ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------
PHAN THỊ HƢƠNG
Tên chuyên đề:
“TÌNH HÌNH LỢN CON MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY GIAI ĐOẠN TỪ
SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN THANH
LỊCH, BA VÌ, HÀ NỘI VÀ HIỆU LỰC ĐIỀU TRI ̣ CỦA THUỐC MD Nor 100”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Thái Nguyên, năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------
PHAN THỊ HƢƠNG
Tên chuyên đề:
“TÌNH HÌNH LỢN CON MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY GIAI ĐOẠN TỪ
SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN THANH
LỊCH, BA VÌ, HÀ NỘI VÀ HIỆU LỰC ĐIỀU TRI ̣ CỦA THUỐC MD Nor 100”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Lớp: 45 CNTY – N04
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Cù Thị Thúy Nga
Thái Nguyên, năm 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá tình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại
học. Được sự giúp đỡ giảng dạy nhiệt tình của các Thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y, Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện đề
tài. Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc nhất tới:
Ban Giám Hiệu Nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y cùng
tất cả bạn bè đồng nghiệp và người thân đã động viên, tạo điều kiện tốt nhất giúp
em thực hiện đề tài và hoàn thiện cuốn khóa luận này.
Em xin cảm ơn tới cấp ủy, chính quyền xã Ba Trại, Ba Vì, Hà Nội, chủ trại
chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch, Ba Vì, Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo hướng
dẫn TS. Cù Thị Thúy Nga đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn chỉ bảo tận tình,
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành cuốn khóa luận này.
Một lần nữa em xin gửi tới các Thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp
lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, cùng mọi điều tốt đẹp nhất.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên
Phan Thị Hƣơng
năm 2017.
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn qua 3 năm gần đây (2015-2017) ............................. 6
Bảng 2.2: Lịch vệ sinh phòng bệnh của trại lợn nái ........................................ 7
Bảng 2.3: Quy trình sử dụng vắc xin và các chế phẩm thú y phòng bệnh cho
lợn con tại trại.................................................................................................... 7
Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................ 34
Bảng 4.2: Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy .......................................... 35
Bảng 4.3: Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi ..................... 36
Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy lợn con theo các tháng .................. 38
Bảng 4.5: Tỷ lệ lợn con chết do mắc hội chứng tiêu chảy .............................. 39
Bảng 4.6: Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc hội chứng tiêu chảy ................ 40
Bảng 4.7: Bệnh tích mổ khám lợn con chết do mắc hội chứng tiêu chảy .... 42
Bảng 4.8: Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con bằng thuốc MD Nor
100. .................................................................................................................. 43
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cs
: Cộng sự
E.coli
: Escherichia coli
HCTC
: Hội chứng tiêu chảy
Nxb
: Nhà xuất bản
TT
: Thể trọng
UBND
: Uỷ ban nhân dân
iv
MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ............................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài .......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ........................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập. ................................................................. 3
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập. .................... 3
2.1.2. Tình hình chăn nuôi và kết quả sản xuất của trang trại .................. 5
2.2. Tổng quan tài liệu................................................................................... 8
2.2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................ 8
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .......................... 25
Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 29
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 29
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 29
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 29
3.4.Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ................................................. 29
3.4.1.Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 29
3.4.2.Phương pháp theo dõi .................................................................... 29
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 30
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 31
4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ..................................................................... 31
4.1.1.Công tác chăm sóc nuôi dưỡng ...................................................... 31
4.1.2. Công tác thú y ............................................................................... 32
v
4.1.3. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ............................................. 32
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề ................................................................ 35
4.2.1. Kết quả về tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo cá thể ..... 35
4.2.2. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi .................... 35
4.2.3. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo tháng ....................... 37
4.2.4. Tỷ lệ lợn con chết do mắc hội chứng tiêu chảy ........................... 39
4.2.5. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc hội chứng tiêu chảy .............. 40
4.2.6. Bệnh tích mổ khám lợn con chết do mắc tiêu chảy. ..................... 42
4.2.7. Đánh giá kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con .............. 42
Phần 5 KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ .................................................................... 45
5.1. Kết luận ................................................................................................ 45
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong chiến lược phát triển chăn nuôi, nước ta sẽ hướng tới sự tập trung công
nghiệp, sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn đã được Chính phủ giao cho xây dựng chiến lược
phát triển ngành chăn nuôi đến năm 2020 nhằm các mục tiêu: Các sản phẩm của
ngành chăn nuôi phải đảm bảo vệ sinh môi trường, đặc biệt đáp ứng được nhu cầu
về an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng và đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh
an toàn thực phẩm. Như vậy, việc giám sát quy trình sản xuất từ đầu vào của chăn
nuôi tới thành phẩm cho người tiêu dùng đòi hỏi phải chặt chẽ hay nói cách khác là
từ “chuồng trại tới bàn ăn” phải đồng bộ.
Trong chăn nuôi, lợn là đối tượng vật nuôi chiếm số lượng và tỷ trọng cao
nhất, các sản phẩm từ thịt lợn cũng là mặt hàng chính trên thị trường buôn bán do
nhu cầu tiêu thụ của người dân cao. Do đó, bất cứ yếu tố nào nguy hiểm có hại như
dịch bệnh đều ảnh hưởng xấu đến giá cả thị trường, làm giảm hiệu quả kinh tế của
ngành chăn nuôi nói chung.
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn theo quy mô trang trại ở nước ta ngày càng
phổ biến và đạt hiệu quả kinh tế cao, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nền
kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn chế, khó khăn nan giải
nhất gặp phải trong chăn nuôi chính là vấn đề dịch bệnh. Nó đã, đang và sẽ gây thiệt
hại lớn về kinh tế cho ngành chăn nuôi. Một trong những bệnh gây thiệt hại lớn về
kinh tế đó là bệnh tiêu chảy của vật nuôi. Trong chăn nuôi lợn tập trung, bệnh lây
lan mạnh, lại thường xuyên gặp, gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chăn nuôi, tỷ lệ
chết cao, giảm khả năng tăng trọng của đàn lợn.
Hội chứng tiêu chảy xảy ra ở các giống lợn và mọi lứa tuổi và gây hiệu quả
nghiêm trọng và tổn thất rất lớn . Hội chứng tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra
như vi khuẩn , virus, thức ăn kém phẩ m chấ t , chăn nuôi không đúng quy trin
̀ h , thời
tiế t thay đổ i đô ̣t ngô ̣t hay do mô ̣ t số bê ̣nh truyề n nhiễm , bê ̣nh nô ̣i khoa và bê ̣nh ký
2
sinh trùng... Ở nước ta do nhiều yếu tố tác động như thời tiết , tâ ̣p quán chăn nuôi ,
điề u kiê ̣n dinh dưỡng , môi trường số ng , trình độ khoa học kỹ thuật nên hội chứng
tiêu chả y rấ t cao . Trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con, E. coli và Salmonella là hai
nguyên nhân gây bệnh quan trọng và rất phổ biến.
Bệnh thường xảy ra làm cho lợn con bị viêm ruột ỉa chảy, mất nước và điện
giải dẫn đến giảm sức đề kháng, còi cọc và chết nếu không được điều trị kịp thời.
Cũng xoay quanh bệnh này, rất nhiều các trang trại hay các nhà máy sản xuất thức
ăn công nghiệp đã sử dụng kháng sinh trộn vào thức ăn, nước uống để phòng tiêu
chảy và điều trị bệnh. Do không thực hiện đúng nguyên tắc sử dụng kháng sinh nên
hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn ngày càng gia tăng và tồn dư kháng sinh trong
các sản phẩm có nguồn gốc động vật là rất cao.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban
chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với
sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập , chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài “Tình hình lợn con mắc hội chứng tiêu chảy giai đoạn từ sơ sinh đến
21 ngày tuổi nuôi tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch, Ba Vì, Hà Nội và hiệu lực
điề u tri của
thuố c MD Nor 100”.
̣
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được tiǹ h hin
̀ h mắ c hô ̣i chứng tiêu chảy trên đàn l ợn con theo mẹ
tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch, Ba Vì, Hà Nội.
- Xác định hiệu lực của thuố c MD Nor 100
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Theo dõi thu thập đầy đủ và chính xác các số liệu có liên quan đến hô ̣i
chứng tiêu chảy trên đàn lợn con theo mẹ nuôi tại trại.
- Tìm hiểu được nguyên nhân gây ra những bệnh trên đàn lợ n con, từ đó đưa
ra biê ̣n pháp điề u trị hơ ̣p lý.
- Là cơ sở, căn cứ cho các nghiên cứu tiếp theo ở mức cao hơn.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập.
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập.
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên.
-Vị trí địa lý
Ba Trại là một trong 7 xã miền núi của huyện Ba Vì. Nằm ở dưới chân núi
Ba Vì, có diện tích khoảng 36 km2.
Ba Trại xưa thuộc huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây cũ, ngày nay thuộc huyện Ba
Vì tỉnh Hà Nội.
Vị trí địa lý giáp:
- Phía Đông giáp xã Tản Lĩnh.
- Phía Bắc giáp xã Cẩm Lĩnh.
- Phía Tây giáp xã Thuần Mỹ.
- Phía Nam giáp núi Ba Vì.
- Địa hình
Nhìn chung địa hình của xã phần lớn là đồi gò, độ cao các quả đồi chênh
nhau từ 5 đến 20 mét, độ dốc không lớn. Diện tích ruộng có 730 mẫu bắc bộ phần
lớn là ruộng chằm, diện tích còn lại là đất đồi.
Xã nằm giữa hai con đường Tỉnh lộ, đường 87 Sơn Tây - Đá Chông và
đường 88 Sơn Tây - Bất Bạt. Đường 87 đi qua xã từ phía Đông - Nam qua các xóm
Chằm Mè - Trung Sơn tiếp giáp đường 89 tại Đá Chông. Đường 89 chạy song song
với sông Đà qua địa phận xã Thuần Mỹ. Đường 88 đi qua xã ở phía Bắc và cũng là
ranh giới giữa Ba Trại với Cẩm Lĩnh.
- Khí hậu
Đặc điểm chung của Ba Trại bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế gió
mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm với mùa đông
lạnh và khô. Nhiệt độ bình quân năm trong khu vực là 23,40C.
4
Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm, tập
trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%, vùng thấp thường
khô hanh vào tháng 12 và tháng 1.
2.1.1.2. Cơ sở vật chất nơi thực tập
Trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn xã Ba Trại,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm
2010 với số vốn đầu tư lên tới 18 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản
cho Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn
CP Thái Lan)
- Cơ cấu tổ chức
Trại có đội ngũ cán bộ kĩ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế và có ban
lãnh đạo năng động nhiệt tình và giàu năng lực. Hơn nữa, trại còn có nhiều
công nhân giỏi, có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề.
Cơ cấu lao động của trại gồm: 17 người.
Chủ trại: 1 người
Quản lý trại: 1 người
Kỹ sư chăn nuôi: 2 người
Phục vụ: 1 người
Thợ điện: 1 người
Công nhân: 3 người
Sinh viên thực tập: 08 người
- Cơ sở vật chất của trang trại
Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đảm
bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng trại đều
được tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ô nhốt lợn, để khô sau đó phun thuốc sát
trùng như Fam flus, Vikon S và để trống chuồng nuôi tối thiểu là 5 ngày mới đưa
lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối không tắm rửa để tránh lạnh và ẩm
ướt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn đực làm việc bằng thuốc sát
trùng, trại còn thường xuyên tiến hành vệ sinh môi trường xung quanh như việc dọn
5
cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu dọn phân hằng ngày ở các ô chuồng.
Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn nuôi “cùng vào - cùng ra”, trong đó
một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng một loại
lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất định số lợn này
được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch, phun thuốc sát trùng và
để trống ít nhất 5 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên đẻ. Như vậy quy trình này có
tác dụng phòng bệnh do vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết
lợn, do đó hạn chế được khả năng lan truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô khác.
Hệ thống thông thoáng đối với chăn nuôi lợn công nghiệp rất quan trọng,
ngoài việc cung cấp đủ oxy cho quá trình hô hấp của lợn, nó còn giúp giải phóng
khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ thống làm mát
và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi ấm vào mùa đông.
Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng Đông Nam để đảm bảo ấm
áp vào mùa đông, thoáng mát về mùa hè.
Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả
năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của lợn con.
Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở cuối mỗi dãy
chuồng có tác dụng hút không khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát trên đầu chuồng
tạo luồng khí mát, thông thoáng. Hai dãy tường chuồng được phủ một tấm lưới
cách nhiệt và có tác dụng giữ ẩm. Chính vì vậy không khí trong chuồng lợn luôn
mát và nhiệt độ luôn duy trì trong khoảng 28oC - 30oC.
Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn hồng ngoại
công suất 175W hoặc lắp một tấm sưởi ở mỗi ô chuồng. Với lợn sau cai sữa cũng
có một đèn sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ô chuồng, đảm bảo luôn duy trì nhiệt độ thích
hợp cho lợn con.
2.1.2. Tình hình chăn nuôi và kết quả sản xuất của trang trại
2.1.2.1 Tình hình chăn nuôi
Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn
CP Thái Lan) cung cấp giống lợn con của cái Landrace - Yorkshire với đực Pietrain
- Duroc và cái Landrace - Yorkshire với đực Duroc. Khu sản xuất gồm 6 dãy
6
chuồng đẻ và 1 dãy chuồng bầu, 4 chuồng cách ly nuôi 1224 lợn nái, 28 lợn đực, 46
lợn hậu bị ( số liệu tháng 5/2017). Lợn sau khi sinh 18 đến 21 ngày thì được cai sữa.
Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng chống
dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích cực. Vệ sinh
phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là vấn đề được đặc biệt
quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật nuôi, dụng cụ chăn nuôi,
sinh sản thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi luôn được cán
bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật thực hiện chặt chẽ.
Hoạt động chăn nuôi của trại là chỉ chăn nuôi lợn nái sinh sản và bán con
giống, cơ cấu đàn lợn của trại được biểu thị qua bảng dưới đây:
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn qua 3 năm gần đây (2015-2017)
Số lƣợng lợn của các năm (con)
Loại lợn
2015
2016
05/2017
Nái sinh sản
1343
1167
1224
Nái hậu bị
340
360
46
Đực khai thác
21
19
18
Đực hậu bị
4
4
10
Lợn con
29100
30200
30800
Tổng số
1708
1550
1298
(Nguồn: Cán bộ kĩ thuật trại cung cấp)
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của trại
- Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,5 lứa/năm. Số
con sơ sinh là 11,15 con/đàn, số con cai sữa: 9,9con/đàn.
- Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 18-21 ngày tuổi, thì tiến hành cai sữa
và lợn con được chuyển sang chuồng úm
Lịch sát trùng được trình bày ở bảng 2.2
7
Bảng 2.2: Lịch vệ sinh phòng bệnh của trại lợn nái
Trong chuồng
Chuồng nái
chửa
Phun sát
trùng
Thứ
CN
Chuồng đẻ
Ngoài khu vực
chăn nuôi
Phun sát trùng
Quét và rắc Phun sát trùng +
vôi đường đi
rắc vôi
Thứ 2
Ngoài
Chuồng
Chuồng cách
ly
Thứ 3
Phun sát
trùng
Phun sát trùng +
quét vôi đường đi
Thứ 4
Xả vôi xút
gầm
Phun sát trùng
Phun sát
trùng
Phun sát Phun sát trùng
trùng toàn bộ toàn bộ khu
khu vực
vực
Quét hoặc
rắc vôi
đường đi
Rắc vôi
Rắc vôi
Phun sát trùng +
Phun ghẻ
xả vôi xút gầm
Phun sát
Phun sát trùng +
Phun sát
Phun sát
Phun sát trùng
trùng
rắc vôi
trùng
trùng
Vệ sinh tổng
Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng
chuồng
chuồng
chuồng
khu
Thứ 5
Phun ghẻ
Thứ 6
Thứ 7
* Phòng bệnh bằng vắc xin cho lợn.
Việc phòng bệnh bằng vắc xin luôn được cán bộ kĩ thuật coi trọng và đặt lên
hàng đầu với mục tiêu phòng hơn chống. Chính vì vậy việc theo dõi và thực hiện
lịch tiêm phòng vắc xin chính xác là rất quan trọng. Quy trình phòng bệnh bằng vắc
xin cho đàn lợn con được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.3: Quy trình sử dụng vắc xin và các chế phẩm thú y phòng bệnh cho
lợn con tại trại
STT
Tên chế phẩm
Phòng bệnh
Ngày
tuổi
Liều
lƣợng
Cách dùng
(ml)
1
Nova Fer
Thiếu sắt
1-3
2,0
Tiêm bắp
2
Myco - Pac
Viêm phổi
10; 25
2,0
Tiêm bắp
3
HC - Vac
Dịch tả lợn
21; 45
2,0
Tiêm bắp
8
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của lợn con
Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi trường
trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 - 400C ra môi trường bên ngoài có nhiệt độ thấp
hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức năng của các cơ quan
bên trong cơ thể lợn sơ sinh.
+ Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là cơ
quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hoá chưa hoàn
thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất và lượng. Lợn con
trước một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lượng HCl tiết ra rất
ít và nhanh, chúng liên kết với niêm dịch.
+ Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều tiết
thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai giai
đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn lợn
trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs,1996) [8].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất
lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và tăng
trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con kém
(Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [16].
+ Hệ miễn dịch của lợn con
Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có khả
năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền sang qua nhau
thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non hoạt động rất
yếu. Lượng enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên dễ gây rối loạn tiêu hóa, vì
9
vậy mầm bệnh (Salmonella, E.coli, Cl.perfringens…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể
qua đường tiêu hóa.
Theo Trần Thị Dân (2008) [ 3] cho biế t l ợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ sang
qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 - 6 lại tăng
lên và đạt giá trị bình thường 65mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể,
lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đặc hiệu của lợn
con kém. Vì vậy, cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ
thể chống lại mầm bệnh.
+ Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [24], hệ vsv đường ruột gồm hai nhóm:
- Nhóm vi khuẩn đường ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm: E.coli, Salmonella,
Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta quan tâm nhiều nhất
đến trực khuẩn E.coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi
nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E.coli trở lên cường độc gây bệnh. Cấu
trúc kháng nguyên của E.coli rất đa dạng. Theo Bertschinger. H. U (1999) [33], cho
đến nay đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng
nguyên H. Ngoài 3 loại kháng nguyên thông thường trên, còn có thêm kháng nguyên
bám dính F, yếu tố gây bệnh không phải là độc tố của E.Coli ( Đặng Xuân Bình, 2010)
[2]. Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ
tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngoài ra,
trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium
perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus…
2.2.1.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mô tả phân
lỏng, nhiều nước hoặc có máu và mủ.
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là
hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối
loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm Ngọc Thạch,
1996) [25].
10
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc nguyên
nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác nhau như bệnh
xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân trắng, hay bê nghé ỉa
phân trắng,… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá,
hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá... Nếu xét về nguyên nhân chính gây bệnh thì có
các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi khuẩn E.coli gây ra, bệnh Phó thương hàn
lợn do vi khuẩn Salmonella cholerae suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền
nhiễm (TGE) do Coronavirus gây ra
Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể tiêu
chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên ) và nước trong phân từ 75% trở lên
gọi là hiện tượng tiêu chảy . Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra đồ ng thời nên
gọi là hội chứng tiêu chảy. Cho dù do bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì
hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện giải và kiệt sức, những gia súc
khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn. Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng
kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có
thể chết với tỷ lệ cao, gây thiệt hại lớn về kinh tế.
2.2.1.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy
* Do vi khuẩn
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy nhiều tác giả đã kết
luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác động của vi
khuẩn.
Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng , có rất nhiều loài
vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng hệ sinh thái. Hệ
sinh thái vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân bằng động theo hướng có lợi cho cơ
thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia súc chỉ diễn ra bình thường khi mà hệ sinh
thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn định
của môi trường đường tiêu hóa của con vật và quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi
sinh vật với nhau trong hệ vi sinh vật đường ruột. Dưới tác động của các yếu tố gây
bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu
chảy. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng khi gặp
11
những điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc
tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
- Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là:
+ Escherichia coli (thường được viết tắt là E.coli) hay còn được gọi là vi
khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong đường ruột
của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi khuẩn này cần thiết
trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của khuẩn lạc ruột. Sự có mặt
của E.coli trong nước ngầm là một chỉ thị thường gặp cho ô nhiễm phân. E.coli thuộc
họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường được sử dụng làm sinh vật mô hình cho
các nghiên cứu về vi khuẩn.
Hình thái: E.coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích thước 2 - 3
x 0,6µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi xếp thành chuỗi
ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được, không hình thành nha bào,
có thể có giáp mô.
Độc tố: vi khuẩn E.coli tạo ra 2 loại độc tố là nội độc tố và ngoại độc tố
Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 560C trong
vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố chuyển thành
giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế bào vi
khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt và có khả
năng sinh choáng mạch máu.
+ Salmonella
Salmonella thuộc họ Enterobacteriaceae Các loại gây bệnh có thể kể đến
như: salmonella typhimurium, salmonella cholera và salmonella ententidis.
Đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết các Salmonella đều có
lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum) vì vậy
có khả năng di động, không sinh nha bào kích thước khoảng 0,4 - 0,6 x 2 - 3 μm.
Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên men glucose
không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl dương tính, VP âm
12
tính, citrat thay đổi, urease âm tính. H2S dương tính( trừ Salmonella paratyphi A:
H2S âm tính).
Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
Nhiệt độ phát triển từ 5 - 45oC, thích hợp ở 37oC, pH thích hợp = 7,6 nhưng nó
có thể phát triển được ở pH từ 6 - 9. Với pH > 9 hoặc < 4,5 vi khuẩn có thể bị tiêu
diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50oC trong 1 giờ, ở 70oC trong 15
phút và 100oC trong 5 phút.
Ở nồng độ muối 6 - 8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối là 8 - 19% sự
phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. (Nguyễn Như Thanh và cs, 2004) [24].
Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [17] cho biết: bệnh tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn
chủ yếu sau:
* Nguyên nhân do vi khuẩn E.coli
E.coli thuộc họ trực khuẩn Enterobacteriaceae, giống Escherichia. E.coli là
một trực khuẩn hình gậy ngắn, bắt màu Gram âm, sống trong điều kiện hiếu khí,
yếm khí tuỳ tiện, phần lớn di động. Chúng phát triển dễ dàng trên các môi trường
nuôi cấy thông thường.
Các yếu tố gây bệnh của E.coli: Yếu tố bám dính, khả năng dung huyết, độc tố
đường ruột (enterotoxin).
+ Yếu tố bám dính: Kháng nguyên (yếu tố) bám dính K88 (F4) là một trong
những yếu tố gây bệnh đầu tiên, quan trọng của các chủng E.coli độc.
+ Khả năng dung huyết: Dung huyết là một yếu tố độc lực quan trọng của các
chủng E.coli gây tiêu chảy ở lợn.
+ Độc tố đường ruột: Enterotoxin của E.coli quyết định mức độ tiêu chảy của
lợn theo Trương Quang và Cs (2007) [20].
* Nguyên nhân do Salmonella
Salmonella thuộc họ trực khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae, là một loại
vi khuẩn có hình gậy ngắn, hai đầu tròn, không hình thành nha bào, giáp mô. Đa
số Salmonella có khả năng di động, bắt màu Gram âm, vừa hiếu khí vừa kỵ khí
bắt buộc.
13
* Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây tiêu
chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và kết luận một số virus như Porcine
circovirus type 2 (PCV2), Rotavirus, TGE, PED, Enterovirus, Parvovirus,
Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của
virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, suy giảm sức đề kháng của cơ
thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
- Bệnh viêm ruột dạ dày truyền nhiễm (TGE)
Virus TGE (Transmissible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn. Virus xuất hiện năm 1935 tại Mỹ và được mô tả lần đầu tiên vào
năm 1946. Tại Châu Á, bệnh xuất hiện ở Triều Tiên, 1981; Thái Lan, 1987 Theo
Đào Trọng Đạt và cs (1995) [9], virus TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm
ở lợn, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và
tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở chăn nuôi tập trung khi thời
tiết rét, lạnh. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất trong niêm mạc của không tràng và tá
tràng rồi đến hồi tràng.
- Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED)
+ Bệnh PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy ra với
lợn mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng nguyên của loại virus này hoàn toàn khác kháng
nguyên của virus gây bệnh TGE.Thể bệnh PED giống như thể bệnh TGE, nhưng
nhẹ hơn vì bệnh PED chỉ gây chết khoảng 60% lợn con dưới 21 ngày tuổi, 15% lợn
vỗ béo (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [9].
+ Lợn mắc PED thường có triệu chứng nôn mửa, con vật có biểu hiện đau
bụng. Virus phá huỷ lông nhung của ruột (đặc biệt là không tràng và hồi tràng). Lợn
bỏ ăn, uống nhiều nước, thích nằm chúi đầu vào nhau.
+ Mổ khám thấy ruột non mỏng, bị căng phồng chứa nhiều nước màu vàng.
- Bệnh do Rotavirus
+ Bệnh tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra ở lợn đang bú từ 1 tới 6 tuần tuổi
và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi.
- Xem thêm -