Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con giai đoạn từ sau cai sữa đến 4 tháng...

Tài liệu Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con giai đoạn từ sau cai sữa đến 4 tháng tuổi và thử nghiệm một số phác đồ điều trị tại trại lợn công ty cổ phần bình minh mỹ đức hà nội khóa luận tốt nghiệp

.PDF
65
334
81

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN VĂN TUYỂN Tên đề tài: “TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SAU CAI SỮA ĐẾN 4 THÁNG TUỔI VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY CỔ PHẦN BÌNH MINH - MỸ ĐỨC - HÀ NỘI’’ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/Ngành : Chăn nuôi thú y Khoa : Chăn nuôi thú y Khóa học : 2013 - 2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN VĂN TUYỂN Tên đề tài: “TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SAU CAI SỮA ĐẾN 4 THÁNG TUỔI VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY CỔ PHẦN BÌNH MINH - MỸ ĐỨC - HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/Ngành : Chăn nuôi thú y Lớp : 45CNTY-N02 Khoa : Chăn nuôi thú y Khóa học : 2013 - 2017 Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS Từ Trung Kiên Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập tại trường và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội đến nay em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các thầy cô giáo đã tận tình dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Từ Trung Kiên, người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trại chăn nuôi lợn Bình Minh cùng toàn thể anh, chị công nhân viên đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại trại. Một lần nữa em xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong nhà trường, các bạn bè đồng nghiệp cùng gia đình lời cảm ơn sâu sắc và lời chúc sức khỏe cùng mọi điều may mắn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017 Sinh viên Trần Văn Tuyển ii MỞ ĐẦU Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương châm "Học đi đôi với hành", "Lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất", thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của tất cả các trường Đại học và trường Đại học Nông Lâm nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học đồng thời giúp sinh viên làm quen với môi trường sản xuất từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương hướng tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự phân công của thầy cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, em tiến hành thực hiện đề tài: “Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con giai đoạn từ sau cai sữa đến 4 tháng tuổi và thử nghiệm một số phác đồ điều trị tại trại lợn công ty cổ phần Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội”. Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên trong bản khóa luận này của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em kính mong nhận được sự thông cảm và ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017 Sinh viên Trần Văn Tuyển iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm thử nghiệm thuốc điều trị ...................................33 Bảng 4.1. Lịch sát trùng của trại lợn thịt...................................................................36 Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vaccine cho lợn thịt của trại ..........................................37 Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...........................................................40 Bảng 4.4. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo dãy chuồng .....................41 Bảng 4.5. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy lợn theo tháng theo dõi ....................42 Bảng 4.6. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi lợn ...............................43 Bảng 4.7. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo tính biệt ...........................44 Bảng 4.8. Các triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc hội chứng tiêu chảy........................45 Bảng 4.9. Kết quả mổ khám bệnh tích ......................................................................46 Bảng 4.10. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy lợn theo 2 phác đồ ........................47 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự C.P: Charoen Pockphand ĐVT: Đơn vị tính KL: Khối lượng LMLM: Lở mồm long móng LPS: Liposome Nxb: Nhà xuất bản TT: Thể trọng TĂ: Thức ăn v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i MỞ ĐẦU .................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv MỤC LỤC ...................................................................................................................v Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 1.2. Mục đích của nghiên cứu .....................................................................................2 1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................2 Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Bình Minh .............................3 2.1.1.1.Quá trình thành lập .........................................................................................3 2.1.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại ...........................................................................3 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .........................................................................4 2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại ....................................................................4 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn .......................................................................................6 2.1.2.1. Thuận lợi ........................................................................................................6 2.1.2.2. Khó khăn ........................................................................................................6 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................6 2.2.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn giai đoạn sau cai sữa ..............................................6 2.2.2. Khái niệm hội chứng tiêu chảy .........................................................................7 2.2.3. Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy ..............................................................7 2.2.3.1. Do vi sinh vật .................................................................................................8 2.2.3.2. Do ký sinh trùng ...........................................................................................11 vi 2.2.3.3. Do nấm mốc .................................................................................................11 2.2.3.4. Nguyên nhân khác ........................................................................................12 2.2.4. Hậu quả của hội chứng tiêu chảy ....................................................................16 2.2.5. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích hội chứng tiêu chảy ở lợn .......................18 2.2.5.1. Triệu chứng lâm sàng ...................................................................................18 2.2.5.2. Bệnh tích ......................................................................................................19 2.2.6. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ...........................................19 2.2.7. Biện pháp phòng và trị bệnh tiêu chảy cho lợn ...............................................20 2.2.7.1. Biện pháp phòng bệnh ..................................................................................20 2.2.7.2. Điều trị bệnh .................................................................................................23 2.2.8. Một số loại thuốc kháng sinh và bổ trợ sử dụng điều trị hội chứng tiêu chảy 26 2.2.8.1. Thuốc kháng sinh .........................................................................................26 2.2.8.2. Thuốc bổ trợ .................................................................................................27 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ...............................................28 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................28 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................30 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........32 3.1. Đối tượng ...........................................................................................................32 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................32 3.3. Nội dung tiến hành .............................................................................................32 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp tiến hành ..............................................................32 3.4.1. Chỉ tiêu theo dõi ..............................................................................................32 3.4.2. Phương pháp tiến hành ....................................................................................33 3.4.2.1. Phương pháp điều tra ...................................................................................33 3.4.2.2. Phương pháp thử nghiệm hiệu lực của thuốc kháng sinh ............................33 3.4.2.3. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng ................................................................33 3.4.2.4. Xác định bệnh tích thông qua kết quả mổ khám ..........................................34 3.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................34 vii Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................35 4.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................................35 4.1.1. Công tác chăn nuôi ..........................................................................................35 4.1.2. Công tác thú y .................................................................................................36 4.1.2.1. Vệ sinh thú y ................................................................................................36 4.1.2.2. Công tác phòng bệnh ....................................................................................37 4.1.2.3. Công tác điều trị bệnh ..................................................................................37 4.1.3. Công tác khác ..................................................................................................39 4.2. Kết quả theo dõi .................................................................................................41 4.2.1. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở đàn lợn theo dãy chuồng ....................41 4.2.2. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo tháng theo dõi .......................42 4.2.3. Kết quả điều tra tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo lứa tuổi 43 4.2.4. Kết quả điều tra tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo tính biệt.............44 4.2.5. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc hội chứng tiêu chảy ..........45 4.2.6. Kết quả mổ khám bệnh tích lợn chết do mắc hội chứng tiêu chảy .................46 4.2.7. Kết quả thử nghiệm hiệu lực của một số phác đồ điều trị ..............................47 Phần 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................48 5.1. Kết luận ..............................................................................................................48 5.3. Đề nghị ...............................................................................................................48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................50 I. Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................................50 II. Tài liệu nước ngoài ...............................................................................................54 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước ta là một nước nông nghiệp, bên cạnh trồng trọt, ngành chăn nuôi nói chung và chăn lợn nói riêng chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chăn nuôi cung cấp nguồn thực phẩm quan trọng cho con người, ngoài ra còn cung cấp lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến. Định hướng phát triển chăn nuôi lợn đến năm 2020: là phát triển nhanh quy mô đàn lợn ngoại theo hướng trang trại, công nghiệp ở nơi có điều kiện về đất đai, kiểm soát dịch bệnh và môi trường; duy trì ở quy mô nhất định hình thức chăn nuôi lợn lai, lợn đặc sản phù hợp với điều kiện chăn nuôi của nông hộ và của một số vùng. Hàng loạt vấn đề về quản lý, kỹ thuật chăn nuôi lợn ở nước ta đã và đang được các nhà khoa học nghiên cứu giải quyết nhằm đưa ngành chăn nuôi ở nước ta tiến kịp trình độ trong khu vực và thế giới. Ngoài các yếu tố như: giống, nuôi dưỡng, chăm sóc thì khâu công tác thú ý là rất quan trọng, quyết định sự thành bại của ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng. Nước ta là một nước thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều nên rất thích hợp cho dịch bệnh phát triển mạnh và lây lan nhanh, do đó ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt, các giống lợn ngoại chưa thích nghi được với điều kiện khí hậu. Một trong các bệnh thường xảy ra khá phổ biến ở lợn có “Hội chứng tiêu chảy”, bệnh làm cho lợn còi cọc, chậm lớn, tăng chi phí chăn nuôi… ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế. 2 Xuất phát từ yêu cầu thực tế sản xuất đó, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài với nội dung: “Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con giai đoạn từ sau cai sữa đến 4 tháng tuổi và thử nghiệm một số phác đồ điều trị tại trại lợn công ty cổ phần Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội”. 1.2. Mục đích của nghiên cứu - Đánh giá tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn tại trại và xác định các yếu tố ảnh hưởng. - Xác định được tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn nuôi tại cơ sở. - Đề xuất phác đồ điều trị hiệu quả nhất cho lợn mắc hội chứng tiêu chảy. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Các kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để xây dựng quy trình phòng và trị hội chứng tiêu chảy cho lợn 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề xuất phác đồ điều trị hội chứng tiêu chảy hiệu quả cao giảm thiệt hại cho người chăn nuôi. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Bình Minh 2.1.1.1.Quá trình thành lập Trang trại chăn nuôi lợn Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội. Trại được thành lập năm 2008, là trại lợn gia công của công ty chăn nuôi C.P Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pockphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Sỹ Bình làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty chăn nuôi C.P Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại. 2.1.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 5400 lợn hậu bị bao gồm: 9 chuồng mỗi chuồng có 9 ô, 8 ô kích thước 7m × 7m/ô, 1 ô khích thức 3m × 7m/ô. Hệ thống chuồng trại cho 1200 nái bao gồm: 6 chuồng đẻ mỗi chuồng có 56 ô kích thước 2,2m × 1,8m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,0m × 0,65m/ô, 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc… Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ 4 lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, đầu mỗi chuồng có 1 bể riêng để pha thuốc cho lợn uống phòng khi lợn ốm. Nước tắm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng. 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: Chủ trại: 1 người Quản lý trại: 1 người Quản lý kỹ thuật: 3 người Kế toán: 1 người Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại: 1 người Công nhân: 7 người và sinh viên thực tập: 20 người Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau ở các khu nái, khu hậu bị, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại. 2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại * Công tác chăn nuôi Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Thức ăn cho lợn nái và lợn thịt là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được công ty chăn nuôi C.P Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại. 5 * Công tác thú y Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty chăn nuôi C.P Việt Nam. Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động. Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%. Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn. 6 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn 2.1.2.1. Thuận lợi Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. 2.1.2.2. Khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn. Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh hưởng đến công tác sản xuất. Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn giai đoạn sau cai sữa Sau cai sữa, thức ăn của lợn con chuyển chủ yếu sang ăn thức ăn hỗn hợp do đó mà hệ tiêu hóa của lợn cũng có sự thay đổi để thích ứng với điều này. Lợn là loài ăn tạp, bất cứ loại thực phẩm nào dù sống hay chín đều có thể ăn được. Lợn nặng 90 - 100kg có dung tích dạ dày 5 - 6 lít và có chiều dài ruột non dài gấp 14 lần thân của nó, vì thế lợn tiêu hoá và đồng hoá thức ăn 7 tốt. Tuy nhiên, lợn con có bộ máy tiêu hoá chưa hoàn thiện, nhưng tốc độ sinh trưởng cao, do đó ta cần có chế độ ăn uống thích hợp cho chúng. Lúc bú sữa, lợn con tiết ra dịch vị khoảng 31% (vào ban ngày) và 69% (ban đêm), do đó chúng thường bú nhiều vào ban đêm. Lợn trưởng thành thì ngược lại, vào ban ngày dịch vị của nó tiết ra 62%, lúc đêm chỉ còn 38%. Đối với lợn chăn nuôi trang trại quy mô công nghiệp, lợn con sau 21 ngày tuổi bắt đầu chuyển sang nuôi thịt thương phẩm. Lợn từ 21 ngày tuổi đến 60 ngày tuổi hệ tiêu hóa còn chưa hoàn thiện đầy đủ rất dễ mắc các bệnh đường tiêu hóa. Để hạn chế lợn mắc bệnh trong giai đoạn này cần phải có chuồng úm và chăm sóc lợn với chế độ dinh dưỡng đặc biệt để hạn chế các bệnh trong đó có bệnh về tiêu hóa. 2.2.2. Khái niệm hội chứng tiêu chảy Tiêu chảy là hội chứng bệnh lý đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhiều lần trong ngày, trong phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa (tăng cường co bóp và tiết dịch), hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc bình thường khi gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là một bệnh đặc thù (Archie, 2000) [1]. 2.2.3. Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy Trong lịch sử nghiên cứu hội chứng tiêu chảy, đã có rất nhiều tác giả dày công nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy, kết quả cho thấy nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy rất phức tạp. Tuy nhiên, hội chứng tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa, có liên quan đến rất nhiều yếu tố. Song dù bất kì yếu tố nào gây ra thì hậu quả của nó là viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hóa và cuối cùng là nhiễm trùng. Hội chứng tiêu chảy thường do một số nguyên nhân sau đây: 8 2.2.3.1. Do vi sinh vật * Do vi khuẩn Khi nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy nhiều tác giả kết luận rằng trong bất kì trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò của vi khuẩn. Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng lúc nào cũng tồn tại rất nhiều vi sinh vật sống. Vi sinh vật tồn tại dưới dạng hệ sinh thái, luôn ở trạng thái cân bằng và phát triển theo hướng có lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của lợn chỉ diễn ra bình thường khi hệ vi sinh vật luôn ở trạng thái cân bằng. Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn định của môi trường đường tiêu hóa của con vật và quan hệ giữa các nhóm vi sinh vật với nhau trong hệ vi sinh vật đường ruột. Dưới tác động của yếu tố gây bệnh sự cân bằng hệ vi sinh vật bị phá vỡ gây ra loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy. Nhiều tác giả cũng nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi các vi khuẩn ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc tính, phát triển thành số lượng lớn gây bệnh. Nguyễn Như Pho (2003) [22] cho biết: khả năng gây bệnh của vi khuẩn với các lứa tuổi lợn là khác nhau. Ở lợn sau cai sữa hoặc đầu giai đoạn nuôi thịt nhiễm Salmonella spp cao hơn; giai đoạn sơ sinh - cai sữa thường do E. coli; 6 - 12 tuần tuổi thường do xoắn khuẩn Treponema hyodysenteriae, còn vi khuẩn Cl. perfrigens thường gây bệnh cho lợn con theo mẹ trong 1 tuần đầu đến sau cai sữa. Theo Trần Thị Hạnh và cs (2004) [7], khi nguồn nước uống cho lợn bị ô nhiễm do chất thải sẽ làm chất lượng và tính chất nguồn nước thay đổi, kèm theo lượng oxy hòa tan suy giảm. Quá trình oxy hóa chất hữu cơ, vô cơ bị trở ngại. Nước bị ô nhiễm chất hữu cơ và vô cơ là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển trong đó có vi sinh vật gây hội chứng tiêu chảy. 9 Trương Quang (2005) [24] cho rằng: một tác nhân nào đó, trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật đường ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một loài vi sinh vật nào đó sinh sản lên quá nhiều sẽ gây lên loạn khuẩn. Loạn khuẩn là nguyên nhân chủ yếu gây lên bệnh đường tiêu hóa, chủ yếu là gây tiêu chảy. Bình thường vi khuẩn E. coli cư trú ở cuối ruột non và ở ruột già, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào máu đến các tế bào. Trong máu nhờ cấu trúc kháng nguyên O và khả năng gây dung huyết, vi khuẩn chống lại các yếu tố phòng vệ không đặc hiệu và thực bào. Vi khuẩn này tiếp tục phát triển và nhân lên gây cho con vật rơi vào tình trạng bệnh lý. Hồ Đình Soái, Đinh Thị Bích Lân (2005) [26], khi tìm hiểu nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy ở lợn đã nhận xét 100% mẫu phân lợn tiêu chảy phân lập được E. coli. Lượng vi khuẩn E. coli có trong phân lợn tiêu chảy cao gấp 2,37 lần (1 - 45 ngày tuổi); gấp 2,31 lần (45 - 60 ngày tuổi) so với lợn bình thường. Vi khuẩn E.coli có sẵn trong đường tiêu hóa của lợn, khi sức đề kháng của con vật giảm sút do chăm sóc, nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi và các bệnh kế phát thì vi khuẩn sẽ phát triển nhanh, gây lên rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột gây ra tiêu chảy. Nguyễn Thị Ngữ (2005) [20], khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn không tiêu chảy cho biết: ở lợn không tiêu chảy có 83,30 - 88,29% số mẫu có mặt E. coli; 61,00 - 70,50% số mẫu có mặt Salmonella. Trong khi đó ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy thì có tới 93,70 96,40% số mẫu phân lập có E. coli, và 75,00 - 78,60% số mẫu phân lập có Salmonella. Lê Thị Hoài (2008) [11], kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và Cl. perfringens từ phân lợn khoẻ và lợn tiêu chảy cho thấy: vi khuẩn E. coli phân 10 lập được từ 100% ở lợn tiêu chảy và 96,90% ở lợn bình thường, còn tỷ lệ phân lập được vi khuẩn Cl. perfringens trong phân lợn tiêu chảy là 76,40%; trong phân lợn bình thường là 12,50%. * Do virus Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn như: Rotavirus, TGE, Enterovirus, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính. Trước tiên là virus TGE (Transmissible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viêm dạ dày - ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở chăn nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh. Virus chỉ gây bệnh cho lợn, lợn con 2 đến 3 ngày tuổi hay mắc nhất và thường có tỷ lệ chết cao. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất trong niêm mạc của không tràng và tá tràng rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong dạ dày và kết tràng. Rotavirus thường gây tiêu chảy cho lợn, bò và người. Lợn con từ 1 đến 6 tuần tuổi hay mắc với các biểu hiện lâm sàng như kém ăn hay bỏ ăn, tiêu chảy nhiều lần trong ngày, gầy sút nhanh chóng do mất nước, nằm bẹp một chỗ. Giai đoạn cuối, con bệnh biểu hiện thiếu máu, truỵ tim mạch và chết trong vòng 2 đến 3 ngày. Lợn hậu bị thường mắc bệnh ở thể nhẹ, tỷ lệ chết ít hơn nhưng để lại những biến chứng. Nguyễn Như Pho (2003) [22] cũng đã cho rằng: Rotavirus và Coronavirus gây bệnh tiêu chảy chủ yếu cho lợn con trong giai đoạn theo mẹ, với triệu chứng tiêu chảy cấp tính, nôn mửa, mất nước với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao. 11 2.2.3.2. Do ký sinh trùng Ký sinh trùng ký sinh trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ngoài việc chúng cướp đoạt chất dinh dưỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho một quá trình nhiễm trùng. Có rất nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra hội chứng tiêu chảy như sán lá ruột lợn (Fasciolopsis busky), giun đũa lợn (Ascaris suum)… Thân Thị Dung (2006) [4] chỉ ra rằng: Tỷ lệ mắc ký sinh trùng ở lợn bị tiêu chảy cao hơn rõ rệt so với lợn bình thường. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng là 35,54%; giun đũa 31,82%; giun lươn 41,32%; giun tóc 23,14%; sán lá ruột 18,18%. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2009) [15], khi tiến hành xét nghiệm 624 mẫu phân lợn ở một số địa phương tỉnh Thái Nguyên đã phát hiện có trứng giun lươn trong phân của lợn bình thường và lợn tiêu chảy, tuy nhiên lợn tiêu chảy có tỷ lệ nhiễm cao hơn. Trong 348 lợn tiêu chảy có 193 lợn nhiễm giun lươn chiếm 55,46%; trong 326 lợn bình thường có 128 lợn nhiễm chiếm 39,26%. Theo Trương Thị Thu Trang (2010) [33], thì tỷ lệ lợn nhiễm giun đũa tăng dần theo tuổi và cao nhất ở 2 - 6 tháng tuổi sau đó giảm giần. Lợn nuôi ở điều kiện vệ sinh thú y tốt cường độ nhiễm giun đũa thấp (24,49%), tăng lên ở lợn nuôi trong điều kiện vệ sinh thú y trung bình (32,13%) và cao nhất ở điều kiện vệ sinh thú y kém (55,89%). Nguyễn Thị Kim Lan (2011) [15] cho biết: giun đũa, giun lươn, giun tóc là nguyên nhân gây tiêu chảy cho lợn, đặc biệt là ở lợn con. 2.2.3.3. Do nấm mốc Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm mốc. Một số loài như: Aspergillus, Penicillium, Fusarium... có khả năng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng