hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
LỜI MỞ ĐẦU
Du lịch ngày nay đã trở thành một ngành kinh tế phát triển nhanh và chiếm vị
trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của nhiều quốc gia. Việt Nam là một nƣớc đƣợc
biết đến với các danh lam thắng cảnh nổi tiếng đƣợc thế giới công nhận là di sản văn
hoá thế giới: Vịnh Hạ Long, Phong Nha, Kẻ Bàng, Thánh Địa Mĩ Sơn, Cố Đô Huế,
Phố Cổ Hội An, Nhã Nhạc Cung Đình Huế, . . . Cùng với điều kiện tự nhiên phong
phú và đa dạng. Nằm trên bán đảo Đông dƣơng ở Đông Nam Á, về đƣờng thuỷ Việt
Nam thuận tiện về địa lý là điểm gặp giữa Thái BìnhDƣơng và Ấn Độ Dƣơng. Về
đƣờng bộ phía Bắc Việt Nam tiếp giáp nƣớc Cộng hoà nhân dân Trung Hoa; phía tây
tiếp giáp hai nƣớc Lào và Campuchia; phía Đông và Nam tiếp giáp biển Đông và
Vịnh Thái Lan. Tổng chiều dài đƣờng biển trên đất liền của Việt Nam là trên 3. 730
km, thuận lợi cho phát triển du lịch nghỉ biển và du lịch sinh thái nhƣ :Bãi Cháy- Hạ
Long, biển Thiên Cầm- Hà Tĩnh, Cửa Lò- Nghệ An, Vũng Tàu, Nha Trang- Khánh
Hoà, biển Phan Thiết. . . Bên cạnh đó thì Việt Nam còn có một hệ Sinh thái rừng
nguyên sinh còn chƣa đƣợc khai thác nhƣ Cúc Phƣơng- Ninh Bình, Pù Mát - Nghệ
An, . . . Việt Nam đã và đang là điểm đến lý tƣởng của bạn bè du khách quốc tế. Để
làm đƣợc điều đó thì Việt Nam dần đần đẩy mạnh đầu tƣ và nâng cấp hạ tầng cơ sở
du lịch ngày càng tốt hơn, hoàn thiện hơn. Một trong những biện pháp cơ bản để thu
hút khách du lịch là tạo ra các sản phẩm dịch vụ hấp dẫn đáp ứng nhu cầu và sở thích
của du khách, tuy nhiên nếu sản phẩm hấp dẫn nhƣng môi trƣờng du lịch kém thì
không tạo đƣợc nền tảng vững chắc cho sự phát triển của hoạt động du lịch. Môi
trƣờng du lịch ở đây đƣợc hiểu nhƣ một khái niệm rộng gồm: môi trƣờng tự nhiên và
văn hoá du lịch. Trong những năm qua cùng với sự phát triển của ngành du lịch nƣớc
nhà, chúng ta đã làm đƣơc khá nhiều việc, tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực
cũng còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải giải quyết nhƣ nạn ô nhiễm môi trƣờng tự
nhiên tại các điểm du lịch, một số tệ nạn ăn xin, trộm cắp, đeo bám khách mua hàng..
. vẫn chƣa đƣợc giải quyết triệt để. Điều này làm giảm hình ảnh của Việt Nam - một
đất nƣớc tƣơi đẹp và hiếu khách trong con mắt du khách quốc tế.
1
THUVIENNET.VN
hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Chính vì mục đích muốn truyền tải một phần nào đấy về tình hình môi trƣờng
du lịch hiện nay ở Việt Nam. Đề tài xoay quanh vấn đề về bảo vệ môi trƣờng du lịch
hiện nay ở nƣớc ta, đã làm đƣợc gì và chƣa làm đƣợc gì? Từ đó đƣa ra các giải pháp
nhằm hạn chế phần nào những ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng dulịch nói riêng và
môi trƣờng kinh tế xã hội nói chung. Do hạn chế về mặt kiến thức và tài liệu có hạn
cho nên đề tài chỉ phản ánh đƣợc tình hình môi trƣờng du lịch ở Thành phố Hà Nội
và một số tỉnh phía Bắc hiện nay ở Việt Nam. Thủ đô Hà Nội - thành phố vì hoà bình
đã và đang trở thành điểm đến hấp dẫn, thu hút ngày càng đông du khách trong nƣớc
và quốc tế. Trong tháng 8 đầu năm 2004, Hà Nội đã đón 600. 000 khách quốc tế,
tăng 32% so với cùng kỳ năm ngoái, doanh thu du lịch đạt 3200 tỷ đồng. Những kết
quả đó phần nào khẳng định vai trò quan trọng của ngành Du lịch Hà Nội trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội hƣớng tới xây dựng Du lịch Hà Nội thành du lịch văn
hoá, du lịch sạch, chủ trƣơng của lãnh đạo ngành du lịch Hà Nội là tăng cƣờng kiểm
soát việc chấp hành các quy định của nhà nƣớc về phòng chống tệ nạn xã hội và tăng
cƣờng bảo vệ môi trƣờng du lịch, hƣớng tới phát triển bến vững.
2
THUVIENNET.VN
hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ DU LỊCH MÔI TRƢỜNG
1.1.
Khái niệm chung về du lịch và môi trƣờng
Nhƣ chúng ta đã biết rằng để phát triển du lịch thì điều kiện đầu tiên không thể
thiếu là tài nguyên thiên nhiên. Trong đó thì môi trƣờng tự nhiên nhƣ môi trƣờng
nƣớc, không khí, đất đai đồi núi là yếu tố chính nhằm đem đến sự thoả mãn cho du
khách du lịch. Theo luật bảo vệ môi trƣờng của nƣớc ta công bố ngày10/1/1994: Môi
trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với
nhau, bao quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con ngƣời và thiên nhiên. Khi du lịch ngày càng phát triển thì đồng nghĩa với tác
động không nhỏ đến môi trƣờng tự nhiên nhƣ suy thoái đât đai, nguồn nƣớc, cảnh
quan tự nhiên sẽ bị phá vỡ, dần dần thì vẻ đẹp tự nhiên của nó sẽ không còn nữa và
thay vào đó là các hệ thống xử lý rác thải mà thôi.
1. 1. 1. Du lịch sinh thái (hay con gọi là du lịch tự nhiên) đây là loại hình du
lịch ngày càng đƣợc ƣa chuộng và phát triển với tốc độ nhanh trên phạm vi toàn thế
giới. Theo định nghĩa của Hiệp hội Du lịch sinh thái thế giới (Ecotorism society):
"Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên, là nơi bảo tồn
môi trƣờng và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phƣơng". Cùng với khai thác tài
nguyên du lịch thì con ngƣời phải quan tâm đến sự tồn tại và phát triển cuả môi
trƣờng tự nhiên bằng các biện pháp lâu dài. Khi mà khoa học công nghệ ngày càng
phát triển, sự ra đời của các loại máy móc thì mặt trái của vấn đề ô nhiễm môi trƣờng
và suy thoái hệ sinh khí quyển ngày càng cao. Làm cho tài nguyên du lịch ngày bị
cạn kiệt, mất đi thẩm mĩ của nó. . . Loại hình du lịch sinh thái thực chất là loại có quy
mô không lớn, nhƣng có tác dụng hoà nhập với môi trƣờng tự nhiên ở điểm du lịch,
khu du lịch và nền văn hoá ở đó. Chính loại hình du lịch nay Tổ chức Du lịch thế
giới đã khẳng định đối với các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của
du khách cùng ngƣời dân ổ vùng có du khách đến tham quan, nghỉ dƣỡng vv. . . đồng
3
THUVIENNET.VN
hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
thời chú trọng việc tôn tạo nhằm bảo tồn các nguồn tài nguyên du lịch để có điều
kiện phát triển hoạt động của du lịch trong tƣơng lai.
Loại hình du lịch sinh thái có nhiệm vụ: bảo tồn tài nguyên của môi trƣờng tự
nhiên; bảo đảm đối với du khách về các đặc điểm của môi trƣờng tự nhiên mà họ
đang chiêm ngƣỡng ;thu hút tích cực sự tham gia của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng
trong việc quản lý bảo vệ và phat triển du lịch đang triển khai thực hiện trong điểm
du lịch, khu du lịch vv. . . Qua các yêu cầu nhiệm vụ đề ra nói lên loại hinh du lịch
sinh thái vừa bảo đảm sự hài lòng đối vơí du khách ở mức độ cao để tạo lập sự hấp
dẫn đối với họ, đồng thời qua du khách quảng bá uy tín của điểm du lịch, khu du
lịch. Từ đó ngành du lịch có điều kiện bảo đảm và nâng cao hiệu quả của hoạt động
du lich và cũng là cơ hội tăng thu nhập từ hoạt động du lịch đối với các nhóm dân cƣ
trong cộng đồng địa phƣơng, cũng tức là có điều kiện thuận lợi về xã hội hoá thu
nhập từ du lịch. Cho đến nay vẫn chƣa có sự xác định hoà hảo về loại hình du lịch
sinh thái. Loại hình du lịch này quả vẫn còn mới mẻ, mặc dù những năm 1997-1998
Tổ chức Du lịch thế giới và Liên Hợp Quốc đã nêu một số quan điểm chuyển mạnh
sang loại hình du lịch sinh thái phù hợp với điều kiện mới của sự phát triển du lịch.
Nói chung du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào những hình thức truyền thống
sẵn có, nhƣng có sự hoà nhập vào môi trƣờng tự nhiên và nền văn hoá bản địa, du
khách có thêm những nhận thức về đặc điểm của môi trƣờng tự nhiên, về nhƣng nét
đặc thù vốn có văn hoá cổ điển, vùng, khu du lịch và có phần trách nhiệm tự giác để
không xảy ra những tổn thất, xâm hại đối với môi trƣờng tự nhiên và nền văn hoá sở
tại.
1. 1. 2. Phát triển bền vững trong du lịch.
Theo Hội đồng Thế giới về Môi trƣờng và phát triển thì "Phát triển bền vững là
sự phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng của các thế hệ
tƣơng lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ". Sự phát triển của một quốc gia phải
đƣợc đảm bảo một cách thống nhất và đồng thời trên 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi
trƣờng. Bền vững về kinh tế thể hiện một cách khái quát ở sự ổn định và không
ngừng gia tăng sức sản xuất của quốc gia, thông thƣờng đƣợc hiển thị bằng chỉ tiêu
4
THUVIENNET.VN
hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
tổng sản phẩm quốc gia trên đầu ngƣời (GDP/ngƣời). Bền vững ở xã hội thể hiện ở
sự phân chia thu nhập và phúc lợi xã hội, thông thƣờng đƣơc hiển thị bằng tính công
bằng trong phân bố các tầng lớp giàu nghèo trong xã hội. Bền vững về môi trƣờng
thể hiện ổ sự sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và điều kiện môi
trƣờng xã hội, phục vụ nhu cầu các thế hệ hiện tại mà vẫn để lại cho các thế hệ tƣơng
lai nhƣng tài nguyên và điều kiên môi trƣờng cần thiết cho sự phát triển của họ.
Ngày nay song song với việc phát triển du lịch là đi đôi với việc tàn phá môi trƣờng
tự nhiên xung quanh. Những việc phá hoại môi trƣờng này chỉ đem lại cho quốc gia
và doanh nghiệp một chút ít lợi ích trƣớc mắt, còn về lâu dài đây chính là mối nguy
hại đe doạ đến sự sống còn của môi trƣờng, từ năm 1990 ý nghĩa của việc phát triển
du lịch môi trƣờng, một xu thế phát triển lâu dài đã đƣợc biết tới. Cho nên chủ
trƣơng của Tổng cục du lịch Việt Nam hiên nay khuyến khích các doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành tập trung vào phát triển du lịch bền vững hay còn gọi "du lịch sinh
thái ", " du lịch xanh". Ở đây hàm hai ý nghĩa, một là khái niệm về tính" liên tục",
hai là khái niệm về tính" bảo tồn ". Để làm đƣợc điều đó thì phải có chiến lƣợc lâu
dài về việc bảo vệ môi trƣờng xã hội nói chung và môi trƣờng du lịch nói riêng.
Nhƣng trên thực tế cho thấy, phát triển bền vững đòi hỏi phải bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên cho sản xuất lƣơng thực, chất đốt trong khi vẫn mở rộng sản xuất để đáp ứng
nhu cầu của số dân tăng nhanh, hay ngày càng nhiều công trình kiến trúc mọc lên
ngay khu bảo tồn thiên nhiên thì thật là mâu thuẫn. Khi mà diện tích đất hoang dã,
đất không thích hợp cho con ngƣời sử dụng tiếp tục tăng, thu hẹp địa bàn cƣ trú của
các loài hoang dã. Các rừng nhiệt đới, hệ sinh thái, rạng san hô, rừng ngập mặn ven
biển, các bãi biển và nhiều địa bàn cƣ trú duy nhất khác đang bị phá huỷ dẫn đến
nguy cơ diệt chủng của một số loài.
Tóm lại, phát triển du lịch môi trƣờng bao gồm các yếu tố nhƣ sau: khai thác
và phát triển tài nguyên, bảo tồn sinh thái, khống chế sự thay đổi của môi trƣờng sinh
thái đồng thời bảo vệ duy trì cân bằng môi trƣờng tự nhiên, đồng thời khôi phục
những nguồn tài nguyên đã bị huỷ hoại. Tức khi có mục tiêu phát triển một khu du
lịch nào đó, chúng ta phải xây dựng kế hoạch phát triển dựa trên những đặc trƣng thế
5
THUVIENNET.VN
hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
mạnh của khu vực đó, đồng thời phải có quyết định đúng đẳn trong việc có ứng dụng
những yếu tố trên.
6
THUVIENNET.VN
hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
1. 2. Các tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên và môi trƣờng.
Tác động của hoạt động du lịch đến môi trƣờng sẽ có thể dẫn đến những hậu
quả làm thay đổi đặc điểm sử dụng tài nguyên, hay đặc tính của môi trƣờng. Đầu tiên
là tác động đến tài nguyên thiên nhiên; phát triển du lịch và các hoạt động có liên
quan góp phần làm cho các tài nguyên thiên nhiên bị xuống cấp về mặt môi trƣờng.
Đó là hậu quả của việc sử dụng đất đai, xây dựng các cơ sở dịch vụ du lịch và các
hoạt động liên quan đến việc vận hành và bảo dƣỡng các công trình du lịch cần thiết
để duy trì các hoạt động giải trí cho du khách. Tác động về môi trƣòng về hoạt động
du lịch đối với tài nguyên thiên nhiên đƣợc thể hiện một cách rõ nét nhất là những bộ
phân: tài nguyên nƣớc, tài nguyên không khí, tài nguyên đất, tài nguyên sinh học.
Tác động đến tài nguyên nƣớc. Việc phát triển cơ sở vật chất du lịch chủ yếu tập
trung vào xây dựng các công trình dịch vụ phục vụ nhu câù của du khách. Có thể
phân loại các tác động về môi trƣờngcủa hoạt động này đối với tài nguyên nƣớc ra
làm: tác động trƣớc mắt và tác động lâu dài. Tác động trƣớc mắt đƣợc thể hiện ngay
trong giai đoạn xây dựng, còn tác động lâu dài thƣờng là do việc vận hành và bảo
dƣỡng các công trình du lịch. Những tác động trƣớc mắt bao gồm: việc thải bừa bãi
các vật liệu xây dựng, đất đá và các vật liệu nạo vét, đặc biệt là những nơi chặt phá
rừng ngập mặn, làm cho chất lƣợng nƣớc giảm đi rât nhiều. Việc giải phóng mặt
bằng và san ủi đất để xây dựng các công trình và làm đƣờng có thể sẽ gây ra xói mòn
và sụt lở đất, ảnh hƣởng trực tếp đến chất lƣợng nƣớc mặt. Các hoạt động trong quá
trình xây dựng sẽ làm ô nhiễm nguồn nớc, do việc vứt rác và đổ rác bừa bãi vào các
nguồn nƣớc, cũng nhƣ thái một lƣợng xăng dầu nhất định trong quá trình vận hành
các thiết bị xây dựng. Một số tác động lâu dài bao gồm, đất bị sụt lở hoặc rác rƣởi
trôi dạt sẽ làm tăng thêm lƣợng bùn và các chất cặn, vì thế mà chất lƣợng nguồn
nƣớc kém đi. Một hậu quả đáng kể là xói mòn, nhiễm bẩn bởi nƣớc thải, ô nhiễm
nƣớc mặt bởi rác rƣởi và các thứ khác. Nƣớc thải chƣa đƣợc xử lý tốt vì không có
hoặc không đủ thiết bị xử lý, hoặc thiết bị làm việc không đảm bảo chất lƣợng, do đó
tác động lâu dài đến chất lƣợng nƣớc ngầm cũng nhƣ nƣớc mặt. Hoạt động của du
7
THUVIENNET.VN
hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
khách cũng là nguyên ngân gây nên ô nhiễm nguồn nƣớc nhƣ vứt rác bừa bãi ( khi
qua phà ) đổ các chất lỏng. . .
Thứ hai là tác động đến tài nguyên không khí. Bụi và các chất gây ô nhiễm
không khí xuất hiện chủ yếu là do hoạt động giao thông, do sản xuất và sử dụng năng
lƣợng. Tăng cƣờng sử dụng giao thông cơ giới là nguyên nhân đáng kể gây nên bụi
bặm và ô nhiễm không khí. Trạng thái ồn ào phát sinh do việc tăng cƣờng sử dụng
các phƣơng tiện ồn ào nhƣ thuyền, phà gắn máy, xe máy. . . cũng nhƣ hoạt động của
du khách tại các điểm dịch vụ du lịch nhƣ ở các sàn nhảy. . . tạo nên hậu quả trƣớc
mắt và lâu dài. Tiếp theo phải kể đến đó là tác động đến tài nguyên đất, khi một số
khu vực tự nhiên có giá trị nhƣ bãi tắm, cánh rừng xanh trong nhiều trƣờng hợp bị
ngăn lại không cho dân địa phƣơng vào vì chúng trở thành tài sẳn riêng của khách
sạn hoặc tƣ nhân kinh doanh ngành du lịch. Phát triển du lịch kéo theo việc xây dựng
kết cấu hạ tầng khách sạn và các công trình dịch vụ du lịch. Điều này tất yếu dẫn đến
việc xâm lấn những diện tích đất trƣớc đây trồng trọt và chăn nuôi. Đây là bƣớc
chuyển đổi dạng sử dụng đất với hiệu quả sử dụng cao hơn, nhƣng lại làm giảm đi
quỹ đất nông nghiệp. Tác động đến tài nguyên sinh vật nhƣ : ô nhiễm môi trƣờng
sống, cùng với việc mất đi cảnh quan tự nhiên, những khu đất trồng trọt và chăn nuôi
là nguyên nhân làm cho một số loài thực vật và động vật dần dần bị mất nơi cƣ trú.
Một số hoạt động thái quá của du khách nhƣ chặt cây, bể cành, săn bắn chim thú tại
những khu rừng tự nhiên cũng là nguyên nhân làm giảm sút cả số lƣợng và chất
lƣợng sinh vật trong phạm vi khu du lịch. Trong môi trƣờng bảo tồn dã thú, việc vứt
rác bừa bãi gây tác động trực tiếp đến cuộc sống trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài của các
loaì động vật; nhiều khi còn ảnh hƣởng đến sức khỏe của nhân viên phục vụ cũng
nhƣ du khách đến khu du lịch bởi các dịch bệnh phát sinh từ các chất thải không
đƣợc xử lý. Hoạt động của du khách có tác động lớn đến các hệ sinh thái. Các hoạt
động du lịch dƣới nƣớc nhƣ nhặt sò. ốc, khai thác san hô làm đồ lƣu niệm, đi trên bãi
đá ngầm, đứng trên bãi san hô và thả neo tại những bãi san hô, nơi sinh sống của các
loại sinh vật dƣới nƣớc cũng sễ bị huỷ hoại. Các khu rừng nguyên sinh đặc biệt dễ bị
tổn thƣơng khi có nhiều du khách. Những hoạt động nhƣ sự đi lại của xe, giẫm đạp
8
THUVIENNET.VN
hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
lên cỏ, hái hoa quả bừa bãi, c hặt cây laeo núi ồ ạt vv. . . làm mất dần nhiều loại động
thực vật. Ở các khu bảo tồn thú hoang dã, hoạt động của các đoàn xe và khách du
lich cũng có ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng sống làm cho sự yên tĩnh bị mất đi, các
sinh vật phải thay đổi tập tính, trở nên sợ sệt, thậm chí nhiều con thú bị chết vì tai
nạn do con ngƣời gây ra.
Mặt khác du lịch cũng là yếu tố không nhỏ tác động đến cộng đồng dân cƣ sở
tại. Bởi vì du lịch là tổng thể của những hiện tƣợng và những mối quan hệ phát sinh
do sự tác động qua lại giữa khách du lịch, ngƣời kinh doanh du lịch, chính quyền sở
tại và cộng đồng dân cƣ địa phƣơng và thu hút kháhc du lịch. Các chủ thể này tác
động qua lại lẫn nhau trong mối quan hệ với các hoạt động du lịch mà du khách là
trung tâm. Đối với công đồng dân cƣ địa phƣơng, du lịch là một cơ hội để tìm việc
làm, tạo thu nhập; đồng thời họ cũng là những nhân tố hấp dẫn khách du lịch bởi
lòng hiếu khách và phong tục tập quán, bản sắc văn hoá. Mặt khác, cộng đồng dân cƣ
nơi khác đến du lich cũng chịu tác đông nhiều chiều của hoạt động du lịch. Cộng
đồng đƣợc hiểu là một nhóm dân cƣ cùng sinh sống trên một lãnh thổ qua nhiều thế
hệ và có những đặc điểm chung về sinh hoạt và văn hoá truyền thống, sự dụng các
nguồn tài nguyên, môi trƣờng. Cộng đồng là nền tảng của phát triển xã hội, cuôc
sống của cộng đồng dựa trên viêc khai thác tài nguyên nơi mình sinh sống cùng với
việc phát triển các phong tục, tập quán riêng mang dậm bản sắc của mỗi cộng đồng.
Việc khai thác càng tăng trong sự phát triển chung, vì vậy tác động và ảnh hƣởng của
nó ở các mức độ khác nhau đên cuộc sống cộng đồng dân cƣ cũng ngày một gia tăng.
Tác động của du lịch lên cộng đồng có cả mặt tích cực và tiêu cực. Trong
bài viết này nhấn mạnh đến tác động không thuận. Trong một số các dự án
phát triển du lịch, ngƣời dân địa phƣơng bị buôc phải rời khỏi nơi cƣ trú và rời bỏ
các ngành nghề truyền thống gắn bó với họ qua nhiều thế hệ. Cộng đồng dân cƣ
địa phƣơng sẽ không đƣợc chia sẻ hoặc chia sẻ không thoả đáng lợi nhuận từ việc
phát triển du lịch
Nếu nhƣ các nhà kinh doanh không tuân thủ theo nguyên tắc phát triển du
lịch bền vững. Những mâu thẫn xã hội sẽ đƣợc nay sinh giữa các thành viên của cộng
9
THUVIENNET.VN
hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
đồng do có sụ tranh chấp các lợi thế để có đƣợc nguồn thu tốt hơn từ du lịch. Điều
này sẽ ảnh hƣởng đến mối quan hệ gắn bó đặc trƣng cho cuộc sống truyền thống của
cộng đồng. Bên cạnh đó, các lối sống mới đƣợc khách du nhập sẽ có tác động nhiều
mặt đến cộng đồng nhất là giới trẻ. Các xung đột mới có thể nảy sinh và gây ra chia
rẽ cộng đồng. Truyền thống văn hoá của địa phƣơng có thể sẽ bị thƣơng mại hoá để
đáp ứng nhu cầu của du khách. Đã có ngƣời cảnh báo những hiệu ứng nhƣ vậy và gọi
là sự xâm lăng văn hoá, thông qua hoạt động du khách không đƣợc quản lý tốt.
Ngoài ra, chất lƣợng cuộc sống cộng đồng cũng có thể bị ảnh hƣởng do giá cả sinh
hoạt tăng vì cầu tăng vƣợt khả năng cung.
Những tác động không thuận lợi nói trên sẽ là những nguyên nhân gây ra xung
đột du lịch và kết quả là quá trình phát triển du lịch không bền vững và sẽ không đem
lại hiệu quả kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trƣờng nhƣ mong muốn. Ngay cả khi
không xảy ra xung đột giữa cộng đồng và phát triển du lịch nhƣng nếu thiếu kiểm
soát và không có sự tham gia tích cực của cộng đồng thì sự suy thoái môi trƣờng tự
nhiên và các thay đổi giá trị văn hoá sẽ làm mất dần tính hấp dẫn của các sản phẩm
du lịch. Để loại trừ đƣợc những tác động ngƣợc chiều của sự phat triển du lịch đối
với cộng đồng dân cƣ và ngƣợc lại, rất cần phát triển du lịch bền vững. Mục tiêu của
phát triển du lịch bền vững là đem lại lợi ích cho cộng đồng và phát triển du lịch bền
vững chỉ có thể thực hiện đƣợc khi có sự tham gia của cộng đồng. Để phát triển du
lịch bền vững cần có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên để thoả mãn các nhu
cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ của con ngƣời trong khi vẫn duy trì đƣợc sự phát
triển lâu dài cho thế hệ mai sau.
Nhƣng chung quy thi khi nói đến con ngƣời và tổng thể mối quan hệ giữa nó
và con ngƣời thì chúng ta phải quan tâm đến cả hai khía cạnh, tích cực và tiêu cực
mà các yếu tố đem lại. Sự sống của con ngƣời chỉ có thể duy trì khi sống trong môi
trƣờng không khí trong lành, có cây xanh và tính cộng sinh giữa các loài mà thôi.
Cũng nhƣ du lịch và các yếu tố liên quan đến nó nhƣ khách du lịch, Cộng đồng dân
cƣ, nhà cung cấp, chính quyền nhân dân sở tại. Tất cả đều nhằm mục đích phát triển
ngành du lịch, ngành đƣợc mệnh danh là ngành công nghiệp không khói.
10
THUVIENNET.VN
hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
1. 3 Nhận định chung về phát triển du lịch bền vững từ góc độ môi trƣờng.
Theo tổ chức du lich thế giới (WTO) thì : " phát triển du lịch bền vững là việc
phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu về hiện tại của du khách và
ngƣời dân bản địa, trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài
nguyên cho phát triển du lịch trong tƣơng lai ". Phát triển du lịch bền vững là đáp
ứng đầy đủ nhất, tiện nghi nhất các nhu cầu của khách du lịch, tạo sức hút du khách
đến các vùng, điểm du lịch ngày nay đồng thời bảo vệ và nâng cao chất lƣợng cho
tƣơng lai.
Sự phát triển với quy mô lớn và tốc độ nhanh, mạnh của nganh Du lịch Việt
Nam trong những năm gần đây (đặc biệt là cuối những năm của thế kỷ 20) đã và
đang gây ra những bất cập, những hạn chế về môi trƣờng. Theo quan điểm chung,
môi trƣờng du lịch đƣợc hiểu là các điều kiện, các điều kiện cac yếu tố tự nhiên,
kinh tế xã hội va nhân văn của từng vùng lãnh thổ cụ thể, mà trong đó các hoạt động
du lịch tồn tại và phát triển. Rõ ràng sự phát triển ngành Du lịch luôn có mối liên hệ
mật thiết, chặt chẽ với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của từng vùng và của cả
nƣớc, liên quan đến các công việc cụ thể, các quá trình khai thác tài nguyên môi
trƣờng. Trên thực tế ở nƣớc ta, tại rất nhiều vùng, điểm du lịch truyền thống, nổi
tiếng và có nhiều tiềm năng đã và đang phải chịu những áp lực khá lớn từ phía các
khía cạnh môi trƣờng. Đặc biệt là những khu vực đó xuất hiện ngày càng mạnh các
hiện tƣợng, các quá trình ô nhiễm, sự xuống cấp nhanh chóng của điều kiện môi
trƣờng kinh tế, xã hội và nhân văn, sự suy giảm tới mức báo động của nhiều dạng tài
nguyên, các yếu tố môi trƣờng tự nhiên, sinh thái. . . Đứng trƣớc một thực tế nhƣ
vậy, để có thể phát triển ngành kinh tế này thì những vần đề về môi trƣờng cũng cần
phải đƣợc đạt ra và giải quyết một cách nghiêm túc, đầy đủ sao cho vừa phát triển ,
vừa khai thác với hiểu quả cao nhất về du lịch nhƣng lại phải đảm bảo sự phát triển
lâu dài .
Trên cơ sở phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu tổng hợp, áp dụng các tiêu chí,
các nguyên tắc và những giải pháp phát triển bền vững kinh tế xã hội chung, môi
trƣờng du lịch nói riêng. Môi trƣờng du lịch có hâp dẫn khách du lịch hay không
11
THUVIENNET.VN
hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
trƣớc tiên phải kể đến các yếu tố tài nguyên du lịch. Khách du lịch đến mục đích của
họ là tham quan, để thoả mãn" con mắt" của họ. Khi mà đời sống của con ngƣời
ngày càng tăng thì nhu cầu đi du lịch của ngƣòi ta càng cao. Quanh năm suốt tháng
phải tiếp xúc với bụi bẩn, ồn ào của chốn đô thị, những ngày nghỉ con ngƣời ta
muón thoát khỏi cuộc sống bình thƣờng đó, và họ đi du lịch. Chỉ đến những nơi có
thiên nhiên đẹp, trong lành. và yên tĩnh sẽ thoả mãn đƣợc nhu cầu của họ. Chính vì
điều đó, môi trƣờng rất quan trọng trong kinh doanh du lịch. Sự suy giảm về trữ
lƣợng và chất lƣợng của các tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa cơ bản đối với cuộc
sống của con ngƣời nhƣ: đất đai, nƣớc, rừng, thuỷ sản, khoáng sản và các dạng tài
nguyên năng lƣợng. Sự suy thoái này trong thập kỷ 21 có khả năng dẫn tới tình trạng
thiếu thốn nghiêm trọng về lƣơng thực, hay về các nhu câu cần thiết của con ngƣời
nói chung. Ô nhiễm môi trƣờng sống của con ngƣời với tốc độ nhanh và phạm vi lớn
hơn trƣớc. Không khí, nƣớc, đất đai, cac đô thị, khu công nghiệp, vùng ven biển, đại
dƣơng ngày càng bị ô nhiễm, ảnh hƣởng xấu đến không chỉ ngành du lịch, mà còn
nguy hai hơn đó là sức khoẻ, đời sống của con ngƣời cũng nhƣ sự suy tồn và phát
triển của các sinh vật khác trên trái đất. Để phần nào khắc phục đƣợc những bất cập
trên thì cần đảm bảo sự cân đối hài hoà giữa phát triênr du lịch với các kế hoạch, các
phƣơng án quy hoạch phát triển các ngành kinh tế khác theo một nội dung thống nhất
trong phat triển kinh tế xã hội chung của từng vùng, nghiên cứu và cho toàn lãnh thổ
của đất nƣớc. Trong nguyên tắc này cần chú ý tới việc xem xét tỷ trọng của ngành du
lịch, đánh giá thực trạng cũng nhƣ dự kiến khả năng phát triển trên quan điểm kiểm
soát, khống chế chung, xuất phát từ khía cạnh quản lý khai thác hợp lý nguồn tài
nguyên và môi trƣờng du lịch.
Du lịch và môi trƣờng có mối quan hệ rất gắn bó với nhau, cũng nhƣ mối
quan hệ giữa con ngƣời và môi trƣờng. Môi trƣờng cung cấp nơi cƣ trú và các điều
kiện cho cuộc sống con ngƣời và muôn loài sinh vật; môi trƣờng cũng là nơi tiếp
nhận, lƣu trữ và xử lý những gì mà con ngƣời và các sinh vật khác thải ra. Chừng
nào còn giữ đƣợc sự cân bằng giữa các quá trình đó thì sự sống trong thiên nhiên và
cuộc soóng của con ngƣời vẫn có thể tiếp tục duy trì bình thƣờng. Nhƣng nếu sự
12
THUVIENNET.VN
hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
cân bằng đó bị phá vỡ mà chủ yếu do con ngƣời gây ra, thì việc duy trì sự sống và
cuộc sống bị đe doạ. Hoạt động du lịch có tác động đến môi trƣờng về nhiều mặt.
Do nhu cầu phát triển du lịch, nhiều diên tích đất đai bị khai phá để xây dựng cơ sở
hạ tầng, nhƣ làm đƣờng giao thông, khách sạn, các công trình thể thao, các khu vui
chơi giải trí. . . Điều đó gây phá hoại hoặc làm tổn hại tới cảnh quan thiên nhiên,
các hệ sinh thái. Các sân golf có thể gây nên tình trạng suy thái đất, ô nhiễm nguồn
nƣớc, thậm chí gây nên sự cạnh tranh trong việc sử dụng nƣớc cho sinh hoạt và sản
xuất, nhất là ổ những nơi hiếm nƣớc. Hoạt động du lịch luôn ngắn liền với việc khai
thác các tiềm năng tài nguyên môi trƣờng tự nhiên nhƣ cảnh đẹp hùng vĩ của núi
sông, biển. . và các giá trị văn hoá nhân văn. Trong nhiều trƣờng hợp, hoạt động du
lịch tạo nên những môi trƣờng nhân tạo nhƣ công viên vui chơi giải trí, nhà bảo tàng,
làng văn hoá. . . trên cơ sở của một hoạc tập hợp các đạc tính của môi truờng tự
nhiên nhƣ một hang động, một quả đồi, một khúc sông, một khu rừng. . . hay một
đền thờ, một quần thể di tích. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mà sự tồn tại của nó
gắn liền với môi trƣờng, nên môi trƣờng du lịch có tác động qua lại với tất cả các yếu
tố của môi trƣờng chung. Sự suy giảm của môi trƣờng nói chung ở một khu vực
đồng nghĩa với sự đi xuống của hoạt động du lịch cũng nhƣ chất lƣợng của môi
trƣờng du lịch ở khu vực đó.
Hoạt động du lịch có thể gây tác động khác tới tài nguyên nƣớc đặc biệt là các
chất thải, các chất gây ô nhiễm do các khách sạn nhà hàng, các hoạt động vận tải
thuỷ và khách du lịch tạo nên. Hiện nay ở nƣớc ta , tình trạng rác thải bừa bãi tại các
địa điểm du lịch, vui chơi giải trí còn phổ biến, điều đó không những ảnh hƣởng tới
vệ sinh công cộng và môi trƣờng, mà còn gây cảm giác khó chịu cho du khách. Khi
hoạt động du lịch nhộn nhịp lên, thì khi đó cũng là điều đe doạ tới chất lƣợng không
khí. Trƣớc hết là ô nhiễm không khí do giao thông vận tải. Tổ chức du lịch thế giới
đã thống kê có khoản 37%-45% du khách tới bằng đƣờng bộ và khoảng 40%-45% du
khách tới bằng máy bay. Không giống nhƣ đối với ô tô, ô nhiễm từ máy bay ( trừ
tiếng ồn ) ít khi đƣợc nhân thấy trực tiếp. Thế nhƣng riêng trong năm 1990, ngành
hàng không đã tiêu thụ hết khoảng 176 triệu tấn xăng máy bay, từ đó thải ra 550
13
THUVIENNET.VN
hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
triệu tấn khí nhà kính CO2 và 3, 5 triệu tấn ôxy nitơ, gây mƣa axit và ô nhiễm quang
- hoá.
Không chỉ có không khí mà còn nhiều vấn đề khác nhƣ ô nhiễm tiếng ồn,
lƣợng nƣớc thải mà sự phát triển du lịch còn tạo ra mối đe doạ tới các hệ sinh thái,
nhƣ phá những khu vực rừng ngập mặn để xây dựng cơ sở hạ tầng, làm mát hoạc
chia cắt nơi cƣ trú các loài sinh vật, khai thác bừa bãi các tài nguyên rừng, biển để
sản xuất các sản phẩm phục vụ cho khách du lịch nhƣ tiêu bản các thú rừng, hoa lan
rừng, tắc kè, đồi mồi, san hô. . . tại nhiều điểm du lịch của nƣớc ta. Hàng năm tren
thế giới có khoảng 200. 000 ha rừng bị cháy, trên 500 loài thực vật Địa trung hải,
cùng một số động vật biển quý hiếm đang bị đe doạ tuyệt chủng. Hiện có rất nhiều
chƣơng trình, dự án của các nƣớc và tổ chức quốc tế đangg đƣợc tiến hành để cứu sự
đa dạng sinh học tại nơi đây. Tuy du lịch mang lại lợi ích kinh tế _ xã hội to lớn
nhƣng các tác động tiêu cực của du lịch đối với môi trƣờng càng ngày càng trở nên
rõ rệt hơn. Các quốc gia đều nhận thấy mối nguy hại này và đã ban hành nhiều văn
bản pháp luật để ngăn ngừa và hạn chế tác động tiêuu cực của du lịch đối với môi
trƣờng, cả môi trƣờng tự nhiên, nhân tạo và các đối tƣợng ý nghĩa về lịch sử, văn
hoá, khảo cổ học. Nhà nƣớc ta cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp luật có liên
quan đến bảo vệ môii trƣờng, bản sắc văn hoá và thần phong mĩ tục trong hoạt động
du lịch. Ngoài Luật bảo vệ môi trƣờng, Luật bảo vệ và phat triển rừng, Luật tài
nguyên nƣớc có các quy định chung, trong chƣơng 2 của pháp lệnh du lịch có 6 điều
về bảo vệ, tồn tạo, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch để phát triển du
lịch bền vững, có quy định nghiêm cấm mọi hoạt động du lịch làm ảnh hƣởng xấu tới
môi trƣờng. Ngoài ra, còn có mọt số nghị định và chỉ thị của chính phủ về việc bảo
đảm trật tự trị an, vệ sinh môi trƣờng, an toàn thực phẩm tại các cơ sở lƣu trú, các địa
điểm du lịch, mà còn nhằm bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động du lịch . Vấn đề cấp
bách hiện nay là phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, vì thực tế
đây là một trong các khâu yếu nhất, đặc biệt thể hiện rõ tại các cơ sở và địa điểm du
lịch.
14
THUVIENNET.VN
hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ MÔI TRƢỜNG Ở HÀ NỘI
2. 1. Thực trạng phát triển du lịch tại Hà Nội hiện nay.
Hà Nội, với vai trò là Thủ đô-trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa họccông nghệ và giao lƣu của cả nƣớc, thành phố hoà bình của thế giới -với tài nguyên
tự nhiên và nhân văn phong phú, đa dạng, với bề dày lịch sử gần 1000 năm, đã trở
thành một trong những điểm đến du lịch hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài
nƣớc.
Hà Nội nằm ở trung tâm của đồng bằng Bắc Bộ, ở vị trí trong khoản từ 20 25'
đến 21. 23' vĩ độ Bắc, 105. độ 15' đến 106 độ 03' kinh đông, tiếp giáp với các tỉnh :
Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hung Yên ở phía Đông Nam, Hà Tây và Vĩnh
Phúc ở phía tây. Hà Nội có khoảng cách dài nhất từ phía Bắc xuống phía Nam là trên
50 km và chỗ rộng nhất từ tây sang đông 30 km. Điểm cao nhất là núi Chân Chim
cao 462m(huyện Sóc Sơn);nơi thầp nhất thuộc phƣờng Gia Thuỷ (quận Long
Biên)12m so với mặt nƣớc biển. Hà Nội nằm hai bên bơ sông Hồng, giữa vùng đồng
bằng Băc Bộ trù phú và lâu đời, Hà Nội có vị trí và địa thế đẹp, thuận lợi là một
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá và đầu mối giao thông quan trọng của cả nƣớc.
Khí hậu Hà Nội cho kiểu khí hậu Băc Bộ với đặc điẻm là khí hậu nhiệt đới gió mùa
ẩm, mùa hè nóng, mƣa nhiều và mùa đông lanh và mƣa ít. nằm trong vùng nhiẹt đói,
Hà Nội tiếp nhận đƣợc lƣợng bức xạ mặt trơi rất dồi daò và cónhiệt độ cao, nhiệt độ
không khí trung bình hàng năm là 23, 6độ c do chịu ảnh hƣỏng của biển và lƣợng
mƣa khá lớn. Độ ẩm tƣơng đối trung bình hàng năm 79%. lƣợng mƣa trung bình
hàng năm và mỗi năm có khoảng 114 ngày mƣa. Đặc điểm khí hậu Hà Nội rõ nét
nhất là sự thay đổi và khác biệt nóng, lạnh. Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và
mƣa còn những tháng còn lại thời tiết khô ráo. Giữa hai mùa lại có tiếp tháng 4 và
tháng 10 cho nên có thể nói rằng Hà Nội có đủ 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông. Bốn
mùa nhƣ vậy đã làm cho khí hậu Hà nội thêm phong phú, đa dạng, mùa nào cũng
đẹp, cũng hay. Mùa tham quan Hà Nội là mùa thu, rất thích hợp với du khách ở
15
THUVIENNET.VN
hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
những vùng hàn đới. Hà Nội có dãy Sóc Sơn(núi Sóc)là đợt kéo dài của khối Tam
Đảo, với ngọn núi cao nhất là 308m. Núi này khác nhau nhƣ Mã, núi Đền. Núi Sóc
toạ lạc tại xã Phù Linh, huyện Sóc Sơn. Ngoài núi Sóc, Hà Nội còn có một đột khởi
lên giữa đất bằng nhƣ núi Sái(xã Thuỷ Lâm huyện Đông Anh), núi Phục Tƣơng ở
trung tâm Hà Nội, thuộc vùng Bách Thảo có núi Nùng, còn gọi là Long Đỗ hay núi
Khán, tạo nên dáng Thăng Long xƣa. Về sông ngòi, Hà Nội nằm ở trung tâm của tam
giác chảy sông Hồng. Sông Hồng dài 1183km từ Vân Nam xuống. Đoạn sông Hồng
qua Hà Nội dài 40km từ huyện Đông Anh đến huyện Thanh Trì. Sông Đuống là sông
thứ 2 của Hà Nội, tách ra khỏi sông Hồng từ ngã ba Xuân Canh( xã Xuân Canh,
Đông Anh)rồi qua xã Yên Thƣờng cắt quốc lộ 1A ở Cầu Đuống, qua đất Gia Lâm 17
km rồi sang đất Bắc Ninh. Ngoài hai con sông lớn đó, đất Hà Nội còn có nhiều dòng
chảy khác, tuy nhỏ và ngắn song gắn chặt với lịch sử Hà Nội. Đó là sông Tô Lịch,
gấn với sự hình thành Hà Nội từ hơn 1. 500năm trƣớc. Dòng chảy cũ liền ở đàu phố
chợ Gạo đã bị lấp từ đầu thế kỷ 20, nay chỉ con đoạn chảy giữa phố Thuỵ KhuêHoàng Hoa Thám chợ Bƣỏi rồi chảy ngoặt về phía nam Cầu Giấy, Ngã Tƣ Sở xuôi
về Cầu Bƣơu, hợp với sông Nhuệ, sông Nghĩa Trụ, sông Cheo Reo, Ngũ Huyện
Giang, sông Kim Ngƣu. Đầm hồ ở Hà Nội cũng nhiều, lớn nhƣ Hồ Tây, nhỏ nhƣ Hồ
Hoàn Kiếm, hồ Thủ Lệ, hồ Bảy Mẫu, đầm Vân Trì. . . chính những lợi thế dƣ địa chí
đã tạo cho Hà Nội có một khả năng giao lƣu trong nƣớc và bạn bè thế giới. Hà Nội
xƣa và nay xứng đáng là trung tâm của cả nƣớc về mọi mặt. Đặc biệt là thích hợp
cho phát triển ngành du lịch, Hà Nôi có trên 300 vƣờn hoa, công viên và thảm cỏ,
hàng rào cây xanh với tƣợng đài, các bể phun nƣớc làm tăng thêm vể đẹp Thủ đô.
Nói đến Hà Nội không thể nói đến vẻ đẹp của những sông hồ gắn với huyền thoại
thiêng liêng giữ nƣớc của dân tộc Viêt Nam. Ngoài ra Hà Nội là tụ điểm của các trục
giao thông lớn của miền Bắc và cả nƣớc, là nơi hội tụ của 6 tuyến đƣờng bộ, cách
cảng Hải Phòng hơn 100km, cảng Cái Lân trong tƣơng lai 180 hm, có Sân bay quốc
tế và chính nhờ lợi thế của các trục giao thông lớn, mà Hà Nội vừa là thị trƣờng nhận
khách vừa là thị trƣờng gián tiếp, thị trƣờng gửi khách trung gian. . . Khách quốc tế
16
THUVIENNET.VN
hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
có thể từ sân bay Nội Bài dừng chân ở thủ đô để thuân tiện cho các tuyến đi du lịch
trong cả nƣớc.
Hà Nội là nơi tập trung nhiều tri thức nhân tài, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
thuật cao hơn hẳn các địa phƣơng khác. Có thể nói đây là một nguồn tài nguyên quý
giá, một lợi thế nhất trong cả nƣớc về nhu cầu hợp tác khoa học với các nƣớc và các
địa phƣơng khác trong cả nƣớc. Hàng năm Hà Nội tổ chức một số lƣợng lớn hội
thảo, hội nghị với các tổ chức quốc tế song phƣơng và đa phƣơng lớn khác. Từ Hà
Nội du khách có thể tham gia các tour nhƣ Hà Nôi- Hà Tây, Hà Nội -Vĩnh Phú, Hà
Nội -Hải Phòng, Hà Nội -Quảng Ninh…
Có đƣợc thuận lợi nhƣ vậy, Du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Hà Nội nói
riêng đã và đang làm đƣợc gì. Nhìn lại giai đoạn trƣớc những năm 90 của thế kỷ
trƣớc, du lịch chƣa đƣợc coi trọng đúng mức, Việt Nam chƣa đƣợc biết đến nhƣ một
điểm đến du lịch. Khách nƣớc ngoài đến Hà Nội chủ yếu là các chuyên gia cố vấn
các nhà đầu tƣ, các nhà ngoại giao với tổng số khoảng 20. 000khách/năm. Cơ sở vật
chất của ngành Du lịch Hà Nội còn nghèo nàn với chƣa đầy 50 khách sạn, quy mô
hoạt động nhỏ lẻ khoảng 10 doanh nghiệp làm lữ hành và hầu nhƣ chƣa xuất hiện
hoạt động lữ hành mang tính chất du lịch thật sự.
Năm 1900 đƣợc lấy là năm Du lịch Việt Namvà từ đó hoạt động kinh doanh du
lịch bắt đầu mởi sắc. Lƣợng khách quốc tế vào Hà Nội năm 1994 đạt đến 300. 000
lƣợt tăng trên 5 lần so với năm 1990. Thị trƣờng khách đã có sự tham gia của Pháp,
Nhật Bản, Đoài Loan. . . Ngành Du lịch Hà Nội đã có cơ hội tạo chuyển biến mới
trên đà phát triển. Một số doanh nghiệp lớn đƣợc thành lập, một số doanh nghiệp của
trung ƣơng đƣợc tập trung về Hà Nội. Trƣớc nhu cầu thị trƣờng về khách sạn đạt
tiêu chuẩn về quốc tế tăng lên, một loạt các khách sạn liên doanh vốn nƣớc ngoài
đƣợc kí kết xây dựng. Thành uỷ, UBND Thành phố cho phép tƣ nhân đầu tƣ xây
dựng một hệ thống khách sạn mini với qui mô không lơn về phòng, nhƣng chất
lƣọng tốt, khá đầy đủ các dịch vụ phục vụ cho chiến lƣợc mở cửa của đất nƣớc. Đáp
ứng yêu cầu của quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực hoạt động du lịch trên con đƣờng
17
THUVIENNET.VN
hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
đổi mới, Sở Du lịch Hà Nội đƣợc thành lập theo Quyết định số 1216/QĐ-UB ngày
21/6/1994 của UBND TP. Hà Nội.
Giai đoạn từ năm 2000trở lại đây là thời cơ thuận lợi cho các ngành Du lịch.
kinh tế khu vực đƣợc phục hồi mạnh mẽ, thị trƣờng khách du lịch Đông Nam A, Hàn
Quốc, Nhật Bản. . . đã khôi phục và phát triển nhanh. Thực hiện chủ trƣơng của
đảng và nhà nƣớc, chính quyền và nhân dân Hà Nội đã nỗ lực xây dựng và hoàng
thiện các cơ sở vật chất phục vụ phát triển Du lịch Thủ Đô. Hàng năm, Hà Nội đã
đầu tƣ hàng trăm triệu USD để nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thông tin liên lạc
hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế; hệ thống giao thông trong thành phố và kết nối tới
các điểm du lịch; xây dựng và cải tạo hệ thống cấp điện, chiếu sáng; hợp tác với Nhật
Bản, Phần lan, Ngân hàng thế giới (WB)xây dựng hệ thống cấp nƣớc, hệ thống thoát
nƣớc. . . Thành phố Hà Nội thu hút đƣợc trên 400 dự án liên doanh có vốn đầu tƣ khá
lớn, riêng vốn đầu tƣ cho du lịch là 10175 triệu USD. Cùng với việc phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hệ thống dịch vụ cũng đã đƣợc phát triển cả về số
lƣợng và chất lƣợng, nhiều chƣơng trình du lịch mới đƣợc ra đời, môi trƣờng du lịch
ngày càng đƣợc cải thiện. Đặc biệt, Hà Nội có môi trƣờng an ninh, an toàn tốt, do
vậy du khách có thẻ yên tâm tự do đi tham quan hay mua sắm hàng hoá. Hiện nay,
Hà Nội có trên 500 khách sạn với 10. 000 phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế và số lƣợng
khách sạn 5 sao lớn nhất toàn quốc, hàng trăm hãng lữ hành, vận chuyển khách du
lịch với các hƣớng dẫn viên hiểu biết lịch sử văn hoá, thông thạo các ngôn ngữ
Anh, Pháp, Nhật Bản, Trung Quốc. . . hệ thống nhà hàng không chỉ đơn thuần phục
vụ các món ăn thông thƣờng mà còn giúp du khách đƣợc thƣởng thức những nét văn
hoá ẩm thực đặc sắc của ngƣời Việt Nam.
Minh chứng cho sự thành công của du lịch Hà Nội, thống kê sơ bộ về lƣợng
khách du lịch nhƣ sau : Tổng khách du lịch năm 2000 là 2. 600. 000, năm 2001là 3.
000. 000, năm 2002 là 3. 781. 000, năm 2003 là 3. 880. 000, năm 2004 là 4. 000. 000
(lƣợt khách). Trong đó khách du lịch quốc tế là : năm 2000 lƣợng khách 500. 400,
năm 2001 là 700. 000 lƣợt khách, năm 2002 là 931. 000 lƣợt khách, năm 2003 là
850. 000, năm 2004 là 930. 000 lƣợt khách. Với doanh thu ; năm 2001 là 1. 400 tỷ
18
THUVIENNET.VN
hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
đồng, năm 2002 là 1. 650 tỷ đồng, năm 2003 là 2. 000 tỷ đồng, năm 2004 là 2. 200 tỷ
đồng. Và đã nộp ngân sách năm 2001 là 230 tỷ đồng, năm 2002 là 270 tỷ đồng, năm
2003 là 275 tỷ đồng, năm 2004 là 290 tỷ đồng. Năm 2003 vừa qua Việt Nam vinh
dự đã dƣợc phục vụ tổ chức SEAGAME 22 và ASEAN paragames 2, hội nghị
thƣợng đỉnh các thành phố châu á lân lần thứ 3 ( ANMC 21), ASEM 5 và Liên hoan
du lịch Hà Nội đã thành công tốt đẹp, tạo thêm mối quan hệ với các nƣớc bạn trên
vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội đặc biệt là quảng bá về sản phẩm du lịch
Việt Nam với du khách quốc tế.
Mặt khác, đƣợc sự quan tâm của Nhà nƣớc, Chính quyền Thành phố, thông
qua các chủ trƣơng, chính sách đã đƣợc phát huy có hiệu lực vai trò quản lý của nhà
nƣớc trong lĩnh vực du lịch, tạo tiền đề cho hoạt động du lịch ngày càng phát triển.
du lịch Hà Nội cũng tích cực thực hiện cải cách quản lý doanh nghiệp nhƣ sắp
xếp đổi mới các doanh nghiệp, thay đổi, luân chuyển cán bộ tại các doanh nghiệp, cổ
phần hoá doanh nghiệp, thành lập Tổng Công ty theo mô hình mới.
Với thực tế phân tích trên , chúng ta có thể đánh giá chung về những thành tựu
Du lịch đạt đƣợc nhƣ sau :Du lịch phát triển theo đúng định hƣớng:bền vững, giữ gìn
đƣợc truyền thống văn hoá lịch sử, môi trƣờng, đảm bảo an ninh trật tự xã hội. Hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật đã đƣợc nâng cấp và hoàn thiện, chất lƣợng dịch vụ
đƣợc cải tiến. Về kinh doanh du lịch, nộp ngân sách cho Nhà nƣớc ngày càng cao,
năm sau nhiều hơn năm trƣớc và đều vƣợt chỉ tiêu kế hoạch đƣợc giao. Lƣợng khách
đến du lịch Hà Nội ngày càng nhiều, ngày khách lƣu trú cũng nhƣ ngày khách lữ
hành đều tăng. Đó là kết quả của công tác đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng, các sản
phẩm du lịch trên địa bàn Hà Nội cùng với công tác tuyên truyền quảng bá sâu rộng
của ngành Du lịch Thử đô.
Ngành Du lịch Hà Nội đã chủ động xây dựng qui hoạch, kế hoạch và phƣơng
hƣớng phấn đấu đến những năm 2010-2020 sẽ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
Thủ đô.
Trải qua ba giai đoạn phát triển, có thể nói ngành Du lịch Hà Nội đã có vị thế
đặc biệt quan trọng trong phạm vi quốc gia và khu vực, năng lực cạnh tranh cũng
19
THUVIENNET.VN
hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
từng bƣớc nâng lên. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch
tăng mạnh, trong đó doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp chiếm số
lƣợng đông đảo. Các doanh nghiệp du lịch đã phát huy tinh thần tự chủ, năng động,
sáng tạo trong kinh doanh, tạo thêm việc làm cho hàng vạn lao động và tăng nguồn
thu, đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nứơc.
Để thúc đẩy sự phát triển kinh tế Du lịch Hà Nội theo hƣớng CNH-HĐH trong
thời gian tới, chúng ta có một số giải pháp nhƣ sau :
Tập trung đầu tƣ nâng cấp, cải tạo các khu chơi, giải trí, khu du lịch săn có,
đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu mới nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch phong
phú, đa dạng để thu hút du khách đén Hà Nội nhiều hơn, lâu hơn.
Cùng với Tổng cục Du lịch, Ban Chi đạo phát triển Du lịch Hà Nội, Sở Du lịch
Hà Nội phải là cơ quan chủ chốt thực hiện công tác quảng bá cho Du lịch Hà Nội,
góp phần tạo lập quan hệ, khơi nguồn khách. Công tác tuyên truyền quảng bá găn
liền với chƣơng trình kỷ niện 1000 năm Thăng Long-Hà Nội và hoà nhập vứi xu
hƣớng phát triển du lịch thế giới trong thế kỷ 21.
Con ngƣời là yếu tố quyết định đối với chất lƣợng dịch vụ du lịch. Do vậy, các
doanh nghiệp phải thƣờng xuyên tổ chức các đột đào tạo dài hạn, ngắn hạn nhăm cập
nhật tình hình mới, càng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật cho các
bộ trực tiếp tham gia kinh doanh và cán bộ quản lý của ngành.
2. 2. Vai trò của môi trƣờng trong phát triển du lịch ở Hà Nội.
Nhƣ chúng ta đã biết, tài nguyên thiên nhiên là một trong những yếu tố quan
trọng nhất cấu thành nên sản phẩm du lịch . Hà Nội đƣợc mệnh danh là thành phố
vị hoà bình, điểm đến của thiên niên kỷ mới , đã và đang từng bƣớc phát triển
ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đến năm 2010. Đẩy mạnh phát triển
du lịch, tập trung có chọn lọc một số điểm, khu và tuyến du lịch trọng điểm, giàu bản
sắc văn hoá dân tộc, có sức cạnh tranh cao ; nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo hƣớng hiện đại.
Hà Nội là trung tâm du lịch lớn của Việt Nam, với tiềm năng về tự nhiên, có
diện tích hơn 900 km2. Phần lớn diện tích Hà Nội và vùng phụ cận là đồng băng với
20
THUVIENNET.VN
- Xem thêm -