LUẬN VĂN:
Tình hình kinh doanh của ngân hàng
nhà nước và phát triển nông thôn
thường tín
I.
Những đặc điểm cơ bản của ngân hàng nNo & pTNT thường tín
1. Quá trình hình thành và phát triển:
-
Ngân hàng Nông Nghiệp Thường Tín được thành lập ngày 15 tháng 4 năm 1991
theo quyết định của Tổng Giám đốc Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam.
-
Ngân hàng Nông nghiệp Thường Tín là một chi nhánh của Ngân hàng Nông
nghiệp Hà Tây nên hoạt động của nó cũng phụ thuộc vào các mục tiêu kế hoạch của
Ngân Hàng Nông Nghiệp Hà Tây.
-
Ngân hàng Nông Nghiệp Thường Tín đặt tại thị trấn Thường Tín - Hà Tây.
Với chức năng của một ngân hàng thương mại, Ngân hàng nông nghiệp Thường Tín
thực hiện nghiệp vụ kinh doanh trên địa bàn toàn huyện. Nghiệp vụ huy động vốn và cho
vay làm phương tiện thanh toán, phục vụ tổng hợp các ngành công nghiệp, nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ sản… nhưng chủ yếu phục vụ cho các cơ sở và các hộ sản xuất nông nghiệp.
Toàn bộ cơ cấu hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp Thường Tín gồm 64 người với các
phòng ban: Ban Giám Đốc, phòng kinh doanh, phòng hành chính, phòng kế toán tài vụ và tổ
ngân quỹ.
Một trong những mục tiêu của Ngân hàng Nông nghiệp Thường Tín là tạo điều kiện tốt
nhất cho một số lượng lớn nhất các hộ nông dân được sử dụng khoản vay với những thủ tục
cho vay đơn giản và phù hợp với điều kiện kinh tế của từng xã và phù hợp với thu nhập của
nông dân. Mục tiêu này nhằm góp phần nâng cao tính hiệu quả và năng suất lao động nông
dân và cuối cùng là phát triển nền kinh tế của toàn huyện cũng như của toàn tỉnh.
2.
Sơ đồ hệ thống tổ chức NHNo&PTNT Thường Tín
NHNo & PTNT Thường Tín
Ban Giám Đốc
Văn
P.
P. kế
P. tổ
P. kiểm
toán, tài
chức
tra,
P.
kinh
Nghiệp
tế kế
vụ kinh
hoạch
doanh
P. hành
vụ &
ngân
quỹ
cán bộ
& đào
tạo
phòng
NH
P. điện
chính
thường
toán
pháp
trực
chế
công
kiểm
người
toán nội
nghèo
bộ
đoàn
II. VàI nét kháI quát tình hình hoạt động của ngân hàng nông nghiệp ( NHNN )
thường tính:
2.1. Tình hình hoạt động chung của Ngân hàng Nông nghiệp Thường Tín trong 3
năm
Thời điểm
Chỉ tiêu
31/12/98
Số tiền
31/12/99
Số tiền
so với 94
31/12/2000
Số tiền
so với
31/12/99
nguồn vốn
17755
Tiền gửi TCKT
1542
+ TG dân cư
913
+ TG kỳ phiếu
29649
+11894
38179
+8530
+1776
5060
+1742
1025
+112
2074
+1049
11319
23606
+12287
30748
+74142
+ TG trái phiếu
1706
683
-1023
0
-683
Vay các TCKT
2274
1017
-1257
0
-1017
3318
Thông qua biểu trên ta có thể thấy rằng: Tình hình hoạt động của Ngân hàng Nông
nghiệp Thường Tín là tốt, có xu hướng đi lên trong những năm qua đó là tổng nguồn vốn
năm 1999 tăng 11894 triệu đồng so vơí năm 1998, năm 2000 tăng 8530 triệu đồng so với
năm 1999. Từ những số liệu trên ta có thể thấy tiền gửi của tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân
cư, tiền gửi kỳ phiếu là tăng lên nhờ công ty hoạt động và huy động nguồn vốn tốt và đặc
biệt là ở nguồn vay các tổ chức kinh tế thấy năm 1999 giảm 1257 triệu đồng so với năm
1998 và đến cuối năm 2000 thì Ngân hàng Nông nghiệp Thường Tín nhờ vào nguồn vốn huy
động đủ để cho vay mà không cần phải vay thêm các tổ chức kinh tế nữa. Qua số liệu của
tiền gửi trái phiếu, ta thấy năm 1999 giảm 1023 triệu đồng so với năm 1998 và đặc biệt đến
cuối năm 2000 không còn nữa, đó không phải là sự huy động kém mà đó là lãi suất của nó
giảm nên nguồn vốn đó chuyển dần sang nguồn tiền gửi dân cư và tiền gửi kỳ phiếu với lãi
suất cao hơn. Thời gian có hạn nên em chỉ đưa ra hoạt động chung của Ngân hàng Nông
nghiệp Thường Tín trong 3 năm còn lại để hiểu rõ thêm về huy động và sử dụng vốn của
Ngân hàng Nông nghiệp Thường Tín em xin đưa ra cho các banj về tình hình huy đông và
sử dụng vốn của Ngân hàng Nông nghiệp Thường Tín qua các kỳ trong năm 1999 và 6 tháng
đầu năm 2000.
2.2. Tình hình hoạt động và sử dụng vốn của ngân hàng qua các kỳ trong năm
1999 và 6 tháng đầu năm 2000
Để nắm bắt được khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng ta hãy xem
biểu sau:
Biểu 1: Biến động của nguồn vốn kinh doanh
Đơn vị tính: triệu đồng
Thời điểm
31/3/99
30/6/99
30/9/99
31/12/99
31/3/2000
30/6/2000
30.007
33.356
36.550
38.179
35.755
38.024
3349
3194
1629
-2424
2269
Chỉ tiêu
Tổng nguồn
vốn
So sánh thời
điểm so với
trước
Tỷ lệ sau so với
100%
110%
108%
104%
-6%
106%
trước
Nguồn: Số liệu tổng kết của các quý.
Qua các bảng số liệu trên ta thấy rằng tông nguồn vốn của ngân hàng tăng tương đối
qua các thời kỳ. Tính đến cuối quý II năm 2000 có giảm 155 triệu đồng so với cuối năm
1998. Vì sang đầu năm 2000 mức lãi suất tiền gửi thấp nên lượng tiền gửi giảm, so với cùng
kỳ năm 1999 mức tiền gửi tăng lên 4668 triệu đồng đạt 1005 so với kế hoạch. Mặc dù sự
tăng giảm này chưa phản ánh thực chất hoạt động của ngân hàng là tốt hay xấu nhưng nó đã
phản ánh qui mô của nguồn vốn cũng như việc sử dụng vốn của ngân hàng tăng, đó là cơ sở
thúc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp Thường Tín.
Biểu 2: Kết cấu nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng
Thời điểm 31/3/99
Nguồn
ST
30/6/99
%
ST
30/9/99
%
ST
31/12/99
%
ST
31/3/2000
%
ST
%
30/6/2000
ST
%
1.Vốn huy
động
Tiền gửi
TCKT
2050
3
1258
2
2034
3
5060
8
1331 2
2046
3
Tiền gửi
1080
2
1307
2
1148
2
2074
3
1488 2
1596
2
Tiền gửi
2567
46
3034
52
3318
53
3074
46
3244 50
3350
49
kỳ phiếu
7
1
4
3055 46
3116
6
dân cư
3
2
8
II. Vốn đi
vay
Vay
2674
NHNN
2
Vay
530
Tổng
nguồn
48
2580
44
2636
42
2847
43
0
5
7
8
1
120
3
3
3
5607
10
5882
10
6272
10
6635
9
0
8
0
9
0
9
46
TGKT
100 6581 100 6831
8
133
2
Qua hai biểu ta có thể kết luận rằng: Trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng
thì vốn huy động và vốn điều hoà của cấp trên có tính chất quyết định tới quá trình kinh
doanh và qua biểu trên ta thấy ngân hàng đã huy động được nguồn vốn tăng lên rõ rệt và từ
đó đã giảm và đi tới không phải vay các tổ chức kinh tế. Sau đây tôi chỉ đi sâu nghiên cứu kỹ
về vấn đề huy động vốn và dư nợ tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp Thường Tín.
III. Tình hình huy động vốn:
Hiên nay Ngân hàng Nông nghiệp Thường Tín huy động vốn chủ yếu từ các nguồn sau
đây:
-
Tiền gửi tiết kiệm
+ Không kỳ hạn.
+ Có kỳ hạn.
-
Tiền gửi kỳ phiếu.
-
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tư nhân, kết cấu nguồn vốn huy động được
thể hiện qua biểu sau:
Biểu 3: Kết cấu nguồn vốn huy động
Đơn vị tính: Triệu đồng
Thời điểm 31/3/99
Nguồn
Tiền gửi
ST
30/6/99
%
ST
30/9/99
%
ST
31/12/99
%
ST
31/3/2000
%
ST
30/6/2000
%
ST
%
1080
3
1307
4
1148
3
2074
6
1488 4
1596
4
TG kỳ
2567
90
3034
92
3318
91
3074
81
3244 92
3350
90
phiếu
7
1
4
TG của
2050
7
1258
4
2034
6
5060
13
1331 4
2046
Tổng
2870
10
3290
10
3636
10
3788
100 3526 100 3714
nguồn vốn
7
0
8
0
4
0
2
KT
3
2
8
6
TCKT
huy động
0
6
100
Nguồn: Bảng tổng kết từng quý về hoạt động tín dụng
Nguồn vốn huy động trên địa bàn được mở rộng với nhiều hình thức đa dạng và phong
phú tính đến ngày 30/6/2000 tổng nguồn vốn huy động đạt 37,1 tỷ đồng và giảm 736 triệu
đồng so với năm 1999 nhưng tăng 4,2 tỷ so với cùng kỳ năm trước đó ta thấy:
-
Tiền gửi tiết kiệm đạt 1,5 tỷ đồng chiếm 4%.
-
Tiền gửi kỳ phiếu đạt 33,5 tỷ đồng chiếm 905 đây là nguồn vốn huy động chủ
yếu của Ngân hàng Nông nghiệp Thường Tín.
-
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 2 tỷ đồng chiếm 6%.
Trong cơ cấu nguồn này từng loại vốn có những đặc điểm riêng mà biến động của nó
liên quan đến các nhân tố cấu thành và đặc điểm của nó. Sau đây ta sẽ phân tích cụ thể từng
loại nguồn vốn trong tổng nguồn huy động vốn.
1. Kỳ phiếu ( do Ngân hàng phát hành khi thiếu vốn )
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và nhằm thu hút một số lượng
lớn tiền mặt từ lưu thông về. Căn cứ vào yêu cầu mở rộng tín dụng Ngân hàng đã triển
khai huy động kỳ phiếu đây là nguồn huy động chủ yếu của Ngân hàng Nông nghiệp
Thường Tín, nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn huy động. Để hiểu rõ
thêm về biến động giữa năm 1999 và 2000 ta hãy xem biểu sau:
Thời điểm
31/3/99
Nguồn
30/6/99
30/9/99
31/12/99
31/3/2000
30/6/2000
Tổng nguồn
25677
30343
33182
38179
35755
38024
4666
2839
4997
-2424
2269
115%
108%
113%
94%
106%
So sánh giữa
hai thời điểm
Tỷ lệ so sánh
giữa hai thời
100%
điểm
Qua bảng trên ta thấy nguồn tiền gửi kỳ phiếu tăng lên qua từng thời kỳ của năm 1999
đến năm 2000 với mức lãi suất thấp nên gửi kỳ phiếu có giảm 65 ở quí I năm 2000 nhưng
đến quí II năm 2000 tiền gửi kỳ phiếu lại bắt đầu tăng lên. Đặc biệt đến hết 30/6/2000 tổng
số tiền gửi kỳ phiếu đạt 38 tỷ đồng chiếm 905 trong tổng nguồn vốn huy động tuy có giảm
155 triệu đồng so với cuối năm 1999 nhưng so với cùng kỳ năm 1999 thì nó đã tăng lên
7681 triệu đồng.
Sở dĩ số tiền gửi kỳ phiếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn huy động là do
lãi suất tiền gửi kỳ phiếu lớn hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Loại tiền gửi này có xu hướng
ngày càng tăng lên để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc sản xuất kinh doanh của ngân hàng.
2. Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tư nhân:
Đây là một bộ phận tiền tệ tạm thời chưa sử dụng đến trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Khoản này bao gồm: Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn sau đây là tình hình tiền
gửi của các tổ chức kinh tế được biểu hiện qua biểu sau:
Bảng 5: Kết cấu tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Thời điểm 31/3/99
Nguồn
Tiền gửi
30/6/99
ST
30/9/99
ST
%
%
ST
1654
81
877
70
181
396
19
381
36
2050
10
1258
10
31/12/99
%
31/3/2000
ST
%
9
5029
1853
91
2034
10
ST
30/6/2000
%
ST
%
99
1300 98
2015
98
31
1
31
31
2
5060
100 1331 100 2046
không kỳ
hạn
Tiền gửi
2
có kỳ hạn
Tổng
nguồn
0
0
100
0
Nguồn: Số liệu các quý của phòng tín dụng
Nhìn chung tiền gửi của các tổ chức kinh tế tương đối lớn và biến động qua các thời
điểm, sự biến động này phụ thuộc trực tiếp vào tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị
kinh tế, chu kỳ sản xuất, tình hình cung ứng tiền tệ và chính sách lãi xuất của nhà nước.
Trong năm 1999 tổng nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng lên 2050 triệu đồng nhưng
đến cuối năm tổng số tiền lãi đã lên đến 5060 triệu đồng chứng tỏ hoạt động của các doanh
nghiệp tạm thời lắng xuống. Nhưng đến hết 30/6/2000 tổng nguồn tiền gửi của các tổ chức
kinh tế giảm đi rõ rệt chỉ còn 2046 triệu đồng, giảm so với cuối năm 1999 là 3014 triệu đồng
so với cùng kỳ năm 1999 thì có chuyển biến khá lên, lượng tiền gửi tăng 788 triệu đồng,
điều này cho thấy đầu năm 2000 các tổ chức kinh tế hoạt động mạnh lên. Sang quý II năm
2000 sự hoạt động của các tổ chức kinh tế lại giảm. Trong nguồn tiển gửi của các tổ chức
kinh tế, nguồn tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn, nguồn này được hình thành chủ yếu
từ nguồn tiền thanh toán của các tổ chức kinh tế. Nguồn này luôn biến động, theo nhu cầu
thanh toán trước đây, nguồn này không phải trả lãi còn nay thì lãi suất thấp.
Ngân hàng có thể sử dụng được một phận ( 80% trong tổ nguồn tiền gửi ) để mở rộng
tín dụng còn một phần dùng để đảm bảo khả năng thanh toán chi trả. Trong tiền gửi không
kỳ hạn của tổ chức kinh tế thì thành phần kinh tế quốc doanh có số tiền gửi chiếm tỷ trọng
lớn hơn và chiếm chủ yếu vì đây là những doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, nhu cầu
thanh toán nhiều, còn các thành phần khác chiếm tỷ trọng nhỏ. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn
chiếm tỷ trọng nhỏ, không có biến động lớn tính đến II/2000 nguồn này là 31 triệu đồng
bằng so với cuối năm 1999 và giảm so với cùng kỳ năm trước là 350 triệu đồng.
Hiện nay, cũng như tương lai đây sẽ là nguồn không thể thiếu và cần phải chiếm tỷ
trọng lớn, là mối quan tâm của bất kỳ một ngân hàng nào vì do mối quan hệ giữa các ngân
hàng và các đơn vị, bộ phận nguồn này có tính chất như là một đảm bảo cho số vốn mà ngân
hàng cho vay các đơn vị. Mặt khác, ngân hàng phải trả lãi cho nguồn vốn này thấp hơn
nguồn vốn đi vay dân cư nên ngân hàng cần có sự quan tâm đúng mức đến nó trong quá
trình hoạt động của mình.
3. Nguồn gửi tiết kiệm:
Là nguồn vốn của dân cư tạm thời chưa sử dụng đến đem gửi vào ngân hàng. Thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, nó thực sự là tiềm năng dồi dào cho
ngân hàng khi chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh. Đây là một nguồn vốn quan trọng,
sự biến động của nó phụ thuộc chặt chẽ vào sự biến động của tình hình giá cả thị trường,
tình hình lãi suất và yếu tố tâm lý xã hội.
Để khuyến khích được nhiều người gửi tiết kiệm thì lãi suất tiền gửi tiết kiệm phải đảm
bảo mang lại một khoản thu nhập hợp lý cho người gửi, công tác chi trả thuận tiện, đúng thời
gian qui định, phải đảm bảo giữ bí mật cho khách hàng, uy tín của ngân hàng cũng có tác
động mạnh mẽ đến sự biến động của nguồn vốn này.
Riêng ở Ngân hàng Nông nghiệp Thường Tín qua biểu 3 kết cấu nguồn vốn huy động
cho ta thấy nguồn gửi tiết kiệm đã tăng dần qua từng thời kỳ mặc dù số lượng tăng không
nhiều lắm nhưng nó phản ánh được công tác huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng càng
được nâng lên. Kết quả thực hiện đến quí II năm 2000 cho ta thấy nguồn gửi tiết kiệm đạt
được là 1596 triệu đồng, so với cuối năm 1999 thì giảm 468 triệu đồng nhưng so với cùng kì
năm trước thì lại tăng lên 289 triệu đồng. Nguồn gửi tiết kiệm gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền
gửi không kỳ hạn
Biểu 6: Kết cấu tiền gửi tiết kiệm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Thời điểm 31/3/99
Nguồn
Tiền gửi
30/6/99
30/9/99
31/12/99
ST
%
ST
%
ST
%
ST
1067
98
1266
97
1129
10
không kỳ
31/3/2000
%
ST
30/6/2000
%
ST
%
2064
100 1481 100 1596
100
0
1
0
hạn
Tiền gửi
có kỳ hạn
13
2
41
2
0
91
0
2
0
Tổng
nguồn
1080
10
1307
0
10
0
1129
10
2064
100 1481 100 1596
100
0
Ta thấy nguồn tiền gửi không kỳ hạn chiếm đa số trong tổng nguồn tiết kiệm bình quân
đạt 99%. Điều đó rất có lợi cho hoạt động đầu tư của ngân hàng vì ngân hàng có cơ sở
nguồn vốn để cho vay. Đặc biệt nguồn tiền gửi có kỳ hạn có tăng lên ở quý II năm 1999
nhưng sang quý III năm 99 trở đi nguồn tiền gửi này đã không còn nữa bởi lãi suất của
nguồn tiền gửi này thấp hơn lãi suất tiền gưỉ kì phiếu lên người gửi đã chuyển sag gửi kỳ
phiếu.
Tóm lại: Tiền gửi tiết kiệm ở Ngân hàng Nông nghiệp Thường Tín chiếm một tỷ trọng
nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động nhưng nó có xu hướng ngày càng tăng lên. Việc huy
động tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động vốn để đẩy lùi lạm phát.
Ngoài các hình thức huy động vốn nói trên, để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh
nghiệp quốc doanh, ngoài quốc doanh và các thành phần kinh tế khác Ngân hàng Nông
nghiệp Thường Tín còn thực hiện việc đi vay các tổ chức kinh tế, phát hành trái phiếu và sử
dụng vốn điều hoà của cấp trên.
4. Trái phiếu: ( do Nhà nước phát hành khi thiếu vốn)
Từ quí II năm 1999 đến quí II năm 2000 nền kinh tế ổn định nguông vốn Ngân hàng
Nông nghiệp Thường Tín huy độngj và sử dụng nguồn vốn điều hoà của cấp trên tốt nên
Ngân hàng Nông nghiệp Thường Tín không phải phát hành trái phiếu nữa mà chỉ có ở quí I
năm 1999 vậy chứng tỏ nguồn vốn huy động cuả Ngân hàng Nông nghiệp Thường Tín đã
tăng lên một phần nào đó và nhu cầu về vốn của các tổ chức kinh tế và tư nhân cũng giảm
xuống.
5. Vay các tổ chức kinh tế:
Để bổ sung thêm nguồn vốn kinh doanh của minh Ngân hàng Nông nghiệp Thường
Tín đã thực hiện việc đi vay các tổ chức kinh tế nhưng việc đi vay đó chỉ thực hiện đến quý
II năm 99. Còn từ quý II năm 99 đến 30/6/2000 này việc đi vay các tổ chức kinh tế của Ngân
hàng Nông nghiệp Thường Tín không còn diễn ra nữa. Điều đó chứng tỏ rằng Ngân hàng
Nông nghiệp Thường Tín thường đã huy động nguồn vốn cao hơn và hoạt động của các tổ
chức kinh tế rất mạnh. Từ tháng 9/1999 trở đi lên một lượng vốn lớn đã đưa vào sản xuất
kinh doanh.
6. Vốn điều hoà của cấp trên:
Mặc dù nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nông nghiệp Thường Tín đã từng bước
tăng lên đến 30/6/2000 đạt 37146 nhưng cũng chỉ đáp ứng được 545 trong tổng dư nợ. Do
vậy ngân hàng thường xuyên phải sử dụng vốn điều hoà của cấp trên.
Thời điểm
31/3/99
30/6/99
30/9/99
31/12/99
31/3/2000
30/6/2000
Vốn điều
29100
29000
29000
30100
32500
35000
26742
25800
26365
28477
30558
31166
hoà của
cấp trên
Thực tế sử
dụng
Nguồn: Số liệu các quý của tín dụng
Qua biểu trên ta thấy rằng nguồn vốn điều hoà của cấp trên tăng và mức sử dụng nguồn
vốn trên cungx tăng lên theo từng quý chứng tỏ mức huy động nguồn vốn không được cao
lắm nên phải sử dụng nguồn vốn điều hoà của cấp trên với một mức khá cao.
IV. Tình hình sử dụng vốn ở ngân hàng nông nghiệp thường tín
1. Khái quát chung về tình hình sử dụng vốn:
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành phân phối sử dụng nguồn
vốn đó. Do vậy sử dụng vốn là khâu nối tiếp của hoạt động tạo vốn và là khâu cuối cùng
quyết định chất lượng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đồng thời huy động vốn
và sử dụng vốn là hai mătj của quá trình hoạt động tín dụng. Vấn đề sử dụng vốn phải luôn
được chú trọng, quan tâm làm sao vừa đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh vừa mang
lại hiệu quả kinh tế cao.
Đối tượng cho vay của ngân hàng là các đơn vị kinh tế quốc doanh, ngoài quốc doanh,
các hộ sản xuất trên địa bàn toàn huyện. Ngân hàng đã chủ động trong việc sử dụng vốn cho
vay có tính đến nhu cầu và khả năng thực tế của đơn vị, cho vay có chọn lọc, thường xuyên
quan tâm đến công tác thu nợ nhằm tăng nhanh vòng quay vốn tín dụng.
Vòng quay vốn tín dụng 6 tháng đầu năm 2000 là:
Doanhsè thu nî : 30550
= 0.47 vßng
D nî binh quan
Kỳ luân chuyển:
180ngµy
= 382ngµy = 12,7 th¸ ng
0.47
Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng trước hết được biểu hiện tình hình dư nợ tín
dụng qua các thời kỳ và nó thể hiện ở biểu sau:
Thời điểm
31/3/99
30/6/99
30/9/99
31/12/99
31/3/2000
30/6/2000
37082
39237
53793
58096
55596
57590
14954
17463
7335
7928
7287
8155
Nguồn
Tín dụng
VLĐ
Tín dụng
VCĐ
Tổng dư
52036
56700
61128
66024
62883
65745
nợ
Nguồn: Bản báo cáo hoạt động tín dụng
Tình hình dư nợ tín dụng biến động theo từng quý, thường những tháng đầu năm dư nợ
nhỏ hơn cuối năm. Đặc biệt đến 30/6/2000 dư nợ tín dụng đạt 65,7 tỷ đồng, giảm so với cuối
năm 99 là 279 triệu đồng và tăng 9 tỷ so với cùng kỳ năm trước. Ngân hàng Nông nghiệp
Thường Tín không có nợ khoanh (nợ khó đòi được Nhà nước tạm khoang) và cho vay thanh
toán công nợ dây dưa. Đây là điểm thuận lợi cho ngân hàng trong việc đòi nợ. Sau đây ta
xem xét cụ thể tình hình cho vay của từng loại vốn tín dụng.
2. Tình hình cho vay vốn:
Ngân hàng Nông nghiệp Thường Tín hoạt động như một ngân hàng thương mại chủ
yếu cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trng tổng số dư nợ.
Chức năng của ngân hàng thương mại nói chung là huy đông vốn tiền gửi của khách hàng (
huy động vốn tiền gửi ngắn hạn và không có kỳ hạn ) do đó sử dụng vốn để cho vay ngắn
hạn chính là làm phương tiện thanh toán.
Ngân hàng Nông nghiệp Thường Tín đã tiến hành cho vay cả vốn lưu động và vốn cố
định trong đó tín dụng vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn. Tính đến ngày 30/6/2000 tín
dụng vốn lưu động đạt được là 57590 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 88% và tín dụng vốn cố
định là 8155 triệu đồng chiếm tỷ trọng 12 % trong tổng số dư nợ. Về vấn đề sử dụng vốn
ngân hàng có được đánh giá tốt hay không, không phải chỉ căn cứ vào số dư nợ cho vay có
tăng hơn không mà phải xem xét của vấn đề chất lượng cho vay như thế nào, tức là phải
xem xét vốn ngân hàng cho vay có được sử dụng đúng mục đích không, có được trả nợ hay
không và nhất là có trả nợ đúng hạn hay không. Do đó, việc đánh giá tình hình sử dụng vốn
của ngân hàng phải xem xét trên các chỉ tiêu kết cấu tổng mức dư nợ ( trong đó mức dư nợ
tín dụng tài sản lưu động và dư nợ tín dụng tài sản cố định ) cho vay - thu nợ, nợ quá hạn....
2.1.
Tổng mức dư nợ tín dụng:
Ngân hàng Nông nghiệp Thường Tín cho vay cả tín dụng vốn lưu động và tín dụng
vốn cố định trong đó có các doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
Kết quả cho thấy ( qua biểu 9 ) trong tổng mức dư nợ tín dụng vốn lưu động gồm
doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Về mặt tỷ trọng dư nợ
tín dụng cũng như về mặt giá trị doanh nghiệp quốc doanh không có biến động lớn
lắm. Tính đến quý II năm 2000 dư nợ tín dụng của doanh nghiệp quốc doanh đạt được
là 9365 triệu đồng, tăng so với cuối năm 1999 là 680 triệu đồng và tăng so với cùng kỳ
năm trước là 3618 triệu đồng.
Biều 9: Báo cáo về tổng mức dư nợ tín dụng
Thời điểm 31/3/99
30/6/99
30/9/99
31/12/99
31/3/2000
30/6/2000
Nguồn
ST
%
ST
%
ST
%
ST
%
1. TD
3708
71
3923
69
5379
88
5809
88
VLD
2
7
3
Quốc
6386
5747
3069
6
ST
%
ST
%
5559 88
5759
88
6
6
0
8156
8685
6982
9365
3349
4563
4941
4861
4822
0
7
1
4
5
7287 12
8155
doanh
Ngoài QD
2. TD
1495
29
1746
31
7335
12
7928
12
VLĐ
4
3
Quốc
312
257
3929
4729
4369
5419
1462
1580
3406
3199
2918
2736
2
9
12
doanh
Ngoài QD
Tổng dư
5203
10
5670
10
6112
10
6602
nợ
6
0
0
0
8
0
4
100 6288 100 6574
3
100
5
Nguồn: Số liệu các quý của phòng tín dụng
Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, dư nợ tín dụng tăng cả về mặt tỷ trọng và giá
trị về mặt tỷ tọng và giá trị về mặt tỷ trọng tăng 75% tương đương với giá trị là 48225 triệu
đồng trong quý II năm 2000 tăng so với cuối năm 99 là 1186 triệu đồng và tăng so với cùng
kỳ năm trước là 14375 triệu đồng. Điều này chứng tỏ rằng trong tháng 6 đầu năm 2000 các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động mạnh. Trong tín dụng vốn cố định dư nợ của các
doanh nghiệp quốc doanh tăng lên 690 triệu đồng so với cuối năm 99 và tăng 5162 triệu
đồng so với cùng kỳ năm trước nhưng nhìn chung từ quí III năm 99 đến hết 30/6/2000 tín
dụng vốn cố định có sự biến động về giá trị không lớn lắm còn tỷ trọng có sự chênh lệch
không đáng kể so với tổng dư nợ.
2.2.
Dư nợ phân theo cơ cấu đầu tư:
Biểu 10: Kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm 2000
Bảng báo cáo kết quả hoạt động của tín dụng trong 6 tháng đầu năm 2000
Đơn vị kinh tế
Số tiền ( triệu
%
đồng )
1. Quốc doanh cả ngoại tệ
9365
14
2. Công ty TNHH + DV tư nhân
1972
3
3. Dịch vụ
8155
12
4. Kinh tế hộ
46678
71
Tổng dư nợ
65745
100%
Qua biểu trên ta thấy Ngân hàng Nông nghiệp Thường Tín đã đầu tư chủ yếu cho các
hộ sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Trong 6 tháng đầu năm 2000 tổng mức dư nợ kinh tế
hộ đã đạt được 466678 triệu đồng chiếm tỷ trọng 71% trong tổng mức dư nợ. Sở dĩ đạt được
kết quả nói trên là do Ngân hàng Nông nghiệp Thường Tín đã tích cực kiểm tra giám sát
việc vay vốn kinh doanh của các hộ sản xuất, vay vốn sản xuất đúng mục đích, trả nợ đúng
hạn do đó đã đạt được hiệu quả kinh tế cao.
2.3.
Tình hình cho vay thu nợ
- Xem thêm -