Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại và thử nghiệm một số phác đồ...

Tài liệu Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại và thử nghiệm một số phác đồ điều trị tại công ty cổ phần bình minh huyện mỹ đức hà nội

.PDF
71
205
103

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- HOÀNG TRUNG TÌNH Tên chuyên đề : “TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÌNH MINH, HUYỆN MỸ ĐỨC, TP. HÀ NỘI ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Khoa: Chăn nuôi Thú y Lớp: K45 – N02 Khóa học: 2013 - 2017 Thái Nguyên – 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- HOÀNG TRUNG TÌNH Tên chuyên đề : “TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÌNH MINH, HUYỆN MỸ ĐỨC, TP. HÀ NỘI ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Lớp: K45 – N02 Khóa học: 2013 - 2017 Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS. Từ Trung Kiên Thái Nguyên – 2017 i LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn và sự nhất trí của ban lãnh đạo công ty cổ phần Bình Minh, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại và thử nghiệm một số phác đồ điều trị tại công ty cổ phần Bình Minh, huyện Mỹ Đức, Hà Nội”. Qua 6 tháng thực tập tại cơ sở cũng như trong suốt thời gian học tập tại ghế nhà trường, nhờ sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, bạn bè và sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, tới các thầy giáo, cô giáo đã tận tình dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo PGS.TS. Từ Trung Kiên, người đã tận tình dìu dắt em trong suốt quá trình thực tập và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bác Nguyễn Sỹ Bình - chủ trại Công ty cổ phần Bình Minh – Mỹ Đức – Hà Nội, cùng toàn thể gia đình và ban lãnh đạo cùng toàn bộ cán bộ công nhân viên công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ để em thực hiện nội dung nghiên cứu. Em xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn bên em động viên giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017 Sinh Viên Hoàng Trung Tình ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 18 Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 35 Bảng 4.1. Lịch phòng bệnh trại lợn nái ........................................................... 40 Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin trong trại ................................................. 42 Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 49 Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ................................ 50 Bảng 4.5. Tỷ lệ và các thể nhiễm bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ .................. 51 Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở các tháng ...................................... 52 Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái theo điều kiện đẻ ............. 53 Bảng 4.8. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn ................................. 54 Bảng 4.9: Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh viêm tử cung .................. 55 Bảng 4.10: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung cho lợn. ................................ 57 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CP : Cổ phần Cs : Cộng sự Nxb : Nhà xuất bản P : Trọng lượng STT : Số thứ tự TT : Thể trọng iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... i DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT..........................................................iii MỤC LỤC .........................................................................................................................iv Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................................3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty CP Bình Minh................ 3 2.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 6 2.2.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục nái. ................................. 6 2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 9 2.2.3. Quá trình viêm tử cung ......................................................................... 11 2.2.4. Các bệnh thường gặp về viêm tử cung.................................................. 13 2.2.5. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung ................................................. 19 2.2.6. Một số bệnh khác ở đường sinh dục của lợn nái .................................. 20 2.2.7. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung ........................................... 23 2.3. Một số loại thuốc kháng sinh và hóa dược sử dụng điều trị bệnh viêm tử cung ................................................................................................................. 26 2.4. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 29 2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 29 2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 31 PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH......33 3.1. Đối tượng tiến hành.................................................................................. 33 3.2. Thời gian và địa điểm tiến hành ............................................................... 33 v 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 33 3.4. Phương pháp tiến hành ............................................................................. 33 3.4.1. Xác định một số chỉ tiêu lâm sàng của nái khỏe và nái viêm tử cung .. 33 3.4.2. Phương pháp theo dõi thu thập thông tin. ............................................. 34 3.4.3. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng. .......................................................... 34 3.4.4. Phương pháp điều trị ............................................................................. 34 3.4.4. Phương pháp xác định chỉ tiêu theo dõi. ............................................... 36 3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 36 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................................37 4.1. Kết quả công tác phục cụ sản xuất ........................................................... 37 4.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng ............................................................. 37 4.1.2. Công tác vệ sinh thú y ........................................................................... 39 4.1.3. Công tác thú y ....................................................................................... 41 4.1.4. Các công tác khác.................................................................................. 48 4.2. Kết quả nghiên cứu của đề tài .................................................................. 50 4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ..................................... 50 4.2.2. Tỷ lệ và cá thể nhiễm bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ .......................... 50 4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở các tháng ......................................... 52 2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo điều kiện đẻ ...................................... 53 4.2.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn ....................................... 54 4.2.6. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh viêm tử cung ........................ 55 4.2.7. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung của 2 phác đồ điều trị ................... 56 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................59 5.1. Kết luận .................................................................................................... 59 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................60 1 Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam là một nước đi lên từ nền sản xuất nông nghiệp và đây là một trong những lĩnh vực chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì nông nghiệp nước ta đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ, trong đó ngành chăn nuôi cũng có những bước phát triển không ngừng và đang trở thành ngành sản xuất hàng hóa quan trọng. Chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho con người. Chăn nuôi lợn ngoại đang được đẩy mạnh trong chăn nuôi nông hộ cũng như ở các trại quốc doanh. Bởi vì, chăn nuôi lợn ngoại có năng suất cao, tăng trọng nhanh, phẩm chất thịt tốt (tỷ lệ nạc cao, độ dày mỡ lưng thấp) đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng đang đòi hỏi, nhất là khu thành phố và khu công nghiệp. Cho đến nay, Landrace và Yorkshire là hai giống lợn đóng vai trò chủ yếu trong khâu sản xuất lợn giống và lợn lai nuôi thịt, trong tương lai nó sẽ góp phần quan trọng vào các chương trình “nạc hóa” đàn lợn ở nước ta. Thực hiện chương trình “nạc hóa” đàn lợn của thành phố Hà Nội trại lợn công ty CP Bình Minh thuộc được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất có trên 1200 lợn nái sinh sản, trong đó có giống Landrace và Yorkshire. Đàn lợn nái ngoại này đang được phát triển tốt, cho năng suất và chất lượng đàn con tốt. Tuy nhiên, để thu được hiệu quả kinh tế cao phụ thuộc vào sức sản xuất, bên cạnh đó dịch bệnh có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế, đặc biệt là chất lượng sản phẩm. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh dục của lợn nái sau khi sinh, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh 2 sản, làm mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản. Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS.Từ Trung Kiên, giúp tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại công ty cổ phần Bình Minh – huyện Mỹ Đức – Hà Nội và biện pháp phòng trị”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài - Xác định được tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung tại trại công ty cổ phần Bình Minh – Mỹ Đức – Hà Nội. - Đánh giá được hiệu lực của một số loại thuốc kháng sinh và hóa dược. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty CP Bình Minh 2.1.1.1. Quá trình thành lập Trang trại sản xuất lợn giống siêu nạc của ông Nguyễn Sỹ Bình nằm trên địa phận xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Trại được thành lập năm 2008, là trại lợn gia công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Sỹ Bình làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại. 2.1.1.2.Cơ sở vật chất của trang trại - Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. - Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 1200 nái bao gồm: 6 chuồng đẻ mỗi chuồng có 56 ô kích thước 2,4m × 1,6m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4m × 0,65m/ô, 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc… Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ và 8 quạt thông gió đối với các chuồng bầu, 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2 quạt 4 đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa. Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng bầu 2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng. 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: Chủ trại: 01 người Quản lý trại: 01 người Quản lý kỹ thuật: 03 người Kế toán: 01 người Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại: 01 người Công nhân: 07 người Sinh viên thực tập: 19 người Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại. 5 2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại * Công tác chăn nuôi Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 – 2,50 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 9,86 con/đàn. Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của công ty chăn nuôi CP Việt Nam. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại lợn giống của công ty. Trong trại có 24 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ hai giống lợn Landrace và Yorkshire. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như con đực. Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại. * Công tác thú y Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty chăn nuôi CP Việt Nam. - Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, thu gom cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động. 6 - Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữ các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%. - Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn. 2.2. Cơ sở khoa học 2.2.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục nái. - Bộ phận sinh dục bên ngoài: Là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát được. Bao gồm: Âm môn, âm vật và tiền đình. * Âm môn (vulva) Còn gọi là âm hộ nằm ở dưới hậu môn. Phía ngoài âm môn có hai môi (Labia Pdendi). Hai môi được nối với nhau bằng hai mép (Rima vulvace). Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết (như tuyến tiết nhờn và tuyến tiết mồ hôi). 7 * Âm vật (clitoris) Nằm ở dưới hai mép âm môn. Âm vật giống như dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có thể hổng như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Trong thực tế, sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, kỹ thuật viên thường xoa bóp nhẹ vào âm vật kích thích con cái hưng phấn để tử cung trở lại co thắt vào, vận động bình thường. * Tiền đình (vetstibulum vaginae simusinogenitalism) - Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước là âm đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai lớp niêm mạc gấp lại tạo thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật. - Bộ phận sinh dục bên trong: * Âm đạo (vagina) Cấu tạo như một ống cơ có thành dày. Âm đạo lợn từ 10 - 12cm. Ở lợn, tiểu mô âm đạo phát triển lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và giảm xuống điểm thấp nhất vào ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14. Khả năng co rút âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý tình dục và cho sự vận động của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo, trong quá trình kích thích lúc giao phối. Dịch âm đạo chủ yếu là thấm qua màng âm đạo, hỗn hợp với các chất tiết của âm hộ từ các tuyến bã nhờn và các tuyến mồ hôi làm lẫn với các dịch nhày của cổ tử cung, các dịch nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và các tế bào bong ra từ biểu mô âm đạo. 8 * Tử cung (uterus) Tử cung gồm hai sừng tử cung, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại và có độ dài đến hơn 1m trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dày thích hợp cho việc mang nhiều thai. Cả hai mặt của tử cung được dính vào khung chậu và thành bụng bằng dây chằng rộng, ở động vật đẻ nhiều các dây chằng tử cung giãn ra làm cho tử cung thông vào xương chậu. Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh, cuộn hoặc hình ống, chúng tiết ra dịch đổ vào bề mặt nội mạc tử cung. Cổ tử cung là một tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự có mặt của một ít cơ trơn có thành dày và một thành xoang chậu hẹp. Theo Trần Thị Dân (2004) [3], trương lực co càng cao (tử cung trở nên cứng) khi có nhiều estrogen trong máu và trương lực cơ co giảm (tử cung mềm) khi có nhiều progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp phần cho sự di chuyển của tinh trùng * Ống dẫn trứng Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo, đó là một nếp gấp màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng ruột. Căn cứ vào chức năng có thể chia ống dẫn trứng thành 4 đoạn: + Tua điểm: Có hình như tua liềm + Phễu: Có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng. + Ống dẫn trứng: Đoạn ống dẫn rộng, xa tâm + Eo: Đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với khoang tử cung. * Buồng trứng Buồng trứng của lợn nái nằm trong xoang chậu và phát triển thành từng cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra hormone sinh dục cái). Buồng trứng là cơ quan được hình thành trong giai đoạn 9 phôi thai và lúc con vật mới được sinh ra. Hình dạng và kích thước của buồng trứng biến đổi tuỳ theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục. Tuổi, đặc tính cá thể, chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng nhất định đến hình dáng đến kích thước của buồng trứng. Theo Trần Thị Dân (2004) [3], buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết hocmon: estrogen, progesterone, oxytocin, relaxin và inhibrin. Các hocmon này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn nái. 2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái * Sự thành thục về tính - Thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. So với thành thục thể vóc, sự hình thành về tính ở gia súc nói chung và lợn nói riêng thường sớm hơn, nên người ta thường bỏ qua chu kỳ động dục đầu tiên, mà phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã phát triển toàn diện về thể vóc và sẵn sàng đảm nhiệm vai trò làm mẹ. - Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm môn sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và keo dính. Tương ứng là sự biến đổi về thần kinh lúc đầu hưng phấn sau chuyển sang giai đoạn mê ì. Cùng với sự biểu hiện sinh dục bên ngoài, ở bên trong buồng trứng cũng có sự biến đổi, các noãn bào nổi trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc tử cung tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm theo tiết dịch. - Tuổi đầu tiên của nái hậu bị trung bình là 4- 5 tháng tuổi nhưng tuổi phối giống lần đầu thích hợp là 7 - 8 tháng tuổi và tuổi đẻ lứa đầu là 11 - 12 tháng tuổi. * Chu kỳ tính - Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục được biểu hiện ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu. 10 - Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn toàn, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng các noãn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngoài gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng mang tính chu kỳ. - Sở dĩ trứng rụng có tính chu kỳ: dưới sự điều khiển của thần kinh trung ương, tuyến yên tiết ra FSH tác động lên buồng trứng làm các noãn bao phát triển, trong khi đó LH làm trứng chín, khi đạt đến tỷ lệ LH/FSH là 3:1 thì khi đó rụng trứng, hình thành thể vàng. Thể vàng tồn tại cho đến khi gần đẻ nếu gia súc được thụ thai, nó chỉ tồn tại từ 3- 15 ngày nếu trứng không được thụ tinh, sau đó nó teo đi dưới tác dụng của PGF2α làm co mạch máu ngoại vi nuôi thể vàng, lúc này thể vàng rơi vào tình trạng không được cung cấp chất dinh dưỡng và bị tiêu hủy trong vòng 24h giờ, kết quả làm hàm lượng progesteron giảm, lúc này FSH và LH được giải phóng làm trứng phát triển và chín, xuất hiện chu kỳ động dục tiếp theo. - Một chu kỳ động dục được tính từ lần thải trứng trước đến lần thải trứng sau. Các loài gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác nhau. Ở lợn thời gian hình thành một chu kỳ trung bình là 21 ngày biến động trong phạm vi từ 18 - 25 ngày. Khi tiến hành phối giống lợn có chửa thì lợn không động dục lại. Thời gian có chửa của lợn là 114 ngày, thời gian động dục trở lại là 7 ngày sau cai sữa, dao động từ 5 - 12 ngày. * Khoảng cách giữa các lứa đẻ - Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh sản của gia súc cái. Đây là tính trạng bao gồm nhiều tính trạng tạo nên bao gồm thời gian có chửa, thời gian nuôi con, thời gian cai sữa đến thụ thai lứa sau, do vậy khoảng cách lứa đẻ ảnh hưởng đến số con cai sữa/nái/năm. 11 Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy thời gian mang thai của lợn nái dao động không đáng kể từ 113 - 115 ngày, đây là yếu tố ít biến đổi. - Để rút ngắn khoảng cách các lứa đẻ ta chỉ có thể tác động rút ngắn thời gian bú sữa của lợn con bằng cách cai sữa sớm ở lợn con. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy rằng: Để rút ngắn thời gian sau đẻ đến phối giống lại có kết quả cao thì phải chăm sóc nuôi dưỡng tốt và đặc biệt phải cai sữa sớm cho lợn con, điều đó tăng số con cai sữa/nái/năm. Để rút ngắn thời gian cai sữa, phải tập cho lợn con ăn sớm từ 7 ngày tuổi đến khi lợn con có thể sống bằng thức ăn được cung cấp, không cần sữa mẹ. - Hiện nay các cơ sở chăn nuôi tập trung, thời gian cai sữa ở lợn con là 21 ngày, sau cai sữa 5 -6 ngày nái mẹ được phối giống lại. Như vậy khoảng cách các lứa đẻ trung bình là 140 ngày, một năm nái có thể sản xuất được 2,5 lứa. 2.2.3. Quá trình viêm tử cung - Viêm là phản ứng toàn thân chống lại các tác nhân gây bệnh, thường biểu hiện ở cục bộ, quá trình viêm xảy ra nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có những biểu hiện khác nhau. Tại ổ viêm thường xảy ra các biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau. Xét trên mặt tích cực, viêm là phản ứng nhằm ổn định các hằng số nội môi trong cơ thể, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh. - Sau khi quan sát hiện tượng di động và nuốt các dị vật của bạch cầu đa nhân trung tính cho rằng, trung tâm của phản ứng viêm là sự hoạt động của những tế bào thoát mạch và chống lại các vật kích thích viêm mà ông gọi là hiện tượng thực bào (phagocytosis) (Hồ Văn Nam và Nguyễn Văn Thanh 1997) [10]. - Viêm gây tổn thương các mạch quản, tổ chức liên kết và hệ thần kinh đối với tính phản ứng của cơ thể. - Viêm là một phản ứng của cơ thể mà nền tảng của nó là phản ứng của tế bào. Phản ứng này hình thành và phát triển trong quá trình tiến hóa của sinh vật. 12 - Ngày nay người ta cho rằng viêm là phản ứng toàn thân chống lại mọi kích thích có hại cho cơ thể, thể hiện ở cục bộ mô bào (Nguyễn Hữu Nam 2005) [11]. * Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và tế bào trong viêm - Phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm đã gây ra các rối loạn chủ yếu sau: + Rối loạn chuyển hóa. - Tại ổ viêm quá trình ôxy hóa tăng mạnh, nhu cầu ôxy tăng nhưng vì có rối loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp ôxy không đủ, gây rối loạn chuyển hóa gluxit, lipit và protein làm thay đổi pH, gây tăng độ axit, xeton, lipit, polypeptit, và các axit amin tại ổ viêm. + Tổn thương ở mô bào. - Các tế bào bị thương tại ổ viêm giải phóng các enzym càng làm trầm trọng thêm quá trình hủy hoại mô bào và phân hủy các chất tại ổ viêm, chúng tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh học cao và hạ thấp pH tại ổ viêm. + Dịch rỉ viêm. - Dịch rỉ viêm được hình thành do tăng áp lực thủy tĩnh trong các mạch quản tại ổ viêm, tăng áp lực thẩm thấu, tăng tính thấm thành mạch là các yếu tố quan trọng nhất và các protein bị thoát ra ngoài làm tăng lượng nước ngoại vi gây phù thũng. + Tăng sinh ở mô bào. - Là hiện tượng tăng lên về số lượng, các tế bào này có thể từ máu tới hoặc các tế bào tại chỗ sinh sản và phát triển ra. Trong quá trình viêm giai đoạn đầu chủ yếu tăng sinh bạch cầu đa nhân trung tính. Sự tăng sinh và phát triển của các loại tế bào phụ thuộc vào mức độ tổn thương của ổ viêm cũng như tình trạng phản ứng của cơ thể (Phạm Khắc Hiếu và Lê Thị Ngọc Diệp, 1997) [6]. 13 + Các tế bào viêm. - Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm được gọi chung là các tế bào viêm, bao gồm bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm, bạch cầu đơn nhân lớn. 2.2.4. Các bệnh thường gặp về viêm tử cung 2.2.4.1. Viêm cổ tử cung (Cervitis) - Nguyên nhân: Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của những sai sót về kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là các trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không đúng làm niêm mạc cổ tử cung bị xây sát. Ngoài ra, viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm âm đạo, viêm tử cung (Trần Tiến Dũng và cs, 2006) [5]. - Triệu chứng: Bệnh ở dạng điển hình, lợn có biểu hiện mệt mỏi hay nằm úp bầu vú, bỏ ăn, ăn kém, âm hộ sưng đỏ, từ âm đạo chảy ra dịch màu trắng đục nếu nặng dịch có lẫn máu. Lợn mẹ đứng nằm bứt rứt không yên, lợn con thường thiếu sữa kêu nhiều. - Bệnh tích: Phần cổ tử cung nhô ra âm đạo sung huyết và sưng, các vòng nhẫn bên trong của cổ tử cung sung huyết. Lối vào của lỗ cổ tử cung biến dạng và niêm mạc trở nên đỏ hoặc đỏ tía. Mủ chảy ra từ miệng cổ tử cung. - Điều trị: Tiêm amoxinject LA 1ml/10 kgTT/2 ngày/lần, tiêm bắp, điều trị trong 6 ngày liên tục. Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch nước sinh lý ngày một lần trong 2 - 3 ngày. Chú ý: Trong trường hợp bị viêm nặng, dịch chảy ra có máu, không được thụt rửa, tránh trường hợp viêm ngược và tắc ống dẫn trứng. Trong trường hợp này có thể dùng oxytocin giúp đẩy dịch viêm ra ngoài.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan