nội
Điện thoại: 043557821 Fax: 0435578213
Email:
[email protected]
Vốn điều lệ: 8.000.000.000 đồng (Tám tỉ đồng).
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng.
Tổng số cổ phần 800.000.
Công ty CPBia và nước giải khát quốc tế được thành lập và hoạt động
theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103034908 do Sở kế hoạch và
đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 12/2/2009. Trong thời gian đầu mới thành
lập công ty cũng gặp khó khăn trong nhiều mặt như: nguồn hàng, vốn, đội
ngũ lao động... Nhưng chỉ qua thời gian ngắn xây dựng và phát triển công ty
đã gặt hái được những thành công nhất định, có chỗ đứng vững vàng trong
ngành sản xuất bao bì.
Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của công ty
- Tư vấn thiết kế các mẫu bao bì theo yêu cầu của các công ty thực
phẩm chăn nuôi.
- Sản xuất bao bì đóng gói các sản phẩm thức ăn chăn nuôi.
Sinh viên: Trần Thị Hồng
6
Mã SV: 8CD10382
Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
- Xuất nhập khẩu các bao bì
- Cung cấp nguyên liệu, vật liệu cho các công ty sản trong cùng ngành.
1.2. Đặc điểm quỵ trình công nghệ chế tạo sản phẩm tại công ty CP Bia
và nước giải khát quốc tế
- Những sản phẩm chủ yếu : Công ty CP Bia và nước giải khát quốc
tế là công ty chuyên sản xuất, cung cấp những sản phẩm bao bì đóng gói cho
thị trường nông sản, thực phẩm, thức ăn gia súc trong nước cũng như quốc tế.
- Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty (phụ lục 01).
Tạo sợi PP: Hạt nhựa pp được nạp vào phễu chứa của bộ thiết bị tạo
sợi, nhờ máy hút đưa vào máy đùn, gia nhiệt nóng chảy, trục vít đùn nhựa
lỏng ra miệng khuôn có chiều dài, chiều dày điều chỉnh theo yêu cầu, màng
nhựa hình thành qua bể nước làm lạnh định hình, màng đi vào trục dao xẻ
thành sợi có chiều rộng theo yêu cầu (2-3 mm), sợi trải qua bộ phận gia nhiệt
để ổn định sợi rồi đến máy cuốn sợi
Trong quá trình tạo sợi, các phế phẩm sợi, bavia của màng nhựa được
thu hồi kiểu hút, cắt đập nhỏ đưa trở lại máy đùn.
Dệt tấm vải PP: Các cuộn sợi pp được đưa vào máy dệt tròn 04 thoi dệt thành
ống vải pp, nhờ dao xẻ thành mành vải pp qua cơ cấu cuốn thành cuộn vải pp.
Tráng màng vải PP: Cuộn vải pp được xe nâng vận chuyển lắp lên máy
tráng màng, tấm vải pp được tráng lóp nhựa pp dày 30 để tăng liên kết của sợi
vải chống ẩm.
Hệ thống tạo ống bao: Cuộn vải pp đã được tráng màng và cuộn giấy
Kraft được đưa đến hệ thống tạo ống bao. Tại đây vải pp được in nhãn hiệu
sau đó lồng vào cùng băng giấy Kraft dán thành ống, qua hệ thống dao cắt
ống và van thành ống bao qua băng chuyền đưa ra ngoài.
Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Dàn máy may đầu, đóng bao: ống bao đuợc đưa đến cấp đều cho hệ
thống gập van tự động và đến máy may đầu, đóng bao cùng đồng thời qua hệ
thống băng xích có vấu. Sản phẩm bao bì hoàn thành theo băng tải ra đóng
kiện.
Đóng kiện bao: Sản phẩm bao bì được kiểm tra, ép bó xếp lên kiện
được xe nâng hàng chuyển về kho chứa
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty: Sơ đồ bộ máy tổ
chức của công ty được khái quát theo sơ đồ (phụ lục 02).
* Hội đồng quản trị: Đứng đầu là chủ tịch HĐQT, HĐQT gồm những
thành viên sáng lập, là cơ quan có quyền lực cao nhất của công ty, phê duyệt
các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Giám đốc công ty. Bổ nhiệm giám đốc
điều hành, các phó giám đốc và kế toán trưởng.
* Giám đốc điều hành: là người do HĐQT bổ nhiệm và là nười đại diện
theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm tổ chức điều hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty và chị trách nhiệm trước pháp luật và HĐQT.
* Các phòng ban trực thuộc công ty:
- Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc triển,
khai thực hiện theo chỉ tiêu đã giao, đã đăng ký đối với các tổ đội sản xuất sản
phẩm. Đồng thời phòng còn có trách nhiệm xâu dựng các chiến lược, phương
án sản xuất kinh doanh cả năm và các phương án dự phòng, điều chỉnh khi
cần thiết.
- Phòng Tài chính-Kế toán: có nhiệm vụ quản lý và chịu trách nhiệm
trước công ty về hoạt động tài chính kế toán cũng như cung cấp số liệu kịp
thời, chính xác về kết quả hoạt động của công ty cho GĐ biết để có kế hoạch
Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
kinh doanh trong thời gian tiếp theo.
- Phòng tổ chức hành chính: thực hiện công tác quản lý lao động và
tiền lương, thực hiện chế độ chính sách vói người lao động, phối hợp vói các
phòng ban lập dự án sửa chữa, mua sắm tài sản, bảo đảm an ninh, an toàn lao
động.
- Phòng thiết kế: có nhiệm vụ thiết kế các mẫu bao bì phù hợp với yêu
cầu cũng như tiến độ sản xuất bao bì sản phẩm.
- Phòng kinh doanh và phòng dịch vụ chăm sóc khách hàng: trực
tiếp khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Phục
vụ đa dạng khâu cung ứng sản phẩm cho các đối tác kinh doanh. Đảm bảo
duy trì tốt với các bạn hàng truyền thống và phát triển các bạn hàng mới.
1.4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Trước những khó khăn chung của nền kinh tế, năm 2011 là năm Công
ty CPBia và nước giải khát quốc tế gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, các công ty đối tác cắt giảm đầu tư sản xuất dẫn đến công
việc thiếu hụt, doanh thu và lợi nhuận sụt giảm. Bước sang năm 2012, công ty
đặt mục tiêu cố gắng giữ vũng tình hình kinh doanh như năm 2011. Tuy năm
2012 công tỵ kinh doanh vẫn có lãi, nhưng vẫn chưa đạt được như mục tiêu
đề ra:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 là
191.751.367.565 đồng giảm so với năm 2011 là 2%.
Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
- Lợi nhuận thuần từ sản xuất kinh doanh năm 2012 là 68.181.602
đồng, giảm 38% so với năm 2011.
- Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2012 là 40.732.342 đồng, giảm 64%
so với năm 2011. Việc lợi nhuận trước thuế giảm là do năm 2012 doanh
nghiệp đã gặp phải nhiều khó khăn bởi tác động chung của suy thoái kinh tế.
4
Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
PHẦN 2
TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỐ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CP BIA VÀ NƯỚC GIẢI KHÁT QUỐC TẾ
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ công
việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của công ty. Tại các nhà máy
sản xuất, công ty chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn,
thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ về phòng tài chính kế
toán của công ty (phụ lục 04).
- Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
* Kế toán trưởng: giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế
toán tài chính và thông tin kinh tế trong công ty. Tổ chức bộ máy kế toán,
kiểm tra kế toán, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tài chính kế
toán của công ty. Phổ biến thực hiện các chính sách chế độ, công tác hạch
toán kế toán. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và
nhà nước về toàn bộ công tác kế toán.
* Kế toán tổng hợp: tập hợp số liệu quyết toán SXKD. Kiểm tra giám
sát cá bộ phận kế toán.Hàng tháng căn cứ vào nghiệp vụ của cá bộ phận để
vào sổ cái và lên các biể
* Kế toán thuế: Hàng ngày ghi chép, kiểm tra hóa đơn đầu vào. Tính
toán, quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của Công ty đối với Ngân
sách Nhà nước. Kiểm tra đối chiếu lại tất cả các số liệu, thiết lập đầy đủ và
gửi đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê và quyết toán theo quy định của
Nhà nước và của Công ty
Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
* Kế toán TSCĐ, nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ: Có nhiệm
vụ theo dõi tình hình tăng giảm Tài sản cố định cũng như việc tính khấu hao
Tài sản cố định hàng tháng. Hạch toán các nghiệp vụ liên quan đếrí nhập xuất
NVL, công cụ dụng cụ
Kế toán thanh toán và bán hàng : Theo dõi các nghiệp vụ thu, chi
hàng ngày, giao dịch với Ngân hàng. Tổng hợp, tính toán, phân bổ, chi trả
lương và BHXH, các chế độ thưởng, phụ cấp cho toàn Công ty.Hạch toán kế
toán về số thành phẩm xuất bán, hạch toán quá trình bán hàng, lên doanh thu,
đối chiếu công nợ, thanh toán công nợ với khách hàng.
* Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ tính toán phân bổ, hạch toán chi phí
tiền lương, tiền thưởng, BHXli, BHYT, KPCĐ, BHTN chi cho cán bộ công
nhân viên trong công ty cũng như cung cấp các thông tin cần thiết cho các bộ
phận.
* Kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh
doanh: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm, trên cơ
sở đó tính đúng và tính đủ giá thành cho từng loại sản phẩm hoàn thành trong
kỳ. Giám sát tình hình thực hiện các định mức và lập báo cáo chi phí sản xuất
theo đúng chế độ.
* Thủ quỹ : có nhiệm vụ lĩnh tiền, chi tiền theo lệnh, bảo quản các loại
tiền tại quỹ, thanh toán theo dõi dụng cụ sản xuất và trong sử dụng tại các
phòng ban.
2.2.Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty
* Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kể toán hiện hành do Bộ
trưởng Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006.
Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
* Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/N đến 31/12/N.
* Đơn vị tiền tệ: Việt Nam Đồng.
* Hình thức kế toán áp dụng: Nhật kí chung.(Phụ lục 05)
* Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Theo hình thức tập trung.
* Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
* Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
2.3. Tổ chức công tác kế toán và phương pháp một số phần hành kế toán
chủ yếu tại công ty CPBia và nước giải khát quốc tế
2.3.2.3.1. Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền: Là tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng, tiền đang
chuyển...
Chứng từ kế toán sử dụng: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Có, giấy
báo Nợ, giấy xác nhận số Dư, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, phiếu chuyển
khoản.
Tài khoản sử dụng:
TK111- Tiền mặt; TK112-Tiền gửi ngân hàng; TK113-Tiền đang
chuyển.
Phương pháp kế toán
Ví dụ 1: Ngày 03/09/2012, công ty trả tiền mua chỉ may công nghiệp
cho công ty sản xuất Najn.Ash số tiền là 67.700.000 đồng, trả bằng TGNH.
Kế toán định khoản:
Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Nợ TK 33 l (Cty Nam Anh):
67.700.000 đ
Có TK 112:
67.700.000 đ
Ví dụ 2: Căn cứ phiếu chi số 380 ngày 27/9/2012, chi tạm ứng tiền cho
anh Trần VãíL.Nasuđi công tác số tiền 5.000.000 đồng. (Phụ lục 06). Kế toán
định khoản:
Nợ TK 141(Trần Văn Nam):
CóTK 111:
5.000.000 đ
5.000.000 đ
2.4.2.3.2. Kế toán nguyên vật liệu
*Phân loại nguyên vật liệu tại công ty
- Nguyên vật liệu chính: Do đặc điểm của công ty là một công ty sản
xuất bao bì cho ngành nông nghiệp nên nguyên vật liệu chủ yếu là nhựa
PE nguyên chất.
-Kế toán thanh toán và bán hàng : Theo dõi các nghiệp vụ thu, chi
hàng ngày, giao dịch với Ngân hàng. Tổng hợp, tính toán, phân bổ, chi trả
lương và BHXH, các ché độ thưởng, phụ cấp cho toàn Công ty .Hạch toán kế
toán về số thành phẩm xuất bán, hạch toán quá trình bán hàng, lên doanh thu,
đối chiếu công nợ, thanh toán công nợ với khách hàng.
-Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ tính toán phân bổ, hạch toán chi
phí tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN chi cho cán bộ
công nhân viên trong công ty cũng như cung cấp các thông tin cần thiết cho
các bộ phận.
-Kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả
kinh doanh: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm,
trên cơ sở đó tính đúng và tính đủ giá thành cho từng loại sản phẩm hoàn
thành trong kỳ. Giám sát tình hình thực hiện các định mức và lập báo cáo chi
Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
phí sản xuất theo đúng chế độ.
-Thủ quỹ : có nhiệm vụ lĩnh tiền, chi tiền theo lệnh, bảo quản các
loại tiền tại quỹ, thanh toán theo dõi dụng cụ sản xuất và trong sử dụng tại các
phòng ban.
2.4. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty
1.1 Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán hiện hành do Bộ trưởng
Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/N đến 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam Đồng.
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật kí chung.( Phụ lục 05)
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Theo hình thức tập trung.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
- Nguyên vật liệu phụ: Các loại hoá chất trung gian dùng cho sản xuất
và các loại chỉ khâu công nghiệp.
* Kế toán chi tiết NVL tại công ty
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch
toán chi tiết NVL.
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất vật
tư, hàng hoá trên cơ sở các chứng từ nhập xuất nhưng chỉ ghi chép về mặt số
lượng; thẻ kho phải được sắp xếp theo từng loại; hàng ngày hoặc định kỳ thủ
Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
kho chuyển chứng từ nhập xuất cho phòng ké toán và đối chiếu với sổ tồn kho.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ thẻ kế toán chi tiết vật tư hàng
hoá để ghi chép tình hình nhập xuất từng vật liệu hàng hoá cả về giá trị và số
lượng; cuối tháng kế toán phải tổng hợp số liệu để đối chiếu, kiểm tra.
*Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty
*Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, biên bản kiểm
nghiệm, kiểm kê công cụ, vật tư, hàng hóa.
- Bảng phân bổ NVL, CCDC, các trường hợp vật tư tăng giảm phải có
chứng từ kế toán làm cơ sở pháp lý cho việc ghi chép.
Tài khoản sử dụng TK152: Nguyên liệu, vật liệu
TK khác có liên quan: TK111, TK112, TK133, TK331...
Phương pháp kế toán
Ví du 1: Ngày 25/9/2012, nhập kho 40 tấn nhựa PE nguyên chất, đơn
giá 34.000.000 đ/tấn (34.000 đ/kg) chưa có thuế VAT là 10%. Phí vận chuyển
là 20.000.000 đồng. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu nhập kho (Phụ
lục 07) Kế toán định khoản :
Đánh giá NVL theo trị giá vốn thực tế:
Giá thực tế NVL nhập kho = Giá mua trên hóa đơn + Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ
Trị giá thực tế của 100 tấn PE nguyên chất là :
(40 x 34.000.000) + 20.000.000 = 1.380.000.000 đồng
Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Số tiền thuế VAT 1.380.000.000 x 10% = 138.000.000 đồng
Kế toán định khoản:
Nợ TK 152: 1.380.000.000 đ
Nợ TK 1331: 138.000.000 đ
Có TK 112: 1.518.000.000 đ
Ví du 2: Ngày 15/9/2012, xuất kho 5 tấn nhựa PE cho sản xuất sản
phẩm, số tiền 189.750.000 đ (Phụ lục 08). Kế toán định khoản:
Nợ TK 621 : 189.750.000 đ
Có TK 152: 189.750.000 đ
2.5.2.4.1. Kế toán tài sản cố định
* Phân loại TSCĐ của công ty: TSCĐ của công ty bao gồm:
- TSCĐ hữu hình: Thiết bị, máy móc, nhà xưởng, ô tô, máy tính...
TSCĐ vô hình: Giấy sử dụng đất, phần mềm kế toán...
* Xác định nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ = Trị giá mua thực tế (đã trừ CKTM, GG) + Các
khoản thuế không hoàn lại + Chi phí khác
- Xác định giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - số khấu hao lũy kế
* Kế toán tổng hợp TSCĐ
Chứng từ sử dụng: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,
biên bản đảnh giá TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính khấu hao
Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
TSCĐ...
Tài khoản sử dụng:
TK211-TSCĐ hữu hình; TK213- TSCĐ vô hình; TK214- Hao mòn TSCĐ.
Phương pháp kế toán
Ví dụ 1: Ngày 4/9/2012 Công ty mua 1 xe tải nhỏ nhãn hiệu
HUYNDAI với giá 370.000.000 đồng, giá mua trên hóa đơn chưa bao gồm
thuế GTGT, thuế suất thuế giá trị giá tăng 10%, đã thanh toán bằng TGNH.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 211: 370.000.000 đ
Nợ TK 1332: 37.000.000 đ
Có TK 112: 407.000.000 đ
Ví dụ 2: Ngày 17/8/2012 Công ty thanh lý máy phô tô: Nguyên giá
52.900.000 đ, giá trị còn lại 30.000.000 đ, giá bán 35.000.000 đ, VAT 10%
thu bằng TGNH. Chi phí thanh lý đã chi bằng tiền mặt 2.600.000 đ (chưa bao
gồm VAT 10%). Kế toán ghi:
BT1: Ghi giảm TSCĐ thanh lý
Nợ TK 214
: 22.900.000 đ
Nợ TK 811
: 30.000.000 đ
Có TK211 :
52.900.000 đ
BT2: Phản ánh số tiền thu được từ thanh lý
NợTK 112 : 38.500.000 đ
Có TK 711: 35.000.000 đ
Có TK 3331: 3.500.000 đ
Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
BT3: Chi phí thanh lý:
Nợ TK 811: 2.600.000đ
Nợ TK 1332 : 260.000đ
Có TK 111: 2.86.000đ
* Kế toán Khấu hao TSCĐ: Công ty sử dụng phương pháp khấu hao
dựa vào nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng, từ đó việc trích khấu hao
được tiến hành như sau:
Mức khấu hao năm =
Mức khấu hao hàng tháng
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao trung bình năm
=
12
Ví du 3: Công ty có 1 máy phát điện có nguyên giá 18.700.000 đ (đã
bao gồm 10% thuế GTGT), sử dụng trong vòng 5 năm
Mức khấu hao tháng = (18.700.000 :5):12 = 311.666 đồng.
BT1: Kế toán ghi tăng TSCĐ:
Nợ TK211: 17.000.000 đ
Nợ TK 1332: 1.700.000 đ
Có TK 111: 18.700.000 đ
BT2: Kế toán trích khấu hao hàng tháng :
Nợ TK 627(4): 311.666 đ
Có TK 214: 311.666 đ
2.6.2.4.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Các hình thức trả lương và phương pháp tính lương
Công ty trả lương theo thời gian, cuối tháng dựa vào bảng chấm công ,
phiếu báo làm thêm giờ (được tính bằng 200% lương ngày bình thường), trả
lương trực tiếp. Lương trả được tính như sau:
Lương thực tế = Lương cơ bản + Tiền thưởng + Các khoản phụ cấp
Nội dung các khoản trích theo lương
- Các khoản trích theo lương: Bao gồm các quỹ BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước.
- Quỹ BHXH: hàng tháng trích 24% tổng quỹ lương cơ bản, trong đó,
công ty trích 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 7% trừ vào tiền lương
của công nhân viên.
- Quỹ BHYT: trích 4,5% tổng quỹ lương cơ bản, trong đó, 3% tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh, 1,5% trừ vào lương của công nhân viên.
- Quỹ BHTN: trích 2% tổng quỹ lương cơ bản, trong đó 1% tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào lương của công nhân viên.
- Quỹ kinh phí công đoàn: trích 2% tổng quỹ lương thực tế.
Chứng từ sử dụng: Hợp đồng lao động, bảng chấm công, bảng thanh
toán tiền lương, giấy nghỉ ốm, giấy nghỉ phép, giấy chứng nhận sinh nở,....
Tài khoản sử dụng:
TK334- Phải trả người lao động; TK338- Phải trả phải nộp khác.
Phương pháp kế toán
Ví dụ: Ngày 30/9/2012, dựa vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH ,