BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------
NGUYỄN THỊ TRANG
TÌNH HÌNH LIÊN KẾT GIỮA NHÀ NÔNG, NHÀ KHOA HỌC
VÀ DOANH NGHIỆP TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN GIA LỘC - TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyªn ngµnh : Kinh tÕ n«ng nghiÖp
M· sè
: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TẤT THẮNG
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược ghi rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Trang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành ñược luận văn này, tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự giúp ñỡ và
ñộng viên từ các thầy cô giáo, các ban ngành cùng toàn thể người dân nơi tôi chọn
làm ñịa bàn nghiên cứu, gia ñình và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường, toàn thể các
thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Viện ðào tạo sau ñại học, Bộ
môn Kinh tế ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo ñiều kiện giúp ñỡ
tôi hoàn thành luận văn này.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Tất
Thắng ñã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn
thành quá trình nghiên cứu ñề tài này.
Qua ñây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ các phòng, ban
huyện Gia Lộc, cũng như cán bộ và nhân dân ba xã ðoàn Thượng, Gia Xuyên,
ðồng Quang của huyện Gia Lộc - tỉnh Hải Dương, trong thời gian tôi về thực tế
nghiên cứu ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin
cần thiết cho ñề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè, những người ñã ñộng
viên và giúp ñỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề
tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Trang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các từ viết tắt
v
Danh mục các các bảng
vi
Danh mục các sơ ñồ
viii
Danh mục các biểu ñồ
viii
1
MỞ ðẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục tiêu của ñề tài
2
1.3
Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
3
1.4
ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
5
2.1
Cơ sở lý luận
5
2.1.1
Khái niệm về liên kết, liên kết trong nông nghiệp, liên kết trong sản
xuất nông nghiệp
5
2.2
Cở sở thực tiễn
28
2.3
Tổng quan nghiên cứu về liên kết
40
3
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
44
3.1
ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu
44
3.2
Phương pháp nghiên cứu
52
3.3
Hệ thống chỉ tiêu phân tích
58
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
61
4.1
Khái quát tình hình sản xuất, kinh doanh nông nghiệp huyện Gia Lộc
61
4.1.1
Tình hình sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Gia Lộc
61
4.1.2
Các vấn ñề về ñầu vào, tập huấn phục vụ sản xuất nông nghiệp
63
4.1.3
Tình hình kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên ñịa bàn
65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
iii
4.2
Thực trạng sự liên kết ba nhà trong hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp
huyện Gia Lộc
66
4.2.1
Các chủ thể tham gia liên kết trong sản xuất nông nghiệp huyện Gia Lộc
66
4.2.2
Thực trạng hoạt ñộng liên kết ba nhà trong sản xuất nông nghiệp
huyện Gia Lộc
75
4.2.3
Tác ñộng và hiệu quả của liên kết trong sản xuất nông nghiệp
85
4.2.4
Lợi ích của việc tham gia liên kết ñối với các tác nhân
90
4.2.5
Phân tích các yếu tố và nguyên nhân ảnh hưởng tới liên kết ba nhà
trong sản xuất nông nghiệp huyện Gia Lộc
4.2.6
ðánh giá về thực trạng liên kết ba nhà trong sản xuất nông nghiệp
huyện Gia Lộc
4.3
94
106
ðịnh hướng và giải pháp tăng cường hoạt ñộng liên kết giữa nhà nông,
nhà khoa học và doanh nghiệp trong sản xuất nông nghiệp huyện Gia Lộc 111
4.3.1
Cơ sở ñịnh hướng
111
4.3.2
ðịnh hướng giải pháp
116
4.3.3
Giải pháp
117
5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
127
5.1
Kết luận
127
5.2
Kiến nghị
128
TÀI LIỆU THAM KHẢO
129
PHỤ LỤC
132
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ADB
BQ
BVTV
CBNS
CC
CN
CNH - HðH
CP
DN
ðVT
HH
HND
HTX
GAP
GTSX
GTSXBQ
KHCN
KHKT
Lð
LK
LT - TP
M4P
NACF
NN
NGOs
NN&PTNT
NN - TS
NTTS
SL
SXNN
TBKT
TNHH
TTCN- XDCB
Tr.ñồng
TW
UBND
VAC
WTO
Giải nghĩa
Ngân hàng phát triển Châu Á
Bình quân
Bảo vệ thực vật
Chế biến nông sản
Cơ cấu
Công nghiệp
Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa
Cổ phần
Doanh nghiệp
ðơn vị tính
Hiện hành
Hội nông dân
Hợp tác xã
Tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt
Giá trị sản xuất
Giá trị sản xuất bình quân
Khoa học công nghệ
Khoa học kỹ thuật
Lao ñộng
Liên kết
Lương thực - thực phẩm
Dự án phát triển thị trường cho người nghèo
Liên ñoàn quốc gia HTX nông nghiệp Hàn Quốc
Nông nghiệp
Các tổ chức phi chính phủ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nông nghiệp - thủy sản
Nuôi trồng thủy sản
Số lượng
Sản xuất nông nghiệp
Tiến bộ kỹ thuật
Trách nhiệm hữu hạn
Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng cơ bản
Triệu ñồng
Trung Ương
Ủy ban nhân dân
Vườn ao chuồng
Tổ chức thương mại thế giới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
v
DANH MỤC CÁC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1
Tình hình ñất ñai của huyện Gia Lộc qua 3 năm (2008 - 2010)
3.2
Tình hình dân số, lao ñộng, thu nhập và chi tiêu bình quân ñầu
46
người/tháng huyện Gia Lộc giai ñoạn 2001 - 2010
48
3.3
Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Gia Lộc năm 2010
49
3.4
Kết quả sản xuất - kinh doanh của huyện Gia Lộc qua ba năm (2008 2010)
4.1
Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Gia Lộc qua ba năm (2008 2010)
4.2
51
61
Kết quả hoạt ñộng tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật huyện Gia
Lộc qua các năm 2008 - 2010
64
4.3
Tình hình chung của các hộ ñiều tra
67
4.4
Tình hình ñất ñai và vốn vay của các hộ ñiều tra
68
4.5
Tình hình chi phí ñầu tư sản xuất nông nghiệp của các hộ ñiều tra
69
4.6
Tình hình mua các yếu tố ñầu vào sản xuất nông nghiệp của các hộ ñiều tra
70
4.7
Thông tin chung về nhà khoa học ñược ñiều tra
72
4.8
Thông tin chung về doanh nghiệp ñiều tra
74
4.9
Tình hình liên kết trong sản xuất nông nghiệp của hộ ñiều tra với các
ñối tượng khác
4.10 Tình hình liên kết của nhà khoa học với các ñối tượng khác
76
77
4.11 Tình hình liên kết trong sản xuất nông nghiệp của doanh nghiệp ñiều
tra với các ñối tượng khác
78
4.12 Liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp trong việc cung ứng ñầu
vào sản xuất nông nghiệp
79
4.13 Tình hình áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất của các nông hộ
81
4.14 Khả năng ñáp ứng của nhà khoa học trong chuyển giao khoa học kỹ thuật
83
4.15 Tác ñộng ñến thu nhập hộ nông dân so với trước khi liên kết
86
4.16 So sánh hiệu quả có và không liên kết của hộ nông dân
87
4.17 Lợi ích của hộ nông dân khi tham gia liên kết cung ứng ñầu vào
90
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
vi
4.18 So sánh lợi ích các chủ thể tham gia liên kết ñạt ñược so với kỳ vọng
93
4.19 Mức ñộ hiểu biết về liên kết của các hộ ñiều tra
96
4.20 Nguyên nhân dẫn ñến hiệu quả liên kết thấp của hộ nông dân
101
4.21 Lý do hạn chế nhà khoa học tham gia liên kết
105
4.22 Khó khăn mà các chủ thể tham gia liên kết phải ñối mặt
105
4.23 Tình hình chấp hành cam kết của các tác nhân
107
4.24 Tỷ lệ thành công của hợp ñồng mà các doanh nghiệp ñã ký kết theo
loại hợp ñồng và ñối tượng ký kết
108
4.25 Mức ñộ liên kết giữa hộ nông dân sản xuất, doanh nghiệp và nhà khoa học
109
4.26 Nhu cầu liên kết trong sản xuất nông nghiệp của các chủ thể
113
4.27 Mức ñộ ưu tiên về nhu cầu liên kết của các chủ thể
114
4.28 Mong muốn về ñối tượng và hình thức liên kết của nhóm hộ chưa tham
gia liên kết trong sản xuất nông nghiệp huyện Gia Lộc
115
4.29 Tổng hợp nhu cầu liên kết và các ưu tiên của các chủ thể tham gia liên
kết trong sản xuất nông nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
116
vii
DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ
STT
Tên so ñồ
Trang
2.1
Phân loại liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm
14
2.2
Mối liên kết giữa bốn ñối tác trong hợp ñồng nông nghiệp
38
3.1
Khung phân tích tình hình liên kết giữa nhà nông, nhà khoa học và
doanh nghiệp trong sản xuất nông nghiệp huyện Gia Lộc - tỉnh Hải
56
Dương
4.1
Liên kết giữa các tác nhân trong hoạt ñộng cung ứng ñầu vào sản xuất
nông nghiệp huyện Gia Lộc
4.2
75
Liên kết giữa các tác nhân trong hoạt ñộng chuyển giao khoa học kỹ
thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp huyện Gia Lộc
4.3
75
Liên kết giữa các tác nhân trong tiêu thụ nông sản, cung cấp nguyên
liệu cho chế biến nông sản huyện Gia Lộc
76
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ
STT
4.1
Tên biểu ñồ
Trang
Kết quả sản xuất của hộ nông dân có liên kết và không có liên kết
trong sản xuất nông nghiệp
4.2
Hiệu quả sản xuất của hộ nông dân có liên kết và không có liên kết
trong sản xuất nông nghiệp
4.3
88
Lý do hộ nông dân chưa hoặc không tham gia liên kết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
89
103
viii
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Sau hơn hai mươi năm thực hiện công cuộc “ðổi mới”, Việt Nam từ một
nước tự cung tự cấp ñã tiến lên sản xuất hàng hóa. Ngành nông nghiệp luôn giữ một
vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy cần có sự quan tâm và
ñầu tư thích ñáng tới ngành sản xuất vật chất này.
ðảng, chính phủ và nhà nước ñã rất chú trọng ñến phát triển ngành nông
nghiệp. ðiều này ñược thể hiện thông qua các chủ trương, chính sách cụ thể. Năm
2002, trước thực tiễn sản xuất kinh doanh các mặt hàng nông sản trong nước còn
mang nặng tính tự phát, giá thành cao, chất lượng nông sản chưa ñồng ñều, sức
cạnh tranh hàng hóa nông nghiệp còn thấp, chính phủ ñã ra Quyết ñịnh số
80/2002/Qð-TTg về “Chính sách khuyến khích tiêu thụ hàng hóa nông sản thông
qua hợp ñồng”.
Nghị quyết TW 7 cũng nêu rõ: “Tăng cường liên kết giữa các nhà doanh
nghiệp, ñội ngũ tri thức với nông dân trên cơ sở bình ñẳng cùng có lợi; có chính
sách khuyến khích mạnh mẽ doanh nghiệp, tri thức về nông thôn, ñóng góp tích cực
và có hiệu quả cho quá trình phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo
ñường lối của ðảng”. Theo ñó, ñể tạo ra ngày càng nhiều các nông sản có giá trị,
nâng cao hiệu quả kinh tế và tạo thu nhập cho người dân, ñảm bảo chỗ ñứng cho
nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế thì việc tăng cường liên kết giữa nhà
nông, nhà khoa học và doanh nghiệp trong sản xuất nông nghiệp là việc rất quan
trọng nhất là trong bối cảnh ñất nước ñang hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay.
Thực tiễn quá trình triển khai chủ trương liên kết bốn nhà bước ñầu ñã có
những thành công, song vẫn còn nhiều hạn chế và tồn tại. Tỉ lệ nông sản tiêu thụ
thông qua hợp ñồng còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu (Minh
Hoài 2006). Doanh nghiệp cũng gặp rất nhiều khó khăn khi phải giao dịch với một
lượng lớn các hộ nông dân, nảy sinh yêu cầu về một tổ chức ñại diện cho nhà sản
xuất (Nguyễn Thị Bích Hồng 2008). Chưa có sự liên kết thực sự giữa nhà nông, nhà
doanh nghiệp và nhà khoa học mà chỉ là liên kết ñôi, trong ñó vai trò của nhà khoa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
1
học còn mờ nhạt. Rất nhiều công trình khoa học không ñược áp dụng triển khai trên
thực tiễn (Phạm Thị Thu Hồng 2009). ðặc biệt là chưa thống nhất ñược lợi ích giữa
các bên tham gia liên kết dẫn ñến tình trạng không tuân thủ hợp ñồng của cả người
sản xuất và doanh nghiệp (Lê Xuân ðình 2009). Nguyên nhân là do nhận thức của
người sản xuất, doanh nghiệp và cán bộ quản lý nhà nước thực thi nhiệm vụ liên
quan về chủ trương tiêu thụ nông sản thông qua hợp ñồng của chính phủ chưa ñầy
ñủ; nhiều cơ chế chính sách của Quyết ñịnh 80 ñã không còn phù hợp với các quy
ñịnh hiện hành sau khi Việt Nam gia nhập WTO; công tác triển khai, tổ chức còn
nhiều yếu kém (Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Quyết ñịnh số 80/2002/Qð-TTg,
2008).
Cũng như nhiều ñịa bàn trên cả nước, tỉnh Hải Dương cũng quán triệt tinh
thần ñó và bước ñầu ñã ñạt ñược những kết quả nhất ñịnh. Tuy nhiên, mức ñộ liên
kết giữa các nhà chưa cao, cũng nảy sinh nhiều vấn ñề.
ðể giúp các ñịa phương giải quyết tình trạng nêu trên, nhiều tác giả ñã ñi sâu
nghiên cứu, ñưa ra giải pháp áp dụng vào thực tiễn và cũng ñạt ñược một số thành
công. Riêng ñối với huyện Gia Lộc - một huyện có truyền thống sản xuất nông
nghiệp lâu ñời, ñiều kiện tự nhiên phù hợp với việc tạo ra nhiều nông sản có giá trị
kinh tế - thì chưa có một nghiên cứu nào ñề cập tới vấn ñề này.
Xuất phát từ các lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Tình
hình liên kết giữa nhà nông, nhà khoa học và doanh nghiệp trong sản xuất nông
nghiệp huyện Gia Lộc - tỉnh Hải Dương”.
1.2 Mục tiêu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu tình hình liên kết giữa nhà nông, nhà khoa học và doanh nghiệp
trong hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp huyện Gia Lộc - tỉnh Hải Dương, trên cơ sở
ñó ñề xuất giải pháp tăng cường sự liên kết này trên ñịa bàn nghiên cứu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết trong sản xuất
nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
2
- ðánh giá thực trạng sự liên kết giữa nhà nông, nhà khoa học và doanh
nghiệp trong hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp huyện Gia Lộc - tỉnh Hải Dương
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến sự liên kết giữa nhà nông, nhà khoa
học và doanh nghiệp trong hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp huyện Gia Lộc.
- ðề xuất giải pháp tăng cường sự liên kết giữa nhà nông, nhà khoa học và
doanh nghiệp trong hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp huyện Gia Lộc trong thời gian
tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng hoạt ñộng liên kết giữa nhà nông, nhà khoa học và doanh
nghiệp trong hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn như thế nào?
- Thực tế sự liên kết này có ñem lại lợi ích cho các tác nhân tham gia liên kết
hay không?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng ñến sự liên kết ñó?
- Những mặt ñạt ñược và những ñiều còn tồn tại trong quá trình liên kết trên
ñịa bàn nghiên cứu là gì?
- Nhu cầu liên kết cụ thể là những gì?
- Giải pháp nào giúp tăng cường sự liên kết ñó một cách hiệu quả?
1.3.2 Giả thuyết nghiên cứu
Sự liên kết giữa nhà nông, nhà khoa học và doanh nghiệp trong hoạt ñộng
sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn nghiên cứu chưa thực sự gắn kết và chưa phát
huy ñược hiệu quả mong muốn.
1.4 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu sự liên kết giữa ba nhà bao gồm: Nhà nông (hộ nông dân, trang
trại), doanh nghiệp (doanh nghiệp sản xuất, cung ứng ñầu vào, chế biến, tiêu thụ
nông sản), nhà khoa học (cán bộ khoa học ở các trường, viện, trung tâm). Bên cạnh
ñó, tôi ñiều tra chuyên gia, chuyên khảo cả các ñối tượng chuyên gia, cán bộ quản
lý, kỹ thuật liên quan ñến hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp ở ñịa bàn nghiên cứu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: ñịa bàn huyện Gia Lộc
- Phạm vi thời gian của số liệu: chủ yếu trong giai ñoạn 2007 - 2010 và các
số liệu khác thu thập ñược trong giai ñoạn 2001 - 2010
- Thời gian thực hiện ñề tài: Tháng 08/2010 - Tháng 04/2011.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm về liên kết, liên kết trong nông nghiệp, liên kết trong sản xuất
nông nghiệp
- Liên kết nói chung, liên kết trong nông nghiệp và liên kết trong sản xuất
nông nghiệp nói riêng ñều có bản chất chung là liên kết. Khái niệm liên kết xuất
phát từ tiếng Anh “integration” mà trong hệ thống thuật ngữ kinh tế có nghĩa là sự
hợp nhất, sự phối hợp hay sát nhập của nhiều bộ phận thành một chỉnh thể. Trước
ñây khái niệm này ñược biết ñến với tên gọi là nhất thể hóa và gần ñây mới gọi là
liên kết.
- Liên kết kinh tế chính là cốt lõi của liên kết trong nông nghiệp và liên kết
trong sản xuất nông nghiệp.
+ Theo từ ñiển thuật ngữ kinh tế học của Viện nghiên cứu và phổ biến tri
thức bách khoa thì “Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác, phối hợp hoạt ñộng do các
ñơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc ñẩy sản xuất kinh doanh phát triển
theo hướng có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước. Mục tiêu là tạo ra
mối liên kết kinh tế ổn ñịnh thông qua các hoạt ñộng kinh tế hoặc các quy chế hoạt
ñộng ñể tiến hành phân công sản xuất, khai thác tốt tiềm năng của các ñơn vị tham
gia liên kết ñể tạo ra thị trường tiêu thụ chung, bảo vệ lợi ích cho nhau”.
+ Theo từ ñiển kinh tế học hiện ñại (David.W.pearce): Liên kết kinh tế chỉ
tình huống mà các khu vực khác nhau của một nền kinh tế thường là khu vực công
nghiệp và nông nghiệp hoạt ñộng phối hợp với nhau một cách có hiệu quả và phụ
thuộc lẫn nhau, là một yếu tố của quá trình phát triển. Nó ñi kèm với phát triển bền
vững.
+ Theo quyết ñịnh số 38/HðBT về liên kết kinh tế trong sản xuất, lưu thông,
dịch vụ ra ngày 10/04/1989: Liên kết kinh tế là những hình thức phối hợp hoạt ñộng
do các ñơn vị kinh tế tiến hành ñể cùng nhau bàn bạc và ñề ra các chủ trương, biện
pháp có liên quan ñến công việc sản xuất kinh doanh của mình nhằm thúc ñẩy sản
xuất theo hướng có lợi nhất. Sau khi bàn bạc thống nhất, các ñơn vị trong tổ chức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
5
lên kết kinh tế cùng nhau ký hợp ñồng những vấn ñề có liên quan ñến phần hoạt
ñộng của mình ñể thực hiện.
+ Tác giả Trần Văn Hiếu (2005) cho rằng liên kết kinh tế là quá trình xâm
nhập, phối hợp với nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế
dưới hình thức tự nguyện nhằm thúc ñẩy sản xuất kinh doanh theo hướng có lợi
nhất trong khuôn khổ pháp luật, thông qua hợp ñồng kinh tế ñể khai thác tốt các
tiềm năng của các chủ thể tham gia liên kết. Liên kết kinh tế có thể tiến hành theo
chiều dọc hoặc chiều ngang, trong nội bộ ngành hoặc giữa các ngành, trong một
quốc gia hay nhiều quốc gia, trên phạm vi khu vực và quốc tế.
+ Tác giả Phạm Thị Minh Nguyệt (2006) cho rằng: “Liên kết kinh tế chính là
những phương thức hoạt ñộng của các hình thức hợp tác kinh tế, liên kết kinh tế phát
triển ngày càng phong phú, ña dạng theo sự phát triển của hợp tác kinh tế; tất cả các mối
quan hệ kinh tế ñược hình thành giữa hai hay nhiều ñối tác với nhau dựa trên những hợp
ñồng ñã ký kết với những thoả thuận nhất ñịnh ñược gọi là liên kết kinh tế”.
+ Theo Hồ Quế Hậu (2008), liên kết kinh tế trong kinh tế thị trường và hội
nhập kinh tế là sự chủ ñộng nhận thức và thực hiện mối liên hệ kinh tế khách quan
giữa các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế xã hội, nhằm thực hiện mối quan hệ phân
công và hợp tác lao ñộng ñể ñạt tới lợi ích kinh tế xã hội chung.
Tóm lại, liên kết là sự tham gia tự nguyện của hai hay nhiều ñối tác khác
nhau trên tinh thần hợp tác cùng có lợi và thường xuyên. Liên kết kinh tế là sự chủ
ñộng liên kết của các ñơn vị kinh tế nhằm ñảm bảo cho quá trình sản xuất - kinh
doanh phát triển theo hướng có lợi nhất, trên cơ sở bàn bạc thống nhất theo quy
ñịnh của pháp luật. Liên kết kinh tế có thể diễn ra trong mọi ngành sản xuất kinh
doanh, thu hút sự tham gia của tất cả các chủ thể kinh tế có nhu cầu, mọi thành phần
kinh tế và không bị giới hạn bới phạm vi ñịa lý.
Liên kết trong nông nghiệp là sự tham gia tự nguyện của hai hay nhiều ñối
tác trong các khu vực khác nhau của nền kinh tế, nhưng phạm vi hoạt ñộng có liên
quan tới lĩnh vực nông nghiệp trên cơ sở hợp tác cùng có lợi và thường xuyên.
Liên kết trong sản xuất nông nghiệp là sự tham gia tự nguyện của các chủ thể
hoạt ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp, thường là nhà nông, nhà khoa học và doanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
6
nghiệp trong quá trình sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản trên cơ sở hợp tác lâu
dài, thường xuyên và cùng có lợi ñể khai thác tốt các tiềm năng cũng như khắc phục
các thiếu hụt của mỗi chủ thể, hướng tới sự phát triển bền vững. Liên kết này có thể
diễn ra dưới hình thức hợp ñồng kinh tế hay thỏa thuận miệng; ñược tiến hành theo
chiều dọc hoặc chiều ngang, trong nội bộ ngành hay giữa các ngành, trong phạm vi
một hoặc nhiều quốc gia.
2.1.2 Tính tất yếu, ñặc trưng và các nguyên tắc của liên kết trong sản xuất nông
nghiệp
2.1.2.1 Tính tất yếu của liên kết trong sản xuất nông nghiệp
Liên kết trong sản xuất nông nghiệp như ñã phân tích ở trên là ñể nhằm khai
thác tốt các tiềm năng cũng như khắc phục các thiếu hụt của mỗi chủ thể, hướng tới
sự phát triển bền vững. Tính tất yếu của liên kết này ñược thể hiện như sau:
- Trong nền kinh tế thị trường, thực tế các chủ thể sản xuất (các doanh
nghiệp, các nhà sản xuất của các ngành, lĩnh vực) có quy mô nhỏ và vừa thường bị
các doanh nghiệp lớn cạnh tranh và gặp nhiều bất lợi khi tiến lên sản xuất với quy
mô lớn hơn. ðiều này dẫn tới việc tất yếu là các chủ thể hay doanh nghiệp vừa và
nhỏ phải hợp tác với nhau và các doanh nghiệp lớn hơn, ñể tạo ra ñược sản phẩm
với quy mô lớn hơn và tiêu thụ ñược trên thị trường; giảm thiểu ñược bất lợi trong
hoạt ñộng kinh tế theo cơ chế thị trường, tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng khả năng
cạnh tranh.
- ðể phản ứng nhanh và ñối phó ñược với những thay ñổi của thị trường, các
chủ thể phải liên kết lại với nhau. Liên kết sẽ tạo cơ hội ñứng vững khi thị trường có
những biến ñổi bất lợi. Cụ thể trong các trường hợp sau:
+ Nhu cầu của thị trường là luôn thay ñổi, ñiều ñó buộc các chủ thể sản xuất
vừa phải luôn thay ñổi các mẫu mã của các sản phẩm hiện có, vừa phải tìm cách ña
dạng hóa sản phẩm. Chính sự liên kết kinh tế mới có thể giúp cho các chủ thể ñạt
ñược ñiều mong muốn là thích ứng với thị trường.
+ Khi doanh nghiệp không có ñủ khả năng ñáp ứng vốn trước những thay ñổi
của thị trường, các chủ thể ấy buộc phải tìm cách giải quyết, tìm nguồn hỗ trợ về
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
7
vốn và công nghệ ñể hoàn thành ra sản phẩm hoàn chỉnh cung cấp cho thị trường.
Liên kết lại ñể hỗ trợ cho nhau chính là giải pháp cho các vấn ñề ñó.
+ Tất cả các lĩnh vực nói chung và nông nghiệp nói riêng, các nghiên cứu
nhỏ lẻ, riêng rẽ, không ñồng bộ trong tình trạng thiếu nhiều ñiều kiện cần thiết sẽ
không ñem lại hiệu quả cao. ðể khắc phục tình trạng ñó, liên kết lại là ñiều tất yếu.
Sự liên kết này sẽ giúp các nhà sản xuất, doanh nghiệp có thể tiếp cận nhanh chóng
với các công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất nhờ có sự phối hợp với các nhà
nghiên cứu ở các trường ñại học hay cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước.
+ Trong xu thế toàn cầu hóa, những sản phẩm hàng hóa do bản thân từng
doanh nghiệp khó tiêu thụ, không có chỗ ñứng. Chính việc liên kết sẽ giúp các chủ
thể thúc ñẩy sản xuất phát triển, doanh nghiệp sẽ có ñủ sức mạnh, có tiếng nói khi
tham gia trên thị trường quốc tế. ðặc biệt là khi thực hiện liên kết với quy mô xuyên
quốc gia, các doanh nghiệp sẽ có cơ hội tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, mạnh mẽ,
hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Rủi ro là một phần tất yếu trong sản xuất nông nghiệp. Với quy mô nhỏ lẻ,
các chủ thể sẽ khó ñứng vững khi gặp khó khăn, diễn biến bất thường. Do vậy, liên
kết kinh tế giúp các chủ thể giảm thiểu rủi ro trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm
nông nghiệp. ðó là việc phân tán rủi ro bằng cách mời gọi các chủ thể khác cùng
tham gia thực hiện và triển khai dự án. Thậm chí mỗi doanh nghiệp sẽ ñảm bảo một
phần công việc tùy theo năng lực của từng chủ thể, khi cần thiết sẽ hỗ trợ khôi phục
lại tình trạng ban ñầu và tái sản xuất nhanh chóng.
Như vậy, nhằm khắc phục những bất lợi về quy mô, chủng loại sản phẩm,
phản ứng nhanh và ñối phó với những biến ñộng bất thường của thị trường, giảm
thiểu rủi ro trong sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ nhau trong quá trình sản xuất - tiêu
thụ nông sản, liên kết là tất yếu và sẽ giúp khắc phục những bất lợi kể trên.
2.1.2.2 ðặc trưng của liên kết trong sản xuất nông nghiệp
Liên kết trong sản xuất nông nghiệp mang ñầy ñủ ñặc trưng của liên kết kinh
tế. Cụ thể như sau:
- Liên kết kinh tế là những quan hệ kinh tế ñạt tới trình ñộ gắn bó chặt chẽ,
ổn ñịnh, thường xuyên, lâu dài thông qua những thỏa thuận, hợp ñồng từ trước giữa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
8
các bên tham gia liên kết. Không phải tất cả những quan hệ kinh tế nào cũng là liên
kết kinh tế. Những quan hệ kinh tế nhất thời, những trao ñổi ngẫu nhiên không
thường xuyên giữa các chủ thể kinh tế không phải là liên kết kinh tế.
- Liên kết kinh tế là một quá trình làm xích lại gần nhau và ngày càng cố kết
với nhau trên tinh thần tự nguyện giữa các bên tham gia liên kết (Dương Bá Phượng
1995). Quá trình này vận ñộng, phát triển qua những nấc thang từ quan hệ hợp tác,
liên doanh ñến liên hợp, liên minh, hợp nhất lại. Như vậy phân công lao ñộng và
chuyên môn hóa sản xuất kinh doanh là ñiều kiện hình thành các liên kết kinh tế;
còn hợp tác hóa, liên hợp hóa là những hình thức biểu hiện của những nấc thang,
những bước phát triển của liên kết kinh tế.
- Liên kết kinh tế là những hình thức hoặc biểu hiện của sự hành ñộng giữa
các chủ thể liên kết thông qua những thỏa thuận, những giao kèo, hợp ñồng, hiệp
ñịnh, ñiều lệ… nhằm thực hiện những mục tiêu nhất ñịnh trong tất cả những lĩnh
vực khác nhau của hoạt ñộng kinh tế (ñầu tư, sản xuất, kinh doanh). Tùy theo góc
ñộ xem xét, quá trình liên kết có thể diễn ra liên kết theo ngành, liên kết giữa các
thành phần kinh tế, liên kết theo vùng lãnh thổ.
Như vậy, ñặc trưng của liên kết trong SXNN là mối quan hệ thường xuyên,
lâu dài; hình thành trên tinh thần tự nguyện của các bên tham gia; ñược biểu hiện
qua hình thức hợp ñồng chính thống và không chính thống, có thể diễn ra theo
ngành, thành phần kinh tế hoặc theo vùng lãnh thổ.
2.1.2.3 Các nguyên tắc cơ bản của liên kết kinh tế trong sản xuất nông nghiệp
ðể các chủ thể tham gia liên kết ñạt ñược mục tiêu phát triển bền vững, các
liên kết kinh tế nói chung và liên kết kinh tế trong SXNN nói riêng phải ñảm bảo
một số nguyên tắc sau:
Thứ nhất, liên kết kinh tế cần ñảm bảo cho quá trình sản xuất - kinh doanh
của các chủ thể tham gia không ngừng phát triển và ñạt hiệu quả ngày càng cao.
ðây vừa là nguyên tắc, vừa là mục tiêu xuyên suốt của mọi liên kết kinh tế. Dù
ñược tiến hành dưới hình thức và mức ñộ nào, các quan hệ kinh tế cũng phải ñáp
ứng ñược yêu cầu phát triển bền vững của các bên tham gia.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
9
Thứ hai, liên kết kinh tế phải ñược hình thành trên tinh thần tự nguyện tham
gia của các bên ñể giải quyết những khó khăn hoặc tìm kiếm lợi ích cao hơn thông
qua liên kết. Chỉ khi tự nguyện tham gia, các chủ thể liên kết mới phát huy hết năng
lực nội tại của mình, xây dựng nên mối quan hệ hiệu quả, bền chặt, vì lợi ích chung,
ñồng thời ñem hết khả năng cùng chịu trách nhiệm về những thất bại hay rủi ro
trong liên kết. Mọi liên kết kinh tế ñược thiết lập mang tính hình thức hay là kết quả
của những quyết ñịnh mang tính chủ quan, áp ñặt sẽ không thể tồn tại và không thể
ñem lại lợi ích cho các bên tham gia.
Thứ ba, các bên tham gia cần ñược dân chủ, bình ñẳng trong các quyết ñịnh
của liên kết. Do các nguồn lực của liên kết ñược hình thành dựa trên sự ñóng góp
của các chủ thể tham gia, mặt khác các liên kết có liên quan chặt chẽ ñến lợi ích của
các chủ thể tham gia nên hoạt ñộng quản lý, ñiều hành, giám sát và phân phối lợi
ích trong liên kết phải ñảm bảo dân chủ, bình ñẳng. Dân chủ và bình ñẳng trong liên
kết không có nghĩa là cào bằng quyền lợi và trách nhiệm mà trên cơ sở những ñóng
góp của mỗi bên. ðể có sự bình ñẳng và dân chủ, các quyết ñịnh liên kết phải ñảm
bảo tính công khai, minh bạch và ñược thực hiện thông qua một cơ chế ñiều phối
chung ñược thống nhất giữa các bên ngay từ ñầu.
Thứ tư, kết hợp hài hòa lợi ích kinh tế giữa các bên tham gia. Trong liên kết
kinh tế thì lợi ích kinh tế là ñộng lực thúc ñẩy, là chất keo gắn kết lâu dài các bên
tham gia. Việc chia sẻ hài hòa lợi ích có tầm quan trọng ñặc biệt quyết ñịnh sự bền
vững của các liên kết nên ñòi hòi phải tìm ra một cơ chế giải quyết thích hợp. Cơ
chế ñó phải tập trung vào các yêu cầu cơ bản và cấp thiết nhất. Trong từng mối liên
kết, từng mặt hàng mà có hình thức và phương pháp giải quyết lợi ích khác nhau.
Ngoài ra cơ chế ñó cần ñảm bảo cho các bên tham gia ñược bình ñẳng với nhau cả
về quyền lợi cũng như trách nhiệm.
Thứ năm, các mối liên kết ñược khuyến khích pháp lý hóa. Trong cơ chế thị
trường hiện nay, quan hệ kinh tế phần nhiều ñược phát triển dựa trên cơ sở tin cậy
lẫn nhau của các bên tham gia. Liên kết giữa họ thường xuyên và bền chặt vì các
bên ñều ñạt ñược lợi ích của mình khi tham gia. Tuy nhiên với mục tiêu hướng ñến
một nền sản xuất hiện ñại, mọi quan hệ kinh tế cần ñược thể chế hóa bằng luật pháp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
10
dưới hình thức hợp ñồng kinh tế, ñiều lệ, hiệp ước của tổ chức liên kết. Các mối liên
kết ñược pháp lý hóa, một mặt nâng cao vị thế cho các bên tham gia, ñồng thời là cơ
sở quan trọng ñể ràng buộc trách nhiệm của họ cũng như tạo ñiều kiện thuận lợi cho
việc giải quyết khi có tranh chấp phát sinh.
Các nguyên tắc của liên kết kinh tế có quan hệ chặt chẽ với nhau nên khi vận
dụng vào thực tiễn cần phải ñược coi trọng và kết hợp hài hòa, bất cứ nguyên tắc
nào nếu bị vi phạm ñều có thể làm cho liên kết không ñạt hiệu quả mong muốn.
2.1.3 Nội dung liên kết trong sản xuất nông nghiệp
Nội dung liên kết trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu gồm ba nội dung sau:
- Liên kết trong việc cung ứng nguyên liệu ñầu vào cho quá trình sản xuất
ðây là hình thức liên kết thường ñược tiến hành giữa các cửa hàng, ñại lý,
công ty, doanh nghiệp... với người nông dân. Người nông dân có tư liệu sản xuất
(ñất ñai, sức lao ñộng...) họ cần các nguyên liệu ñầu vào là giống, phân bón, thức
ăn... Khi thực hiện mối liên kết này, các cửa hàng, ñại lý, công ty... sẽ ñứng ra ký
kết các hợp ñồng hoặc thỏa thuận trực tiếp với người nông dân hoặc thông qua ñịa
phương. Qua hình thức này các nhà cung ứng ñầu vào sẽ cung cấp các ñầu vào ñể
người nông dân có vật tư ñầu vào và họ sản xuất. Như vậy, thông qua mối liên kết
này, các nhà cung ứng vật tư sẽ bán ñược sản phẩm mình sản xuất ra và thu lại lợi
nhuận cho cơ sở, tổ chức, ñơn vị mình. ðồng thời người nông dân lại có ñầu vào ñể
sản xuất với cam kết ñảm bảo số lượng, chất lượng... vật tư ñầu vào. Khi liên kết
này ñược thực hiện ñều mang lại lợi ích cho các bên tham gia. Từ ñó người nông
dân sẽ chủ ñộng về các nguồn ñầu vào và sẽ yên tâm sản xuất hơn. Có các dạng chủ
yếu sau:
+ Ứng trước vật tư, vốn, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ, mua bán lại nông sản
+ Bán vật tư, mua lại sản phẩm
- Liên kết trong chuyển giao khoa học kỹ thuật
ðây là một hình thức liên kết thường ñược tiến hành giữa nhà khoa học (cơ
sở trường ñại học, viện nghiên cứu, công ty...) ñối với hộ nông dân. Theo hình thức
liên kết này, thông qua ñó nhà khoa học (cơ sở trường ñại học, viên nghiên cứu,
công ty...) sẽ chuyển giao những tiến bộ KHKT cho người nông dân. Khi ñã ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
11
- Xem thêm -