Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con từ 01 đến 21 ngày tuổi và thử nghiệm hiệu ...

Tài liệu Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con từ 01 đến 21 ngày tuổi và thử nghiệm hiệu lực điều trị của 2 loại thuốc Nor - 100 và Amcolis tại trại Ngô Thị Hồng Gấm Hòa Bình (Khóa luận tốt nghiệp)

.PDF
62
264
109

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------- NGUYỄN QUANG DUY Tên đề tài: TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON TỪ 01 ĐẾN 21 NGÀY TUỔI VÀ THỬ NGHIỆM HIỆU LỰC ĐIỀU TRỊ CỦA 2 LOẠI THUỐC NORFLOXACIN VÀ AMPICILIN TẠI TRẠI NGÔ THỊ HỒNG GẤM HÒA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa : Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2012 – 2017 Thái Nguyên - 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------- NGUYỄN QUANG DUY Tên đề tài: TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON TỪ 01 ĐẾN 21 NGÀY TUỔI VÀ THỬ NGHIỆM HIỆU LỰC ĐIỀU TRỊ CỦA 2 LOẠI THUỐC NOR - 100 VÀ AMCOLIS TẠI TRẠI NGÔ THỊ HỒNG GẤM HÒA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp : Thú y – K44 Khoa : Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2012 – 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Bùi Ngọc Sơn Thái Nguyên - 2016 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận của mình, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi thú y và Ban lãnh đạo trang trại chăn nuôi lợn nái sinh sản Ngô Thị Hồng Gấm, Lương Sơn, Hòa Bình. Tôi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn sinh viên, đội ngũ kỹ sư, công nhân trong trang trại, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Bùi Ngọc Sơn đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện thành công khóa luận này. Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này. Tôi xin cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi thú y đã tạo điều kiện, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Trang trại lợn nái Ngô Thị Hồng Gấm, đã giúp đỡ về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình thực tập tại trang trại. Tôi xin cảm ơn đội ngũ kỹ thuật trại anh Tạ Văn Lư, anh Nguyễn Tiến Dũng đã chia sẻ kinh nghiệm nghề nghiệp quý báu cho tôi. Cuối cùng, tôi xin dành lòng biết ơn tới người thân, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên về tinh thần và vật chất cho tôi trong suốt thời gian tiến hành thực tập và hoàn thành khóa luận này. Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ đó! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Quang Duy ii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm điều trị bệnh phân trắng lợn con ............... 25 Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 33 Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng cho đàn lợn con và lợn nái của trại lợn ............... 34 Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 38 Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại trại.............................. 39 Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo dãy chuồng ..................... 40 Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi ........... 41 Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tuần tuổi ......................... 43 Bảng 4.8. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt .......................... 45 Bảng 4.9. Triệu chứng, bệnh tích lợn con mắc bệnh phân trắng lợn con ....... 46 Bảng 4.10. Kết quả điều trị phân trắng lợn con .............................................. 48 Bảng 4.11. Sơ bộ hạch toán chi phí thú y ....................................................... 50 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cl. Clostridium Cs: Cộng sự E.coli: Escherichia coli KHKT: Khoa học kỹ thuật Nxb: Nhà xuất bản PTLC Phân trắng lợn con STT Số thứ tự iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................iii MỤC LỤC .....................................................................................................................iv Phần 1: MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................ 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................................. 3 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại ...................................... 3 2.1.2. Đánh giá chung ....................................................................................... 6 2.2. Cơ sở khoa học........................................................................................................ 7 2.2.1. Đặc điểm sinh học của lợn con theo mẹ ................................................. 7 2.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hoá ở lợn con. .............................. 8 2.2.3. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con............................................. 9 2.2.4. Đặc tính của vi khuấn E.coli ................................................................. 11 2.2.5. Đặc điểm của bệnh phân trắng lợn con ................................................. 14 2.2.6. Một số loại thuốc dùng trong điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trang trại ..................................................................................... 18 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước...............................................20 2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 20 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 21 v Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................................24 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................24 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...........................................................................24 3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ....................................................24 3.3.1. Nội dung ................................................................................................ 24 3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 24 3.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................25 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 25 3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ........................................ 25 4.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 27 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................28 4.1.2. Công tác phòng và trị bệnh .................................................................. 30 4.2. Kết quả nghiên cứu đề tài.....................................................................................39 4.2.1. Tình hình mắc bệnh phân trắng ở đàn lợn con tại trại .......................... 39 4.2.2. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo dãy chuồng .................... 40 4.2.3. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi ................. 41 4.2.4. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tuần tuổi ................................................................................................. 42 4.2.5. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt ......................... 45 4.2.6. Những triệu chứng và bệnh tích của lợn con mắc bệnh phân trắng lợn con .......................................................................................... 45 4.2.7. Kết quả điều trị phân trắng lợn con....................................................... 47 4.2.8. Sơ bộ hạch toán chi phí thú y ................................................................ 49 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................51 5.1 Kết luận ...................................................................................................................51 5.2 Đề nghị....................................................................................................................51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước ta vốn là một nước nông nghiệp, trong đó chăn nuôi là một ngành nghề rất quan trọng và thu hút được nhiều lao động. Chăn nuôi cung cấp một nguồn thực phẩm tươi ngon có giá trị dinh dưỡng cao: thịt, trứng, sữa... cho con người, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt, các phụ phẩm: da, lông, sừng… cho công nghiệp chế biến. Chính vì thế tại các địa phương ngày càng đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, tự túc truyền thống chuyển sang mô hình chăn nuôi trang trại theo hướng công nghiệp hiện đại. Cùng với đó việc chăn nuôi lợn ngày càng được mở rộng và phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa thì tình hình dịch bệnh xảy ra cũng rất phức tạp, làm ảnh hưởng rất lớn đến năng xuất, chất lượng hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi lợn. Do điều kiện thời tiết nước ta mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên tình hình dịch bệnh thường hay sảy ra và lây lan nhanh cho đàn lợn. Một trong những bệnh mà lợn con hay mắc phải là bệnh phân trắng ở lợn con giai đoạn từ 01 đến 21 ngày tuổi. Bệnh phân trắng ở lợn con là bệnh truyền nhiễm cấp tính. Lợn con mắc bệnh này sẽ bị ỉa chảy, bệnh do vi khuân E.coli gây nên, khi lợn con mắc bệnh nếu điều trị không kịp thời sẽ dẫn đến còi cọc, chậm lớn, làm ảnh hưởng đến chất lượng con giống, khả năng sinh trưởng, phát triển chậm, gây tổn thất kinh tế lớn cho người chăn nuôi. Do đó ngoài yếu tố dinh dưỡng, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng thì công tác thú y là khâu rất quan trọng. Việc phòng và điều trị bệnh phân trắng cho lợn con góp phần làm tăng hiệu quả chăn nuôi lợn sinh sản và đảm bảo cho sự tăng trưởng trong cơ cấu đàn. 2 Mặc dù đã được quan tâm chăm sóc rất tốt, song do ảnh hưởng của thời tiết và một phần công tác thú y chưa mang lại hiệu quả, nên bệnh phân trắng ở lợn con vẫn xảy ra thường xuyên và gây hậu quả nghiêm trọng. Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự hướng dẫn của thầy giáo Ths. Bùi Ngọc Sơn tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con từ 01 đến 21 ngày tuổi và thử nghiệm hiệu lực điều trị của 2 loại thuốc Nor - 100 và Amcolis tại trại Ngô Thị Hồng Gấm Hòa Bình.” 1.2. Mục tiêu của đề tài - Tìm hiểu quy trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh của trại chăn nuôi. - Nâng cao được trình độ chuyên môn. - Nắm được thực trạng bệnh phân trắng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại chăn nuôi. - Ứng dụng một số phác đồ điều trị bệnh phân trắng lợn con có hiệu quả. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Số liệu nghiên cứu là cơ sở bổ sung vào tài liệu tham khảo và nghiên cứu khoa học của sinh viên khoa Chăn nuôi Thú y. - Kết quả của đề tài cung cấp thêm thông tin khoa học về bệnh phân trắng lợn con. Từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình phòng trị bệnh phân trắng lợn con. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả của đề tài là cơ sở để áp dụng quy trình phòng, trị bệnh phân trắng lợn con, góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại 2.1.1.1. Quá trình thành lập Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau - xã Hợp Thanh - huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa Bình. Là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam. Trang trại do bà Ngô Thị Hồng Gấm làm chủ và được cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức Trại có đội ngũ cán bộ kĩ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế và có ban lãnh đạo năng động nhiệt tình và giàu năng lực. Hơn nữa, trại còn có nhiều công nhân giỏi, có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề. Cơ cấu lao động của trại gồm: 23 người. Chủ trại: 1 người Quản lý trại: 1 người Kỹ sư chăn nuôi: 2 người Kế toán: 1 người Phục vụ: 2 người Công nhân: 10 người Sinh viên thực tập: 6 người 2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại * Hệ thống chuồng trại Hệ thống chuồng trại được xây dựng trên nền đất cao, dễ thoát nước. Được bố trí tách biệt với khu hành chính và hộ gia đình, được xây dựng theo 4 hướng Đông Nam - Tây Bắc, đảm bảo mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Xung quanh khu sản xuất có hàng rào bao bọc và có cổng ra vào riêng. Hiện nay trại xây dựng với quy mô phù hợp theo hướng chăn nuôi công nghiệp. Hệ thống chuồng lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái chờ phối và lợn nái chửa. Chuồng lồng, nền sàn nhựa cho lợn nái đẻ, lợn con và lợn con sau cai sữa cùng với hệ thống nước uống tự động. Hệ thống che chắn kín đáo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hệ thống mái che hai ngăn có độ thông thoáng tốt, có tường rào bao quanh chuồng trại. Ở cuối mỗi ô chuồng đều có hệ thống thoát phân và nước thải. Hệ thống nước sạch được đưa về từng ô chuồng đảm bảo cho việc cung cấp nước uống tự động cho lợn, nước tắm cho lợn và nước rửa chuồng hàng ngày. Trại đã lắp đặt hệ thống nước máy đảm bảo cung cấp nước sạch cho lớn uống, tắm và vệ sinh chuồng trại. * Các công trình khác Gần khu chuồng, trại cho xây dựng một phòng kĩ thuật, một nhà kho, một phòng thay đồ, phòng tắm, nhà vệ sinh, nhà ăn trưa riêng cho công nhân. Phòng kĩ thuật được trang bị đầy đủ các dụng cụ thú y như: Panh, dao mổ, bơm tiêm, kìm bấm số tai, kìm bấm nanh, bình phun thuốc sát trùng, cân, các loại thuốc thú y đồng thời cũng là phòng trực của cán bộ kĩ thuật. Nhà kho được xây dựng gần khu chuồng, là nơi chứa thức ăn phục vụ cho sản xuất. Bên cạnh đó trại còn cho xây dựng một giếng khoan, 4 bể chưa nước, 2 máy bơm nước đảm bảo cung cấp nước sạch cho sinh hoạt của công nhân và đội ngũ cán bộ kĩ thuật trong trại. 2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại * Công tác chăn nuôi Hiện nay, trại có 1439 đầu nái và 120 hậu bị, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,47 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/lứa, số con 5 cai sữa là 10,7 con/lứa, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các Trại chăn nuôi lợn giống của Công ty. Theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam thì Trại hoạt động vào mức khá, tháng 5/2016 kết quả của trại đứng thứ 1 toàn miền Bắc của công ty. Ngoài ra trại có 24 con lợn đực Pi-Du 31 (Pietrain-Duroc), các lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển đến khu chăm sóc nuôi dưỡng riêng. Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại. * Công tác vệ sinh thú y của trại Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những những bệnh có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống. - Công tác vệ sinh: Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa Hè, mùa Đông được che chắn cẩn thận, xung quanh các chuồng nuôi đều trồng các cây xanh tạo cho các chuồng nuôi có độ thông thoáng và mát tự nhiên. Trước cửa vào các khu có rắc vôi bột từ đó hạn chế được rất nhiều tác động của mầm bệnh bên ngoài đối với lợn nuôi trong chuồng. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động. - Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi 6 bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vaccine luôn được trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vaccine ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vaccine cho đàn lợn luôn đạt 100%. - Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn gia súc. 2.1.2. Đánh giá chung 2.1.2.1. Thuận lợi Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Hợp Thanh, Trạm thú y huyện Lương Sơn tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. Được Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống, thức ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt. Trang trại có vị trí thuận lợi, địa hình, đường đi khá thuận tiện cho việc vận chuyển con giống cũng như thức ăn chăn nuôi. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại. 2.1.2.2. Khó khăn Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. 7 Thời tiết diễn biến phức tạp cho nên chưa tạo được vành đai phòng dịch triệt để. Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. 2.2. Cơ sở khoa học 2.2.1. Đặc điểm sinh học của lợn con theo mẹ Lợn con hay gia súc nói chung trong thời kỳ bào thai phát triển tốt sẽ ảnh hưởng tốt đến sự phát triển về sau. Sau sơ sinh, lợn con tăng trọng nhanh, sinh trưởng với tốc độ cao. Qua nghiên cứu thí nghiệm và thực tế sản xuất, người ta nhận thấy rằng, so với khối lượng sơ sinh thì sau 10 ngày tuổi, khối lượng lợn con tăng gấp 2 lần, sau 20 ngày tuổi tăng gấp 4 - 5 lần, sau 30 ngày tuổi tăng gấp 6 lần, sau 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần và sau 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. So với các gia súc khác, trong giai đoạn này, tốc độ sinh trưởng của lợn con nhanh hơn (sau 60 ngày tuổi, khối lượng bê nghé chỉ tăng gấp 3 - 4 lần). Do sinh trưởng và phát dục nhanh nên khả năng đồng hoá, trao đổi chất của lợn con rất nhanh. Ví dụ: Lợn con 20 ngày tuổi mỗi ngày tích luỹ 9 - 14g Pr/1kg khối lượng cơ thể, trong khi lợn trưởng thành chỉ tích luỹ được 0,3 0,4g Pr/1kg khối lượng cơ thể. Lợn con phát triển nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn. Tốc độ phát triển nhanh nhất là 21 ngày đầu, sau 21 ngày tốc độ giảm xuống. Sự phát triển này có nguyên nhân chủ yếu là do lượng sữa mẹ sau 3 tuần giảm xuống rõ rệt. Ngược lại, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng, nghĩa là tiêu tốn thức ăn ít hơn lợn trưởng thành. Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, điều trị làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [4]. 8 2.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hoá ở lợn con. * Cấu tạo và dung tích của đường tiêu hoá Khi nghiên cứu sự phát triển đường tiêu hoá ở lợn con, nhiều tác giả đi đến kết luận: cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh hơn các cơ quan khác. Cơ quan tiêu hoá của lợn con khi còn trong bào thai đã hình thành đầy đủ nhưng dung tích còn nhỏ. Lợn con 1 ngày tuổi, dạ dày nặng 4 - 5g, có thể chứa 25 - 40g sữa; ruột non nặng 40 - 50g, dài 3,5 - 4,0m, có thể chứa 100 110g sữa. Lúc 10 ngày tuổi, dạ dày tăng gấp 3 lần (cả khối lượng và thể tích), 20 ngày tuổi nặng gấp 8 lần, dung tích ruột non tăng gấp bội, ruột già cũng tăng mạnh. Ở 60 ngày tuổi, dạ dày và ruột non tăng gấp 60 lần lúc sơ sinh. * Đặc điểm tiêu hoá ở dạ dày Theo Phan Đình Thắm (1995) [6], lợn con dưới 1 tháng tuổi thì trong dịch vị hoàn toàn không có HCl tự do. Lúc này lượng axit ít và nó nhanh chóng liên kết với niêm dịch. Hiện tượng này gọi là hypoclohydric và là một đặc điểm quan trọng trong tiêu hoá ở dạ dày lợn con. Vì thiếu HCl tự do nên dịch vị không có tính chất sát trùng, vi sinh vật xâm nhập vào dạ dày có điều kiện phát triển gây bệnh về đường tiêu hoá ở lợn con như bệnh phân trắng, tiêu chảy. Cũng do thiếu HCl tự do trong giai đoạn này nên men Pepsin không hoạt động, khả năng tiêu hoá thuộc về men lipaza và kimuzin. Hai men này tăng dần từ lúc sơ sinh đến 3 tuần tuổi sau đó giảm dần, bù vào đó là men pepsin đa có khả năng hoạt động và tiết ra tăng dần. Sức tiêu hoá của dịch vị tăng dần theo tuổi một cách rõ rệt. Khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết dịch vị mạnh nhất, dịch vị thu được khi cho ăn thức ăn hạt chứa HCl nhiều hơn và sức tiêu hoá nhanh hơn dịch vị khi cho ăn sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con, vì nó rút ngăn được giai đoạn thiếu HCl. 9 * Đặc điểm sinh lý tiêu hoá ở ruột Phân tiết các men tiêu hoá ở dạ dày và ruột non cũng rất kém, chỉ đủ tiêu hoá các loại thức ăn đơn giản như sữa, đậu nành nhưng không thể tiêu hoá được protein của gạo, bột cá… Lợn con 20 - 30 ngày tuổi lượng dịch tuỵ phân tiết trong một ngày là 150 - 300ml. Sự phân tiết dịch tuỵ tăng theo tuổi: ở 40 ngày tuổi là 460ml, 3 tháng tuổi là 3 - 5lít và 7 tháng tuổi là 10lít. Trong thời gian thiếu HCl, hoạt tính của dịch tuỵ rất cao bù lại khả năng tiêu hoá kém của dạ dày. Tác dụng của dịch mật đối với lợn con rất quan trọng vì trong sữa của lợn mẹ có rất nhiều lipit. Dịch mật xúc tiến tiêu hoá lipit trong sữa, tương đối thấp đối với saccaroza, mantoza và tăng cường nhu động ruột. Bộ máy tiêu hoá của lợn con phát triển rất nhanh, song khả năng chống đỡ bệnh tật lại rất kém. Do đó cần chú ý vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống…và có các biện pháp kỹ thuật phòng bệnh đường tiêu hoá cho lợn con (giữ ấm, ẩm độ ổn định, tiêm phòng…). 2.2.3. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con Do đặc điểm về quá trình phát triển của lợn con trong giai đoạn bú sữa mẹ, các hệ cơ quan, hệ miễn dịch chưa hoàn thiện nên lợn con có thể mắc nhiều bệnh, đặc biệt là bệnh lợn con phân trắng. Nguyên nhân chính của bệnh lợn con nhiễm phân trắng là do thức ăn của lợn mẹ trong thời kỳ bú sữa bị thay đổi đột ngột, dẫn đến chất lượng sữa bị thay đổi làm cho lợn con không kịp thích nghi, bị rối loạn tiêu hóa gây ỉa phân trắng. Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như: thời tiết, khí hậu thay đổi đột ngột, vệ sinh kém... Theo Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [2], bệnh lợn con phân trắng do E.coli gây ra là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở dạng nhiễm trùng huyết hoặc 10 nhiễm độc đường ruột, viêm ruột ở lợn con, nhất là sau khi sinh, thậm chí chỉ vài giờ. Có tới 48% trường hợp tiêu chảy ở lợn con là do E.coli gây ra. E.coli là loài vi khuẩn phổ biến nhất trong đường ruột, nó xuất hiện và sống trong ruột của động vật chỉ trong vài giờ sau khi sinh. Khi điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng kém sức đề kháng của con vật giảm thì E.coli trở lên cường độc và có khả năng gây bệnh. Chúng sản sinh ra độc tố (entertoxin) phá huỷ tổ chức thành ruột là thay đổi cân bằng quá trình trao đổi nước, điện giải nước không được hấp thụ từ ruột vào và bị rút ra từ cơ thể và ruột dẫn đến gây tiêu chảy. - Nguyên nhân khác làm tăng mức độ nhiễm E.coli là vệ sinh chuồng trại kém, bầu vú lợn bị nhiễm khuẩn, thức ăn nước uống không hợp vệ sinh, E.coli xâm nhập theo đường miệng và cơ thể. Ngoài ra do trong dịch vị thiếu HCL tự do cũng là nguyên nhân gây bệnh ở đường tiêu hóa. - Lợn con không được bú sữa đều, dẫn đến sức đề kháng yếu làm tăng khả năng cảm nhiễm bệnh; thời tiết nóng, lạnh đột ngột, ẩm độ môi trường cao cũng làm lợn con dễ mắc bệnh lợn con phân trắng. - Theo Sử An Ninh (1993) [5], lợn con khi còn ở trong bụng mẹ thì được bảo vệ rất tốt, nhưng khi mới đẻ ra đã chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tốt bên ngoài đặc biệt là thời tiết như nóng, lạnh, mưa, ẩm ướt... kinh nghiệm thực tế chứng minh rằng thời tiết thay đổi đột ngột cụ thể là yếu tố nóng lạnh, khô ẩm không ổn định hoặc không thích hợp với yêu cầu sinh lý của lợn con đều là nguyên nhân quan trọng gây ra bệnh lợn con ỉa phân trắng. Khi thời tiết thay đổi đột ngột trời đang nắng ấm đột nhiên chuyển sang mưa lạnh thì lợn con do các phản ứng thích nghi có tính bảo vệ còn kém nên lợn dễ bị cảm lạnh từ đó sinh rối loạn tiêu hoá mà sinh bệnh phân trắng. Trong yếu tố về thời tiết thì nhiệt độ và ẩm độ chiếm vị trí quan trọng hơn hết. Ẩm độ 11 thích hợp cho lợn con là khoảng 75-85% khi ẩm độ lớn hơn 85% thì tỉ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con bao giờ cũng nhiều hơn các tháng hanh khô ít mưa. - Theo Trịnh Văn Thịnh (1985) [11] sắt là yếu tố vi lượng rất cần thiết cho sinh trưởng và khả năng chống đỡ bệnh tật. Ở động vật 1/2 lượng sắt trong cơ thể ở hemoglobin một lượng ít nằm ở myoglobin và một số enzyme. Trong quá trình mang thai hoặc sữa đầu lợn mẹ không đáp ứng đủ nhu cầu về sắt dễ bần huyết ở lợn con, cơ thể suy nhược, không hấp thu được dinh dưỡng, giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh. - Mặt khác, lượng sữa mẹ giảm dần sau đẻ và đến ngày thứ 20 giảm đột ngột, trong khi đó nhu cầu về dinh dưỡng của lợn con ngày càng cao. Đến ngày thứ 20 nếu dinh dưỡng của mẹ không đảm bảo, lợn con càng thiếu sữa, chúng ngậm la liếm nền chuồng và thành chuồng nên dễ phát sinh bệnh đường tiêu hoá. 2.2.4. Đặc tính của vi khuẩn E.coli * Đặc điểm mầm bệnh - Do lợn con nhiễm bệnh chủ yếu là khi ăn uống bị nhiễm mầm bệnh. - E.coli phát triển nhanh trong đường ruột, chúng tự huỷ hoại và giải phóng ra các độc tố. Độc tố này xâm nhập vào máu con vật nhiễm bệnh và chết. - Trực khuẩn ruột già Escherichia coli (E.coli) còn có tên khác là Bacterium coli commune, Bacillus communis, do Escherich phân lập năm 1885 từ trẻ em. E.coli thường sinh sống phần sau của ruột, ít khi ở dạ dày hay phần trước của ruột các loài gia súc, gia cầm và cả người. * Đặc điểm hình thái E.coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn kích thước 0,6x2-3µ, hai đầu tròn. Khi ở trong cơ thể động vật E.coli có hình cầu, trực khuẩn đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn, có lông ở quanh nên có thể di động được, khi nhuộm bắt mầu Gr (-) không hình thành nha bào. Trong tổ chức và dịch thể 12 ngấm ra từ bệnh tích, thỉnh thoảng thấy hiện tượng bắt mầu sẫm ở hai đầu. Tuy nhiên cũng có khi gặp những biến chủng không có lông, không di động. * Đặc điểm nuôi cấy Theo Nguyễn Quang Tuyên (1993) [13] trực khuẩn E.coli hiếu khí và yếm khi tuỳ tiện có sinh trưởng ở nhiệt độ 15 – 240C, nhiệt độ thích hợp 370C và pH 7,4. Trong nước thịt phát triển tốt, môi trường rất đục, có cặn lắng xuống đáy mầu tro nhạt, đôi khi hình thành màu xám nhạt. Canh trùng mùi hôi thối. Trên mặt thạch ở 370C trong 24 giờ hình thành những khuẩn lạ hình tròn ướt, không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi đường kính 2-3mm. Trên môi trường gelatin, vi khuẩn mọc tròn vết cấy mặt ống tạo thành một lớp bụi xám. Trên môi trường E.M.B.E chúng hình thành những khuẩn lạc mầu tím đen, trên môi trường Endo, E.coli hình thành khuẩn lạc màu đỏ. * Đặc điểm sinh hoá - Trực khuẩn E.coli biểu hiện các đặc tính sinh hoá rõ rệt, chúng lên men và sinh hơi đường glucoza, glactoza, matoza, lactoza, fluctoza. Có thể lên men hoặc không lên men các đường dextrin, amidin, glycogen… Trực khuẩn E.coli làm đông vón sữa sau 24 - 27h, ở 370C không làm tan chảy gelatin. Thường sinh Indo không sản sinh H2S, không làm tan chảy huyết thanh đông, lòng trắng đông. Phản ứng M.R dương tính, V.P âm tính hoàn nguyên nitrat thành nitrit. * Sức đề kháng Trực khuẩn E.coli chịu nhiệt kém, chúng bị tiêu diệt ở 600C trong vòng 15 phút, 1000C trực khuẩn chết nhanh chóng. Trong đất và nước E.coli sống được vài tháng, các chất sát trùng thông thường như: hocmon 11%, Crezit 5%, nước vôi 20% có thể diệt E.coli trong vòng 15-20 phút. Sức sống của E.coli bị giảm xuống đáng kể khi độ ẩm trong chuồng hạ xuống 30%. Chúng đề kháng với sự sấy khô. 13 E.coli rất mẫn cảm với nhiều kháng sinh như: Nitrofuratcin, neomicin, streptomycin, ampocilin, gentamicin. * Cấu trúc kháng nguyên Trong cơ thể lợn con thường có mặt 3 loại E.coli gây bệnh đó là loại sinh độc tố hướng ruột (ETEC), loại gây bệnh được ruột (EPEC) và loại sinh độc tố mạch máu. Với ba loại kháng nguyên gây bệnh là: O, H và K. Kháng nguyên O còn gọi là kháng nguyên thân, chịu nhiệt khi đun sôi ở 1000C trong vòng 90 phút vẫn giữ được tính kháng nguyên, giữ được khả năng liên kết và kết hợp. Kháng nguyên H còn gọi là kháng nguyên lông là loại kháng nguyên có trên lông vi khuẩn, có tính chịu nhiệt cao hơn các kháng nguyên khác. Kháng nguyên K hay kháng nguyên bề mặt, kháng nguyên này có 3 loại được ký hiệu L, B và A. + Kháng nguyên L không chịu nhiệt, bị phá huỷ khi đun sôi ở 1000C trong một giờ. Trong điều kiện đó kháng nguyên mất khả năng liên kết, kết tủa và không giữ được tính kháng nguyên. + Kháng nguyên B bị phá huỷ ở nhiệt độ 1000C trong vào 1 giờ. Khi đó, kháng nguyên trị mất tính kháng nguyên nhưng vẫn giữ được khả năng liên kết và kết tủa. + Kháng nguyên A chịu nhiệt tốt hơn chúng không bị phá huỷ khi đun sôi 1000C trong vòng 2 giờ 30 phút, tính kháng nguyên có khả năng liên kết và kết tủa đều, giữ nguyên. * Độc tố của vi khuẩn E.coli Trực khuẩn E.coli tạo ra hai loại độc tố nội độc tố và ngoại độc tố: - Nội độc tố gây độc của E.coli, chúng gắn chặt vào trong tế bào vi khuẩn. Nội độc tố có thể chiết xuất bằng nhiều phương pháp như phá vỡ vỏ tế bào bằng cơ học rồi chiết xuất bằng axittrichoxetic, phenol-lipit. Vì vây, nó
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan