Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Tình hình sử dụng kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em 2 thá...

Tài liệu Tình hình sử dụng kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em 2 tháng đến 5 tháng tuổi tại bệnh viện sản nhi bắc ninh

.PDF
74
40
133

Mô tả:

ac y, dP ha rm NGUYỄN VĂN TRƢỜNG VN U ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA Y DƢỢC an TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH Ở TRẺ EM ed ici ne 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN ho ol of M SẢN NHI BẮC NINH NGÀNH Y KHOA Co py rig ht @ Sc KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hà Nội - 2019 dP ha rm ac y, VN U ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA Y DƢỢC TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ an NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH Ở TRẺ EM ed ici ne 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN M SẢN NHI BẮC NINH of KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Sc ho ol NGÀNH Y KHOA KHÓA : QH.2013.Y Co py rig ht @ NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS .TS. PHẠM TRUNG KIÊN Hà Nội - 2019 VN U LỜI CẢM ƠN ac y, Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành khóa luận, em đã nhận đƣợc sự dạy bảo nhiệt tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của bạn bè, sự động viên to lớn của gia đình và ngƣời thân. Đầu tiên em xin bày tỏ sự tri ân và lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. dP ha rm Phạm Trung Kiên – Phó chủ nhiệm Khoa Y Dƣợc - Đại học Quốc gia Hà Nội ngƣời thầy mà em vô cùng kính mến và ngƣỡng mộ. Thầy đã luôn tận tình hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài khóa luận, thầy còn cho em những lời khuyên quý báu trong suốt quá trình học tập để em an có đƣợc nhƣ này hôm nay. ed ici ne Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến BS. Trần Thị Thủy – Phó trƣởng Khoa Nội Nhi – Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh – ngƣời đã nhiệt tình giúp đỡ em, đồng thời cũng đóng góp cho em nhiều ý kiến quý báu để em có thể hoàn thành khóa luận. Em xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Y- Dƣợc, Đại học Quốc M Gia Hà Nội, Ban giám đốc Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh, cùng toàn thể các thầy ol of cô bộ môn Nhi, các bác sĩ khoa Nội Nhi – Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho em thực hiện nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. ho Cuối cùng, em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn và sự yêu thƣơng đến gia Sc đình, ngƣời thân và bạn bè, những ngƣời đã luôn ở bên cổ vũ, động viên và tạo Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Co py rig ht @ mọi điều kiện giúp đỡ em trong thời gian học tập và thực hiện đề tài khóa luận. Nguyễn Văn Trƣờng KS Kháng sinh NKHH Nhiễm khuẩn hô hấp NKHHC Nhiễm khuẩn hô hấp cấp TCYTTG Tổ chức Y tế Thế giới VBVSKTE Viện Bảo vệ sức khỏe trẻ em VPQ Viêm phế quản VPQP Viêm phế quản phổi VPT Viêm phổi thùy VTPQBN Viêm tiểu phế quản bội nhiễm an ed ici ne M of ol ho Sc @ ht rig py Co ac y, Bệnh nhân dP ha rm BN VN U DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VN U DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo giới và độ tuổi ....................... 18 ac y, Bảng 3.2. Thời gian từ khi bị bệnh đến khi vào viện theo độ tuổi ................. 18 Bảng 3.3. Đặc điểm triệu chứng thực thể theo nhóm tuổi ............................. 20 dP ha rm Bảng 3.4. Đặc điểm cận lâm sàng theo chẩn đoán ........................................ 21 Bảng 3.5. Tần suất sử dụng nhóm kháng sinh theo chẩn đoán ..................... 22 Bảng 3.6. Số loại kháng sinh đƣợc sử dụng theo chẩn đoán ......................... 23 Bảng 3.7. Đặc điểm số loại kháng sinh đƣợc sử dụng theo tuổi .................... 23 an Bảng 3.8. Phối hợp kháng sinh sử dụng trong điều trị NKHHCT ................. 24 ed ici ne Bảng 3.9. Thời gian điều trị trung bình của nhóm trẻ NKHHCT .................. 25 Bảng 3.10. Thời gian điều trị theo chẩn đoán ............................................... 26 Bảng 3.11.Thời gian điều trị của nhóm có dùng kháng sinh và không M dùng kháng sinh trƣớc ở nhà ........................................................................ 26 Co py rig ht @ Sc ho ol of Bảng 3.12. Kết quả điều trị theo chẩn đoán .................................................. 27 VN U DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Triệu chứng lâm sàng của trẻ.................................................... 19 ac y, Biểu đồ 3.2. Tình hình xử trí trƣớc khi vào viện ........................................... 21 Biểu đồ 3.3. Đƣờng dùng kháng sinh ........................................................... 25 Co py rig ht @ Sc ho ol of M ed ici ne an dP ha rm Biểu đồ 3.4. Thời gian điều trị trung bình bằng kháng sinh .......................... 27 VN U MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN .................................................................................. 3 ac y, 1.1. Nhiễm khuẩn hô hấp (NKHH) ở trẻ em ................................................... 3 1.2. Nguyên nhân gây NKHH ở trẻ em ........................................................... 4 dP ha rm 1.3. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của NKHH ở trẻ em ............................ 5 1.4. Tình hình sử dụng kháng sinh trong NKHH ............................................ 6 1.5. Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp và sử dụng kháng sinh điều trị NKHH ở trẻ em ............................................................................................................. 8 an 1.6. Chƣơng trình Phòng chống NKHH ở trẻ em .......................................... 10 ed ici ne Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 11 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 11 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 11 2.3. Phƣơng pháp thu nhập và xử lý số liệu .................................................. 16 M 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu...................................................................... 17 of Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 18 ol 3.1. Đặc điểm chung về đối tƣợng nghiên cứu .............................................. 18 ho 3.2. Tình hình sử dụng kháng sinh ................................................................ 21 Sc 3.3. Kết quả điều trị ...................................................................................... 25 Chƣơng 4. BÀN LUẬN.................................................................................... 28 @ 4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu ............................................ 28 ht 4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của NKHH........................................ 29 rig 4.3. Tình trạng sử dụng kháng sinh trƣớc khi vào viện và thời gian bị bệnh trƣớc khi vào viện của trẻ ............................................................................. 31 py 4.4. Đánh giá việc sử dụng kháng sinh ......................................................... 33 Co KẾT LUẬN ...................................................................................................... 36 KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................. 37 VN U ĐẶT VẤN ĐỀ ac y, Nhiễm khuẩn hô hấp cấp (NKHHC), chủ yếu là viêm phổi là bệnh có tỉ lệ mắc cao nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở các nƣớc đang phát triển. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) hàng năm có khoảng 14 triệu trẻ em dƣới 5 tuổi tử vong, trong đó 4 triệu do NKHH[13]. Ở Việt Nam, dP ha rm theo nghiên cứu của chƣơng trình Phòng chống NKHH Quốc gia, NKHH cũng là nguyên nhân hàng đầu làm cho các bà mẹ phải đƣa trẻ đến khám tại các cơ sở y tế, trung bình mỗi trẻ mắc 4 - 6 lần/năm, tỉ lệ tử vong chung của trẻ dƣới 5 tuổi là 7‰, trong đó tử vong do NKHHC là 2,7‰ [13]. ed ici ne an Nguyên nhân gây NKHH có thể là virus hoặc vi khuẩn, tuy nhiên ở các nƣớc đang phát triển chủ yếu là do vi khuẩn. Vi khuẩn gây NKHH thƣờng gặp là S. pneumoniae, H. influenzae, Chlamydia trachomatic, S. aureaus, Mycoplasma pneumoniae...trong đó S. pneumoniae, H. influenzae có tỉ lệ cao nhất [3],[32]. NKHH đƣợc chia thành các mức độ khác nhau nhƣ ho hoặc cảm lạnh, viêm phổi, viêm phổi nặng, trong đó hay gặp nhất là ho hoặc cảm lạnh không kèm M viêm phổi. Đối với mỗi phân loại khác nhau, sẽ có phác đồ và hƣớng xử trí tƣơng ứng, kháng sinh chỉ đƣợc sử dụng cho những trƣờng hợp có kèm viêm of phổi hoặc viêm phổi nặng. ho ol Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu của các tác giả cho thấy tình hình sử dụng kháng sinh trong NKHH còn nhiều vấn đề bất cập, đặc biệt là việc lạm dụng Sc kháng sinh, phối hợp kháng sinh không đúng, đây là nguyên nhân làm tăng tỉ lệ kháng kháng sinh, dẫn đến tình trạng điều trị kéo dài, bệnh diễn biến nặng lên. @ Theo kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị Huế và cộng sự tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ƣơng Thái Nguyên 71% bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh trƣớc khi đến rig ht viện, trong đó 28% gia đình tự đi mua kháng sinh [9]. Nghiên cứu của Nguyễn Quỳnh Hoa cho thấy một nửa các đợt mắc nhiễm khuẩn hô hấp nhẹ (528/1048) và 62,9% trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp (392/623) đƣợc điều trị với kháng sinh. py Việc dùng kháng sinh không hợp lý này là do cán bộ y tế chỉ định chiếm tới Co 82,0% [6]. Theo Trần Thị Anh Thơ có 33,1 % bệnh nhân sử dụng kháng sinh trƣớc vào viện, trong đó 23,1% không có đơn thuốc.Tỷ lệ dùng kháng sinh sai liều so với khuyến cáo là 148/187 chiếm 79,14% [20]. 1 VN U Khoa Nội Nhi Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh, hàng năm tiếp nhận hơn ac y, 17.000 bệnh nhi nhập viện, trong đó trên 50 % là NKHH. Để giúp cho việc điều trị và chăm sóc bệnh nhân NKHH, đặc biệt là việc sử dụng kháng sinh cho hiệu quả và hợp lý, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Tình hình sử dụng kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em 2 tháng đến 5 tuổi tại bệnh viện dP ha rm Sản Nhi Bắc Ninh" với mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em 2 tháng đến 5 tuổi tại bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh. 2. Nhận xét hiệu quả sử dụng kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp Co py rig ht @ Sc ho ol of M ed ici ne an ở trẻ em 2 tháng đến 5 tuổi tại Khoa Nội Nhi - Bệnh viện Sản Nhi năm 2018. 2 VN U Chƣơng 1. TỔNG QUAN 1.1. Nhiễm khuẩn hô hấp (NKHH) ở trẻ em ac y, 1.1.1. Khái niệm NKHH Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHH) là bệnh viêm nhiễm cấp tính dP ha rm đƣờng hô hấp, nguyên nhân do virus, vi khuẩn hoặc các nguyên nhân khác gây nên [3],[4]. 1.1.2. Phân loại NKHH - Phân loại theo vị trí giải phẫu: lấy ranh giới từ nắp thanh quản trở xuống @ Sc ho ol of M ed ici ne an là đƣờng hô hấp dƣới, phần trên nắp thanh quản trở lên là đƣờng hô hấp trên ta có: Hình 1.1: Phân loại nhiễm khuẩn hô hấp. py rig ht + Nhiễm khuẩn hô hấp trên: bao gồm viêm họng, viêm Amidan, viêm VA, viêm xoang, viêm tai giữa...các bệnh này thƣờng gặp hơn và hiếm khi gây tử vong. + Nhiễm khuẩn hô hấp dƣới: bao gồm viêm phổi, viêm tiểu phế quản, Co viêm thanh quản, viêm phế quản, viêm thanh khí phế quản, trong đó viêm phổi là bệnh hay gặp nhất và là nguyên nhân gây chính gây tử vong ở trẻ em [3]. 3 VN U - Phân loại theo mức độ nặng nhẹ: thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá và xử trí các trƣờng hợp NKHH bao gồm: ac y, + Không viêm phổi: trẻ chỉ có dấu hiệu ho, chảy nƣớc mũi, không thở nhanh, không rút lõm lồng ngực. + Viêm phổi: trẻ có nhịp thở nhanh nhƣng không có dấu hiệu rút lõm lồng dP ha rm ngực. + Viêm phổi nặng: trẻ có nhịp thở nhanh và có rút lõm lồng ngực. 1.2. Nguyên nhân gây NKHH ở trẻ em an Nguyên nhân gây NKHH rất đa dạng, có thể do vius hoặc vi khuẩn hoặc nấm. Virus là nguyên nhân quan trọng, do phần lớn virus đều có ái lực với ed ici ne đƣờng niêm mạc đƣờng hô hấp, khả năng lây lan của virus dễ dàng, tỉ lệ ngƣời lành mang virus cao và miễn dịch của cơ thể trẻ với virus yếu và ngắn. Trong các virus gây NKHH hàng đầu là virus hợp bào hô hấp (RSV), tiếp đến là virus cúm, virus á cúm, Adenovirus, Rhinovirus, Enterovirus, Cornavirus [3],[32].Tuy M nhiên ở các nƣớc đang phát triển vi khuẩn vẫn là nguyên nhân quan trọng, vi khuẩn hay gặp nhất là H.influenae, S.pneumoniae, S. aureus, Bordetella, Sc 16,7% [32]. ho ol of Klebsiella peumoniae, Chlamydia trachomatis và các vi khuẩn khác. Trong các loại vi khuẩn thì H.influenzae và S.pneumonia là 2 nguyên nhân chính gây NKHH ở trẻ em. Kết quả chọc hút dịch phế quản ở một số nƣớc cho thấy S. pneumoniae chiếm 45,5%, H. influenzae 28,4%, S. aureus 9,4%, vi khuẩn khác ht @ Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu cũng cho thấy 2 vi khuẩn chủ yếu gây bệnh NKHH ở trẻ em là S.pneumonia và H. influenzae. Nghiên cứu vi khuẩn gây NKHH trẻ em tại một số phƣờng ở Hà Nội cho thấy: tỉ lệ dƣơng tính với vi rig khuẩn là 49,6%, trong đó S.pneumonia chiếm 57,6%, H.influenzae 20,4%. Tại py Bệnh viện Nhi Thanh Hóa, theo Nguyễn Thị Yến , vi khuẩn gây NKHH hàng đầu là H.influenzae (37,1%), xếp thứ 2 là phế cầu (24,5%), nhƣng các trực Co khuẩn Gram (-) cũng rất đáng quan tâm, vì đây là những chủng vi khuẩn có độc lực cao, và kháng nhiều loại kháng sinh [25]. 4 VN U Nhiều nghiên cứu cho thấy có sự phân bố khác nhau giữa các chủng vi ac y, khuẩn theo nhóm tuổi. S.pneumoniae và H.influenzae có thể gặp ở nhiều nhóm tuổi, song phổ biến nhất từ 6-12 tháng tuổi, S.aureus và trực khẩn Gram (-) chỉ gặp ở trẻ nhỏ hơn 6 tháng tuổi, vi khuẩn Gram (-) là nguyên nhân chính gây viêm phổi ở trẻ sơ sinh [1],[19],[25]. dP ha rm Tác giả Vũ Văn Thành tại Nha Trang nghiên cứu năm 2009 đã cho thấy kết quả vi khuẩn phân lập đƣợc tỉ lệ là 74,4%; trong đó: S. pneumoniae chiếm 38,8%; H. influenzae chiếm 51,5% (H. influenzae không vỏ là 96,1%, Hib là 3,9%) và M. catarrhalis chiếm 31,5%; tỉ lệ vi rút phân lập đƣợc là 69,6%; trong đó: vi rút cúm A là 15,6%, virus hợp bào hô hấp là 21,8%, Rhinovirus là 28,1%, an Adenovirus là 5,7% [19]. ed ici ne 1.3. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của NKHH ở trẻ em Triệu chứng thƣờng gặp của NKHH là ho, sốt, khó thở; trong đó sốt là triệu chứng không đặc hiệu vì sốt có thể gặp trong nhiều bệnh cảnh khác và có một số trƣờng hợp bệnh nhân có NKHH nhƣng không có sốt, đặc biệt là trẻ sơ M sinh non tháng hoặc những trẻ suy dinh dƣỡng nặng [17]. Nghiên cứu của Bùi ho ol of Bình Bảo Sơn và cộng sự trên đối tƣợng 90 trẻ có viêm tiểu phế quản cấp từ 2 tháng đến 2 tuổi nhận thấy triệu chứng cơ năng thƣờng gặp là ho (100%), chảy nƣớc mũi (> 85%) và khò khè (> 78%), ít trẻ có sốt (< 70%). Triệu chứng thực thể thƣờng gặp là thở nhanh (> 84%), ran rít (> 90%), có dấu co kéo (> 78%), ran ngáy (> 78%), rì rào phế nang giảm (> 61%) và rung thanh giảm; ít gặp dấu @ Sc hiệu ran ẩm (< 35%) [17]. Nghiên cứu của Hoàng Thị Huế và cộng sự tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ƣơng Thái Nguyên trong 2 năm 2005-2006 trên đối tƣợng 300 trẻ đƣợc chẩn đoán NKHH cho thấy các triệu chứng: ho, sốt 33%, ho, sốt, ht khó thở 26%, ho đơn thuần 4,7%, ho, sốt, tiêu chảy 4,3% [9]. Nghiên cứu của rig Nguyễn Thành Nhôm và cộng sự năm 2015 cho thấy các triệu chứng lâm sàng: ho 127 (97,7%), sốt 110 (84,6%), chảy mũi 26 (20%), biếng ăn 28 (21%), ran py ngáy/rít 14 (10,8%), ran ẩm/nổ 116 (89,2%) [16]. Nghiên cứu của Thanh Minh Co Hùng và cộng sự trên 102 trẻ đƣợc chẩn đoán NKHHCT cho thấy các triệu chứng ho chiếm 96,1%, trẻ có sốt chiếm 78,4%, trẻ chảy nƣớc mũi 75,5%, trẻ nôn 30,4%, biếng ăn 10,8%, chảy mủ tai 2,9%, dấu hiệu cánh mũi phập phồng 5 VN U 24,5%. Trẻ có cơn ngừng thở chiếm 7,8%, mạnh nhanh là 24,5%, nhịp thớ 1.4. Tình hình sử dụng kháng sinh trong NKHH 1.4.1. Khái niệm sử dụng kháng sinh ac y, nhanh 13,7%, rút lõm lồng ngực 19,6%, khò khè 46,1% và có ran ở phổi chiếm 63,7% [10]. dP ha rm Sử dụng kháng sinh là khái niệm chỉ việc chỉ định kháng sinh, liều lƣợng, đƣờng dùng, thời gian dùng trong ngày, số ngày dùng kháng sinh. Chỉ định kháng sinh: an  Hợp lý: khi có bằng chứng nhiễm khuẩn, có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán viêm nhiễm đƣờng hô hấp (viêm phổi, viêm phế quản...). ed ici ne  Không hợp lý: không có bằng chứng của nhiễm khuẩn. Tự đi mua kháng sinh cho trẻ uống. Liều lƣợng: tính theo cân nặng M Đƣờng dùng: uống, tiêm: bắp, tĩnh mạch Thời gian dùng trong ngày: số lần tiêm/ngày, khoảng cách giữa các lần of tiêm.Số ngày tiêm/uống kháng sinh ho ol Hiện nay, trong điều trị NKHH tỉ lệ sử dụng kháng sinh là khá cao,việc lạm dụng kháng sinh cũng nhƣ sử dụng kháng sinh không hợp lý đang có xu hƣớng gia tăng, gây ảnh hƣởng xấu đến quá trình điều trị, hiệu quả kinh tế và là Sc nguyên nhân dẫn đến kháng kháng sinh. @ 1.4.2. Sử dụng kháng sinh tại cộng đồng ht Theo một nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh trong NKHH cho thấy rig tỉ lệ sử dụng kháng sinh tại nhà là 65,6%, trong đó chỉ có 25,2 % bệnh nhân đƣợc bác sĩ khám và kê đơn, 8,7% do y sĩ hoặc y tá hƣớng dẫn sử dụng, đáng lo Co py ngại là có đến 31,8% bệnh nhân tự đi mua thuốc. Kháng sinh đƣợc sử dụng nhiều nhất là Amoxicilin, Ampixilin, Cephalexin và Gentamixin. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Vân Anh và Nguyễn Văn Bàng năm 2007 nhận thấy có 63%) (191/303) bệnh nhi đã dùng KS trƣớc khi vào viện, trong đó 6 VN U 29,3% không có đơn thầy thuốc, Cephalosporin là thuốc đƣợc sử dụng phổ biến nhất (55,1%); có 4,7% trƣờng hợp đã dùng phối hợp với aminosid [1]. ac y, Nghiên cứu của Nguyễn Thành Nhôm trên đối tƣợng 130 trẻ có viêm phổi nặng từ 2 tháng đến 5 tuổi cho thấy số loại kháng sinh đƣợc sử dụng: 01 loại 70/130 (53,8%), 02 loại 50/130 (38,5%), 03 loại 08/130 (6,2%) và 04 loại 1.4.3. Sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện dP ha rm 02/130 (1,5%). Trong đó, kháng sinh sử dụng nhiều nhất Cefotaxime 103/130 (79,2%), tiếp đến là Gentamycin 47/130 (36,2%) [16]. an Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo chỉ nên dùng kháng sinh trong điều trị NKHH có phân loại viêm phổi và viêm phổi nặng với một trong những kháng sinh Procain, Ampicillin, Amoxicillin hoặc Cotrimoxazole. Khi bị viêm phổi ed ici ne nặng trẻ phải đƣợc điều trị trong bệnh viện, tuỳ theo nguyên nhân và lứa tuổi của trẻ mà sử dụng một trong các công thức điều trị Benzyl Penixilin, Belzyl Penixilin và Gentamycin, Chloramphenicol, Cloxacilin và Gentamycin (nếu do M tụ cầu khuẩn) [33]. Thực tế lâm sàng và kháng sinh đồ thấy 3 loại kháng sinh có tác dụng tốt trong điều trị NKHH là Penicillin, Bactrim và Chloramphenicol [3]. ho ol of Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi, Nguyễn Thị Vân Anh và cộng sự thấy trong số 303 trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi vào điều trị, kết quả 68,7% đƣợc điều trị bằng 1 loại KS; 30,3% đƣợc điều trị bằng từ 2 loại KS trở lên. KS điều trị ban đầu phổ biến nhất là Cephalosporin thế hệ 1 (48,5%), KS Sc thay thế chủ yếu là Cephalosporin thế hệ 3 (31,0%). Có 15,2 % trẻ đƣợc phối ht @ hợp KS ngay khi nhập viện, giữa Cephalosporin với aminosid. Thời gian sử dụng aminosid trung bình là 6,0 ± 2,4 ngày, trong đó 55,8% đƣợc sử dụng kéo dài trên 5 ngày [1]. Trong nghiên cứu trƣớc đây tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng rig Thái Nguyên, khi nghiên cứu việc sử dụng kháng sinh trong NKHH, các tác giả py thấy chỉ có 65% số bệnh nhân đƣợc sử dụng kháng sinh đúng phác đồ. Nhóm bệnh nhân điều trị không đúng phác đồ chủ yếu là dùng kháng sinh đắt tiền, Co nhƣng thời gian điều trị vẫn không đƣợc rút ngắn hơn so với nhóm kia. 7 VN U 1.5. Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp và sử dụng kháng sinh điều trị NKHH ở trẻ em 1.5.1. Trên thế giới ac y, Trên thế giới, NKHH là bệnh có tỉ lệ và tần suất mắc cao nhất trong các bệnh nhiễm trùng ở trẻ em dƣới 5 tuổi, đặc biệt là ở các nƣớc đang phát triển. Theo dP ha rm Wajula và cộng sự (2001), ở Etiopia tỉ lệ trẻ đến khám vì NKHH là 25,5%, ở Batda (Irắc) là 39,3%, ở Sao Paulo (Brazin) là 41,8%, ở Luân Đôn (Anh) là 30,5%, và ở Hers - Australia là 34% [ 32]. Theo báo cáo tại Hội nghị về chống NKHH lần thứ nhất tổ chức tại Washington (1991) tỉ lệ mới mắc viêm phổi hàng năm trong 100 trẻ ở Gadchisoli-Ấn Độ là 13 trẻ, ở Basse-Gambia là 17 trẻ, ở an Bangkok-Thái Lan là 7trẻ. Tại các nƣớc phát triển thì tỉ lệ này thấp hơn, ở ed ici ne Chapel Hill-Hoa kỳ là 3,6 trẻ và tại Seattle-Hoa Kỳ là 3 trẻ [29]. Số trẻ vào nhập viện vì NKHH rất cao, chiếm tỉ lệ 1/3 trong tổng số bệnh nhân nhập viện chung, tại Darka-Bangladet số trẻ nhập viện vì NKHH là 35,8%, và tại Rangun- M Mianma là 31,5%, ở Ilamabat-Pakistan là 33,6%, ở Nadola-Zambia là 34% [ 32]. Cũng theo báo cáo tại Hội nghị Washington, hàng năm tại các nƣớc đang phát triển có 12,9 triệu trẻ em dƣới 5 tuổi tử vong, trong đó có khoảng 4,5 triệu ho ol of trẻ em tử vong do các bệnh phổi cấp tính [14]. Ở các nƣớc có tỉ lệ tử vong ở trẻ dƣới 1 tuổi trên 30‰ thì tử vong do NKHH chiếm từ 24,5%-72,1% , còn các nƣớc tỉ lệ tử vong ở trẻ dƣới 1 tuổi thấp hơn 10‰ thì tử vong do NKHH dƣới 10% so với tử vong chung. Ở Trung Quốc năm 1984, tỉ lệ tử vong do NKHH là @ Sc 24,5%, Papua New Guinea là 48,7%, Philippine là 29%. Trong lúc đó ở Australia là 1,9%, Hồng Kông là 5,9%, Nhật Bản 3,8% [ 32]. Nghiên cứu của Li Hui; Xiao-song Li và cộng sự trên đối tƣợng 750 trẻ em ht Trung Quốc đƣợc chẩn đoán NKHH, nhận thấy rằng trƣớc khi cha mẹ trẻ tìm rig đến dịch vụ chăm sóc y tế, 47% trẻ em đƣợc chuyển từ các bệnh viện huyện, 25% trong số đó ở các thị trấn và 18% ở thôn đã đƣợc sử dụng thuốc kháng sinh py có sẵn mà không cần đơn của bác sĩ. Trong số những trƣờng hợp lạm dụng Co kháng sinh, căn nguyên virus đƣợc phát hiện sử dụng kháng sinh ở 37% các trƣờng hợp. Theo nghiên cứu của Okoko năm 2017 có 105/237 bệnh nhân viêm phổi đƣợc sử dụng kháng sinh trƣớc khi vào viện [30]. 8 VN U Nghiên cứu của Arwa Aluram và cộng sự về yếu tố nguy cơ và yếu tố liên dP ha rm nhƣ tình trạng kinh tế xã hội và trình độ học vấn [27]. ac y, quan đến việc lạm dụng kháng sinh trên đối tƣợng trẻ em có NKHH ở Saudi Arabia cho thấy: các yếu tố góp phần gây ra lạm dụng kháng sinh có thể bao gồm các yếu tố tâm lý xã hội, nhƣ hành vi và thái độ (ví dụ nhƣ tự uống thuốc, thuốc không kê đơn, áp lực của bệnh nhân/cha mẹ) và các yếu tố nhân khẩu học 1.5.2. Tình hình NKHH ở Việt Nam Tại Việt Nam, NKHH là bệnh có tỉ lệ mắc và tỉ lệ tử vong cao nhất, tỉ lệ mới mắc NKHH là 4-6 đợt/trẻ/ năm [21]. Theo thống kê của Bộ Y tế năm 1998, NKHH là một trong 10 bệnh có tỉ lệ mắc cao nhất ở trẻ em, tỉ lệ mắc NKHH là an 1131/100.000, hầu hết trẻ dƣới tuổi đều mắc ít nhất một lần trong năm, trung ed ici ne bình mỗi lần mắc 4-5 ngày. Theo Chƣơng trình Phòng chống NKHH Quốc gia thì tử vong chung ở trẻ dƣới 5 tuổi là 7/1000, trong đó tử vong do NKHH (chủ yếu là viêm phổi) là 2,7/1000. Nhƣ vậy theo ƣớc tính hiện nay Việt Nam có M khoảng 7 triệu trẻ em dƣới 5 tuổi tuổi thì ƣớc tính mỗi năm có khoảng 25000 trƣờng hợp tử vong do NKHH [21]. Theo số liệu của Viện Bảo vệ sức khoẻ trẻ em (VBVSKTE) trong 16 năm (1960-1976) thấy số trẻ vào điều trị vì NKHH of chiếm 44% tổng số trẻ vào viện [trích từ 21]. ho ol Tại các tỉnh phía Nam, một điều tra tiến hành ở 5 tỉnh phía Nam cho thấy số trẻ mắc NKHH là 47%, tỉ lệ tử vong do NKHH chiếm 40,8% so với tử vong chung. Tại Bệnh viện Nhi Đồng I - Thành phố Hồ Chí Minh (1981 - 1983), tử Sc vong do NKHH chiếm 15,9% so với tử vong chung [21]. @ Tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên, trong 5 năm (1987-1991), bệnh nhân NKHH chiếm 47,9% (4440/9279) số bệnh nhân vào ht viện, trong đó VPQ: 1745 (39,30%), VPQP: 2241 (50,48%), viêm thanh khí phế rig quản: 104 (2,34%), Tụ cầu phổi màng phổi: 43 (6,97%), bệnh về hô hấp khác: py 99 (2,23%). Nghiên cứu của Nguyễn Thành Nhôm và cộng sự cho thấy độ nặng viêm phổi: viêm phổi 108/130 (83,1%), viêm phổi nặng 19/130 (14,6%) và viêm Co phổi rất nặng 03/130 (2,3%). Hình ảnh tổn thƣơng/X quang ngực 59/130 (45,4%) [16]. Theo Hoàng Thị Huế, Phạm Trung Kiên (2006), nghiên cứu về tình trạng sử dụng KS ở trẻ có NKHH, tỉ lệ trẻ đƣợc chẩn đoán viêm phế quản là 9 VN U 42%, viêm phế quản phổi là 41,3%, viêm phổi thùy là 4,3% và nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp trên là 12,4% [9]. ac y, Về tình hình sử dụng kháng sinh: nhiều nghiên cứu trong nƣớc cho thấy bệnh nhân có xu hƣớng không dùng kháng sinh theo khuyến cáo của TCYTTG mà hay lựa chọn kháng sinh đắt tiền [16],[22]. Nghiên cứu Hoàng Thị Huế, Phạm dP ha rm Trung Kiên tại Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên trong 2005-2006 thấy tỉ lệ sử dụng các phác đồ phối hợp Penicillin + Gentamycin (46,8%), tiếp đến là Cefotaxim + Gentamycin (24,5%), Ampixilin +Gentamycin (8,4%) [9]. Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh là bệnh viện Đa khoa hạng II trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh, với quy mô 500 giƣờng bệnh, đƣợc thành lập năm 2015. ed ici ne an Bệnh viện đảm nhiệm công tác khám chữa bệnh và điều trị các trƣờng hợp trong và ngoài tỉnh cũng nhƣ đón nhận và cấp cứu các trƣờng hợp từ tuyến dƣới chuyển lên. Khoa Nội Nhi là một khoa trực thuộc Bệnh viện với quy mô 4 đơn nguyên bao gồm: Sơ sinh, Nội Nhi tổng hợp, Nhi truyền nhiễm và Hồi sức cấp cứu Nhi. Hằng năm khoa đảm nhiệm công tác điều trị và dự phòng cho hàng M ngàn trƣờng hợp trẻ mắc NKHH cấp tính. Tuy nhiên chƣa có nghiên cứu nào đánh giá đƣợc hiệu quả công tác điều trị tại đây. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề of tài này. ol 1.6. Chƣơng trình Phòng chống NKHH ở trẻ em ho Năm 1983, nhận thức tầm quan trọng của bệnh NKHH đến sức khoẻ và Sc bệnh tật trẻ em, Tổ chức Y tế Thế giới đã triển khai Chƣơng trình phòng chống NKHH ở trẻ em trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt là tại các nƣớc đang phát triển. ht @ Tại Việt Nam, Chƣơng trình quốc gia phòng chống NKHH đã đƣợc thành lập và chính thức hoạt động từ năm 1984 với sự tài trợ của UNICEF. Cho đến nay chƣơng trình đã đƣợc triển khai trên phạm vi toàn quốc, đã làm giảm tỉ lệ py rig mắc NKHH và giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ em, đặc biệt là trẻ em dƣới 5 tuổi [21]. Nội dung chính của chƣơng trình là giáo dục kiến thức cho bà mẹ biết cách phát hiện sớm dấu hiệu của bệnh, đƣa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời, huấn luyện cán bộ y Co tế cơ sở biết chẩn đoán và điều trị đúng; cung cấp thuốc thiết yếu phù hợp và hiệu quả điều trị viêm phổi. 10 VN U Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu dP ha rm - Thời gian: Từ tháng 04/2018 đến tháng 08/2018. ac y, - Bệnh nhân từ 02 tháng tuổi đến 60 tháng tuổi đƣợc chẩn đoán NKHH tại khoa Nội Nhi Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh. - Địa điểm: Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu an Nghiên cứu mô tả ed ici ne 2.2.2. Mẫu nghiên cứu - Cỡ mẫu: Áp dụng công thức ƣớc lƣợng cho một tỉ lệ: [4] p (1 - p) 2 1 - /2 d2 M n=Z Trong đó: of n: số bệnh nhân cần có tham gia nghiên cứu ho ol p: tỉ lệ trẻ NKHH tại cộng đồng (theo nghiên cứu của Mai Anh Tuấn là 40,7% [23].) Sc d: khoảng sai lệch cho phép (chọn d = 0,05) @ : mức ý nghĩa thống kê Z1 - /2: Giá trị tới hạn phân bố chuẩn, với  = 0,05 ta có Z1 - /2 = 1,96. rig ht Theo công thức tính cỡ mẫu tối thiểu là 370 trẻ, trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu đƣợc 370 trẻ. Co py - Chọn mẫu: chọn toàn bộ số trẻ đƣợc chẩn đoán NKHH vào điều trị trong thời gian nghiên cứu. + Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nhƣ sau: bệnh nhân đƣợc chẩn đoán NKHH dựa vào các tiêu chuẩn chẩn đoán theo ARI (Acute respiratory infections) [3]. 11 VN U  Nhiễm khuẩn hô hấp trên: trẻ có sốt, ho, không rút lõm ngực, nhịp thở không tăng, nghe phổi không có ran. ngực, phổi có ran rít/ngày, ran ẩm to hạt. ac y,  Viêm phế quản: trẻ sốt, ho nhịp thở không tăng, không có rút lõm dP ha rm  Viêm tiểu phế quản bội nhiễm: trẻ có biểu hiện viêm long đƣờng hô hấp trên, sau đó trẻ có biểu hiện khó thở kiểu tắc nghẽn, khò khè nhƣ hen: nghe có nhiều ran rít, ran ngáy, co rút lồng ngực, tím tái, ho, sốt. an  Viêm phổi: sốt, ho, thở nhanh, rút lõm lồng ngực, tím, phổi có ran ẩm nhỏ hạt, ran nổ ed ici ne + Tiêu chuẩn loại trừ: những trẻ viêm phổi nặng phải thở máy tại Phòng Hồi sức cấp cứu, trẻ mắc viêm tiểu phế quản đơn thuần, trẻ có dị tật bẩm sinh nặng, cha mẹ trẻ không đồng ý tham gia nghiên cứu. M + Kỹ thuật chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện. Khoa Nội Nhi có 4 đơn nguyên: Sơ sinh, Hồi sức tích cực, Nhi tổng hợp và Nhi truyền nhiễm. Trong thời gian nghiên cứu, chọn tất cả những bệnh nhi vào điều trị đáp ứng tiêu chuẩn Co py rig ht @ Sc ho ol of chẩn đoán NKHH, bao gồm NKHH trên (viêm họng cấp, viêm Amidan cấp, viêm tai giữa cấp...), NKHH dƣới (viêm phổi, viêm phế quản). 12 Tất cả trẻ từ 02 tháng tuổi đến 60 tháng tuổi có biểu dP ha rm ac y, hiện/triệu chứng của NKHH VN U SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán xác định Không phải viêm phổi, viêm phổi do sặc dầu, sau đuối - Mô tả đặc điểm LS, CLS ed ici ne an nƣớc,… Loại khỏi nghiên cứu - Đánh giá tình hình sử dụng M kháng sinh of - Điều trị và đánh giá kết quả 2.2.3. Các chỉ số nghiên cứu ol 2.2.3.1. Đặc điểm chung Tuổi: lứa tuổi trong mẫu nghiên cứu đƣợc chia thành 3 nhóm: ho - Sc + Nhóm 1: 02 đến 12 tháng tuổi. @ + Nhóm 2: 12 đến < 24 tháng tuổi. ht + Nhóm 3: 24 đến ≤ 60 tháng tuổi Giới: nam và nữ. rig - Địa dƣ: bệnh nhi đƣợc chia thành 2 nhóm là nông thôn và thành thị. py - Co - Điều trị KS trƣớc khi vào viện + Chƣa điều trị. + Tự điều trị tại nhà (tự mua). 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng