ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LƯƠNG THỊ DUNG NHI
Tên chuyên đề:
TÌNH HÌNH LỢN CON MẮC BỆNH TIÊU CHẢY GIAI ĐOẠN SƠ
SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN CHU BÁ THƠ Ở VIỆT
YÊN, BẮC GIANG VÀ HIỆU LỰC CỦA PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi thú y
Khoa:
Chăn nuôi thú y
Khóa học:
2014 – 2018
Thái Nguyên, năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LƯƠNG THỊ DUNG NHI
Tên chuyên đề:
TÌNH HÌNH LỢN CON MẮC BỆNH TIÊU CHẢY GIAI ĐOẠN SƠ
SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN CHU BÁ THƠ Ở VIỆT
YÊN, BẮC GIANG VÀ HIỆU LỰC CỦA PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi thú y
Khoa:
Chăn nuôi thú y
Khóa học:
2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trương Hữu Dũng
Thái Nguyên, năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
đại học. Được sự giúp đỡ giảng dạy nhiệt tình của các Thầy Cô giáo khoa
Chăn nuôi -Thú y, Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã
tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu thực hiện đề tài. Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin
chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới:
Ban Giám Hiệu Nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y
cùng tất cả bạn bè và người thân đã động viên, tạo điều kiện tốt nhất giúp em
thực hiện đề tài và hoàn thiện cuốn khóa luận này.
Em xin cảm ơn tới cấp ủy, chính quyền xã Việt Yên, trại lợn Chu Bá Thơ
đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo
hướng dẫn TS. Trương Hữu Dũng đã dành nhiều thời gian, công sức, hướng
dẫn chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn
thành cuốn khóa luận này.
Một lần nữa em xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè lời cảm ơn
và lời chúc sức khỏe, cùng mọi điều tốt đẹp nhất.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng
Sinh viên
Lương Thị Dung Nhi
năm
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 6
Bảng 2.2. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 7
Bảng 2.3. Quy mô và cơ cấu đàn lợn của trại Chu Bá Thơ qua 3 năm
(2015-2017) .................................................................................... 8
Bảng 4.1. Tỷ lệ mắc tiêu chảy lợn con theo đàn và cá thể............................. 31
Bảng 4.2. Kết quả điều tra tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con qua
các tháng 7, 8 và 9 trong năm 2017 .............................................. 32
Bảng 4.3. Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn theo lứa tuổi ........................ 35
Bảng 4.4. Bảng kết quả triệu chứng lâm sàng lợn con mắc tiêu chảy..... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.5. Phác đồ điều trị của hai lô thí nghiệm........................................... 39
Bảng 4.6. Hiệu lực điều trị của 2 loại thuốc .... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.7. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái phát bệnh tiêu chảy lợn con............ Error!
Bookmark not defined.
iii
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Lợn bị ỉa chảy gầy còm,mất nước, phân màu vàng. ...................... 19
Hình 2.2. Niêm mạc ruột nợt nhạt, xuất huyết. ............................................. 19
Hình 4.1. Biểu đồ kết quả điều tra tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn
con qua các tháng 7, 8 và 9 năm 2017. ......................................... 33
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo lứa tuổi .........36
v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
cs
: Cộng sự
HCTC
: Hội chứng tiêu chảy
Nxb
: Nhà xuất bản
PED
: Dịch tiêu chảy cấp
SS
: Sơ sinh
TT
: Thể trọng
Kg
: kilogram
vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG ...............................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iv
MỤC LỤC .............................................................................................................. v
PHẦN 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ...................................................................... 2
1.3. ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học..................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .......................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................... 3
2.1.2. Đánh giá chung ....................................................................................... 9
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài............................................................................ 10
2.2.1. Khái niệm chung về hội chứng tiêu chảy ............................................... 10
2.3. Vài nét về tình hình nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa
trong và ngoài nước ........................................................................................... 24
2.3.1. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy trong nước ...................................... 24
2.3.2. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy trên thế giới .................................... 27
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ............ 28
3.1. Đối tượng .................................................................................................... 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................... 28
3.3. Nội dung tiến hành ...................................................................................... 28
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi.......................................................... 28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 28
3.4.2. Phương pháp theo dõi ............................................................................ 28
vii
3.4.3. Một số phương pháp xử lý số liệu.......................................................... 30
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 31
4.1. Kết quả điều tra lợn mắc bệnh theo đàn và theo cá thể ................................ 31
4.2. Kết quả theo mắc dõi tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con qua các tháng ...... 32
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 41
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 41
5.2. Đề nghị ....................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 43
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 46
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong nền nông nghiệp Việt Nam thì ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng khá
cao và đóng vai trò quan trọng, chăn nuôi không những cung cấp thực phẩm
cần thiết cho con người mà còn tạo công ăn việc làm cho người thất nghiệp mà
còn góp phần xóa đói giảm nghèo, giúp người dân tăng thu nhập, làm giàu từ
chăn nuôi chính vì thế cần phải được chú trọng nhiều hơn.
Hiện nay ngành chăn nuôi lợn theo quy mô trang trại ở nước ta ngày càng
phổ biến và đạt hiệu quả kinh tế cao, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
nền kinh tế nông nghiệp cùng với lúa nước là hai hợp phần quan trọng và xuất
hiện sớm nhất trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. Chăn nuôi lợn không
những cung cấp sản phẩm dinh dưỡng cao cho con người mà còn tạo nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến, phân bón cho cây trồng...Tuy nhiên vẫn còn tồn
tại rất nhiều hạn chế, khó khăn nan giải nhất gặp phải trong chăn nuôi chính là
vấn đề dịch bệnh. Nó đã, đang và sẽ gây thiệt hại lớn về kinh tế cho ngành chăn
nuôi. Một trong những bệnh gây thiệt hại lớn về kinh tế đó là hội chứng tiêu
chảy của vật nuôi. Trong chăn nuôi lợn tập trung, bệnh lây lan mạnh, lại thường
xuyên gặp, gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chăn nuôi, tỷ lệ chết cao, giảm khả
năng tăng trọng của đàn lợn.
Bệnh thường xảy ra làm cho lợn con bị viêm ruột ỉa chảy, mất nước và
điện giải dẫn đến giảm sức đề kháng, còi cọc và chết nếu không được điều trị
kịp thời. Cũng xoay quanh bệnh này, rất nhiều các trang trại hay các nhà máy
sản xuất thức ăn công nghiệp đã sử dụng kháng sinh trộn vào thức ăn, nước
uống để phòng tiêu chảy và điều trị bệnh. Do không thực hiện đúng nguyên tắc
sử dụng kháng sinh nên hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn ngày càng gia
tăng và tồn dư kháng sinh trong các sản phẩm có nguồn gốc động vật là rất cao.
2
Xuất phát từ tình hình thực tế trên cùng sự giúp đỡ của cơ sở thực tập và đặc
biệt dưới sự hướng dẫn của Ts. Trương Hữu Dũng tôi đã tiến hành đề tài “Tình
hình lợn con mắc bệnh tiêu chảy giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại
lợn Chu Bá Thơ ở Việt Yên, Bắc Giang và hiệu lực của phác đồ điều trị”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá thực trạng bệnh lợn con tiêu chảy tại trại chăn nuôi lợn Chu
Bá Thơ ở Việt Yên, Bắc Giang.
- Đánh giá hiệu quả điều trị của hai loại thuốc: Norfacoli + Atropine và
Nor 100.
1.3. ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu dịch tễ học bệnh tiêu chảy lợn con là những tư
liệu khoa học phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo tại trại lợn Chu Bá Thơ ở
Việt Yên, Bắc Giang.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu về biện pháp phòng trị bệnh, đánh giá hiệu quả
điều trị bằng 2 loại thuốc kháng sinh góp phần phục vụ sản xuất ở trại để kiểm
soát và khống chế bệnh tiêu chảy lợn con nuôi tại cơ sở.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Vài nét cơ bản về trại lợn Chu Bá Thơ.
Trại lợn Chu Bá Thơ thuộc thôn Năm, làng Chàng, xã Việt Tiến, huyên
Việt Yên, Bắc Giang.
Vị trí địa lí tiếp giáp của trại :
- Phía Bắc giáp xóm 7, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang.
- Phía Nam giáp xóm 4, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang.
- Phía Đông giáp xóm 3, xã Việt Tiến,huyện Việt Yên, Bắc Giang.
- Phía Tây giáp xóm 9, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang.
Trại lợn Chu Bá Thơ nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn, có địa hình
tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi, với diện tích là
khoảng 5000 m2. Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả: 1000 m2
- Đất xây dựng: 2000 m2
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 1500 m2
Trang trại đã dành khoảng 500 m2 đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở
cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động
khác của trại.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho
320 nái cơ bản bao gồm: 2 chuồng đẻ 720 m2 (1 chuồng có 40 ô đẻ và 1 chuồng 30
ô đẻ), 1 chuồng nái chửa 690 m2 (chuồng có 270 ô nái chửa và chờ phối, 3 ô đực,
1 ô thử lợn ), 1 chuồng hậu bị 300 m2, 1 chuồng thịt 300 m2, cùng một số công
trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, kho thuốc.
4
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 4 quạt
thông gió đối với chuồng nái chửa và 2 quạt đối với chuồng hậu bị. Hai bên tường
có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m2, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ
cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái chửa. Nước tắm và
nước xả gầm, phục vụ cho công tác khác, được bố trí từ tháp bể lọc và được bơm
qua hệ thống.
2.1.1.2. Tình hình chăn nuôi lợn của trang trại.
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,3 - 2,32 lứa/năm. Số
con sơ sinh là 11,00 con/đàn, số con cai sữa: 10,50 con/đàn. Trại hoạt động vào
mức khá.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và bán hoặc chuyển xuống chuồng thịt nuôi.
Trong trại có 3 con lợn đực giống, 1 lợn đực giống được nuôi nhằm mục
đích kích thích động dục cho lợn nái, 2 lợn đực giống Duroc nuôi khai thác tinh
sử dụng phối giống cho lợn nái trong trại . Lợn nái được phối 2 lần ( hoặc 3 lần
đối với những con bị trào ngược tinh ra ngoài, hậu bị ).
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao của
công ty Emivet
2.1.1.3. Công tác phòng bệnh của trại
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trại được thực hiện nghiêm ngặt,
chặt chẽ.
5
Trong chăn nuôi việc phòng bệnh là rất quan trọng nhằm nâng cao sức đề
kháng không đặc hiệu cho đàn lợn. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống,
vệ sinh thân thể cho lợn thì việc tạo bầu tiểu khí hậu chuồng nuôi thuận lợi cho
lợn là một việc rất quan trọng vì ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm là rất lớn đối
với lợn.Trại lợn Chu Bá Thơ, thôn Năm, làng Chàng, xã Việt Tiến, huyện Việt
Yên, Bắc Giang là một trại lợn có trang thiết bị hiện đại, thiết kế phù hợp với
việc vệ sinh thú y. Hai bên đường vào khu chăn nuôi là ao cá, do đó chỉ có 1
đường duy nhất vào khu chăn nuôi. Trên đường này đặt nhà sát trùng có hệ
thống phun sát trùng cho người và xe ô tô.
Khi công nhân, kỹ thuật, khách tham quan vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát
trùng tại nhà sát trùng và thay quần áo bảo hộ lao động mới được vào khu chuồng nuôi.
Hệ thống chuồng nuôi lợn của trại được thiết kế là hệ thống chuồng kín, do
đó thuận lợi cho việc tạo bầu tiểu khí hậu thuận lợi cho lợn phát triển. Nhiệt độ
trong chuồng được điều tiết nhờ hệ thống giàn mát, quạt thông gió và bóng điện.
Việc thu dọn phân và vệ sinh máng tắm cũng được thực hiện hai lần mỗi
ngày vào đầu buổi sáng và cuối buổi chiều. Việc quét dọn hành lang trong chuồng
cũng được vệ sinh thường xuyên và rắc vôi bột hoặc quét vôi định kì 1 tuần 1 lần,
kết hợp với dọn vệ sinh xung quanh chuồng trại và tiêu diệt chuột. Các chuồng lợn
đã bán hết và chờ nhập lứa mới cũng được rửa sạch, để khô rồi phun thuốc sát trùng
tiêu độc, quét vôi và để trống chuồng 1 tuần rồi mới cho lứa khác vào.
Để phòng chống các dịch bệnh xảy ra, trại lợn đã thực hiện các biện
pháp như:
+ Đảm bảo chuồng trại thoáng mát về mùa hè, ấm vào mùa đông.
+ Tăng cường chế độ dinh dưỡng.
+ Lợn nhập vào trại đảm bảo không có bệnh.
+ Tiêm phòng vaccine đúng lịch.
6
Bảng 2.1. Lịch sát trùng trại lợn nái
Trong chuồng
Thứ
Chuồng
nái chửa
Chuồng đẻ
Chuồng
Hậu bị và
chuồng
thịt
Ngoài
Chuồng
Ngoài khu
vực chăn
nuôi
CN
Thứ 2
Quét
hoặc rắc
vôi
đường đi
Thứ 3
Phun sát
Trùng
Thứ 4
Xả vôi
xút gầm
Phun sát
trùng
+ rắc vôi
Phun
sát trùng
Phun sát trùng
Quét hoặc
+ quét vôi
đường đi
rắc vôi
đường đi
Phun sát trùng
Phun sát
trùng toàn
bộ khu
vực
Phun sát trùng
toàn bộ khu
vực
Rắc vôi
Rắc vôi
Phun sát trùng
Phun sát trùng
Thứ 5
+ xả vôi, xút
gầm
Thứ 6
Phun sát
Trùng
Phun sát
trùng
+ rắc vôi
Phun sát
Trùng
Phun sát
Trùng
Thứ 7
Vệ sinh
tổng
chuồng
Vệ sinh tổng
chuồng
Vệ sinh
tổng
chuồng
Vệ sinh
tổng khu
- Phòng bệnh bằng Vaccine
Quy trình phòng bệnh bằng vaccine luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con.
Tiêm vaccine nhằm tạo miễn dịch chủ động cho lợn chống lại mầm bệnh
7
khi nó xâm nhập vào cơ thể. Vaccine chỉ có hiệu quả phòng bệnh cao khi sức
khỏe của con vật được đảm bảo, trên cơ sở đó trại chỉ tiêm vacxin cho lợn ở trạng
thái lợn khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền
nhiễm và mạn tính khác, tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Lợn
được tiêm vaccine ở trạng thái khoẻ mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt,
không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mạn tính khác để tạo được trạng
thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng cho đàn lợn luôn đạt
100%.
Sau đây là quy trình phòng bệnh bằng thuốc và vaccine cho các loại lợn.
Bảng 2.2. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái
Loại lợn
Tuần tuổi
1 - 2 ngày
3 ngày
7 ngày
Lợn con
14 ngày
21 – 26 ngày
Lợn hậu
bị
Lợn nái
sinh sản
25, 29 tuần
tuổi
26 tuần tuổi
27, 30 tuần
tuổi
28 tuần tuổi
10 tuần chửa
12 tuần chửa
Vaccine/
Đường
Thuốc/chế
đưa
phẩm
thuốc
Thiếu sắt Fe - Dextra Tiêm bắp
Tiêu chảy
Colistin
Nhỏ
Cầu trùng Tolcoxin 5%
Uống
Suyễn
Res-Vac
Tiêm
Pro-Vac
Circo
Tiêm
CricoMaster
Pro-Vac
Circo ,
CricoMaster
Tiêm
Dịch tả
,Dịch tả lợn
Parvo
Khô thai
Tiêm bắp
Phòng
bệnh
Dịch tả
Giả dại
LMLM
Dịch tả
LMLM
Liều
lượng
(ml/con)
2
1
1
1,5
1
1
2
2
Coglapest
Begonia
Tiêm bắp
2
Tiêm bắp
2
Aftopor
Coglapest
Aftopor
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp
2
2
2
8
Định kỳ hàng năm vào tháng 4, 8, 12 tiêm phòng bệnh tổng đàn vacxin
giả dại Begonia tiêm bắp 2 ml/con.
Bảng 2.3. Quy mô và cơ cấu đàn lợn của trại Chu Bá Thơ qua 3 năm
(2015-2017)
STT
2015
Loại lợn
Tháng
2016
11/2017
SL
%
SL
%
SL
%
1
Đực khai thác
0
0,00
0
0,00
2
0.03
2
Đực thí tình
3
0,04
3
0,03
1
0.01
3
Nái sinh sản
200
2.36
300
2,79
240
3,16
4
Nái hậu bị
20
0,24
30
0,28
120
1,58
5
Lợn con theo mẹ
7.658
90,63
9.759
90,81
6.283
82,68
6
Lợn thịt
569
6,73
655
6,09
953
12,54
Tổng
8.450
100
10.747
100
7.599
100
Kết quả bảng 2.3 cho thấy quy mô và cơ cấu đàn lợn của trại Chu Bá Thơ
qua 3 năm 2015-2016-2017 có sự thay đổi rõ rệt.
Năm 2015 và năm 2016 trại chưa có đực khai thác, dùng tinh giống
Landrace và Yorkshire của công ty Greenfeed Việt Nam cung cấp. Đến tháng
8/2017 trại bắt đầu khai thác 2 đực giống Landrace phối cho nái trong trại. Đực
thí tìn đến năm 2017 loại thải còn 1 vì lúc này số lượng lợn nái trong trại
giảm mạnh ( loại thải)
Nái sinh sản từ năm 2015 đến 2016 tăng rõ rệt, tuy nhiên năm 2017 trại bị
dịch PED và nhu cầu, giá cả giảm mạnh , tiêu thụ chậm lại nên loại thải 65% nái
3 máu, sức sinh sản kém. Thay vào đó nhập thêm nái hậu bị ông bà nên tỉ lệ hậu
bị tăng cao trong cơ cấu đàn. Lợn con theo mẹ từ năm 2015 dến 2016 tăng và
giảm ở năm 2017, năm 2017 lợn thịt tăng rõ rệt do thị trường tiêu thụ lợn con
đang chững lại, tiêu thụ chậm.
9
Kết quả này cho thấy, cơ cấu lợn của trại có nhiều thay đổi trong 3 năm
do thị trường lợn trong nước có sự biến động, trại phải tăng, giảm số lượng
lợn của trại để đáp ứng thị trường cũng như là khả năng chăn nuôi của trại.
Thức ăn cho lợn sử dụng thức ăn hỗn hợp của Công ty cổ phần thức ăn
chăn nuôi Emivet. Sau khi cai sữa lợn con được xuất đi các trại nuôi thịt lợn thịt
thương phẩm hoặc chuồng thịch để chăm sóc. Lợn mẹ sau khi được tách con thì
chuyển xuống chờ phối. Sau từ 3 đến 10 ngày thì phối giống, lợn mẹ trước khi
đẻ 7-10 ngày chuyển sang chuồng chờ đẻ.
2.1.2. Đánh giá chung
2.1.2.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã Việt Tiến tạo điều kiện
cho sự phát triển của trang trại.
- Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn,
thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và áp dụng các thành
tựu,khoa học, kỹ thuật tiên tiến.
2.1.2.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
- Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng.
- Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử
lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
10
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Khái niệm chung về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là tình trạng bệnh lý đường tiêu hoá, con vật có hiện tượng ỉa
nhanh, nhiều lần trong ngày, trong phân có nhiều nước do rối loạn chức năng
tiêu hoá hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc bình
thường khi gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn.
Tiêu chảy do rất nhiều nguyên nhân gây ra và được đánh giá là hội chứng
phổ biến trong các bệnh của đường tiêu hoá, xảy ra ở mọi lúc, mọi nơi. Thực
chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể, nhưng khi cơ thể tiêu chảy
nhiều lần trong ngày (5 – 6 lần trở lên) và nước trong phân từ 75 -76% trở lên
gọi là hội chứng tiêu chảy.
Theo Phan Thanh Phượng và cộng sự (2004) [14] sai sót về chế độ dinh
dưỡng, sự thay đổi đột ngột về thức ăn, sự sai sót về sử dụng thuốc điều trị,
dùng kháng sinh điều trị quá dài hoặc bị một số đường tiêu hóa. Lúc đó vi
sinh vật có hại sẽ phát triển, áp đảo vi sinh vật có lợi, gây ra hội chứng tiêu
chảy hay còn gọi là hội chứng loạn khuẩn. Ngoài những nguyên nhân trên thì
thời tiết thay đổi đột ngột đang nắng chuyển sang mưa cũng dẫn tới rối loạn
tiêu hóa. Theo Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2005) [1] đã đưa ra nhận xét: Các
nguyên nhân gây cho lợn con bị bệnh tiêu chảy là gió lùa, chuồng trại lạnh giá
không đủ ấm, nhiệt độ ban ngày và đêm biên đọ chênh lệch quá xa, ẩm độ
chuồng cao, nuôi dưỡng kém, do lây truyền từ con khác sang, tiêm phòng
không đảm bảo, tiêu trùng chuồng giữ hai lứa kém, cơ năng tiêu hóa của lợn
còn yếu, hệ thần kinh hoạt động chưa chưa hoàn chỉnh, sức chống đỡ bệnh tật
của cơ thể kém.
2.2.1.1. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy
Trong lịch sử nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy, nhiều tác giả đã dày
công nghiên cứu và cho thấy nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy rất phức tạp.
11
Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, hội chứng tiêu chảy ở gia súc xảy ra do các
nguyên nhân sau đây:
Do vi sinh vật
Vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn, ký sinh trùng, và nấm mốc.
Chúng vừa là nguyên nhân nguyên phát, cũng vừa là nguyên nhân thứ phát gây
tiêu chảy.
Do vi khuẩn
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy nhiều tác giả đã
kết luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác động của
vi khuẩn.
Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng, có rất nhiều
loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng hệ sinh
thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân bằng động theo hướng
có lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia súc chỉ diễn ra bình thường
khi mà hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng.
Đào Trọng Đạt và cs., (1996) [3] cho biết, khi sức đề kháng của cơ thể
giảm sút E.coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh sản
rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, gây tiêu chảy.
Khi tiến hành xét nghiệm 140 mẫu phân lợn khoẻ ở các lứa tuổi khác nhau (từ
sơ sinh đến lợn nái) Hồ Văn Nam (1982) [8] đã cho biết 100% các mẫu phân
lợn ở các lứa tuổi có E.coli, xét nghiệm 170 mẫu phân lợn bị tiêu chảy ở các lứa
tuổi tương tự, tỷ lệ này cũng là 100%, nhưng có sự bội nhiễm vi khuẩn đường
ruột một cách rõ rệt. Trong phân lợn không tiêu chảy số lượng vi khuẩn 150,70
triệu/1gram phân, nhưng khi bị tiêu chảy số lượng này đã là 196,35 triệu, tăng
hơn 45, 65 triệu.
Theo Nguyễn Thị Nội (1985) [7], các tác nhân bệnh tiêu chảy cho lợn
ngoài Salmonella còn có nhiều loại vi khuẩn khác tham gia như: E.coli,
- Xem thêm -