ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
------------------
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ TỈNH NGHỆ AN
NHÓM 5 LỚP K44 A KẾ HOẠCH - ĐẦU TƯ
Giáo viên hướng dẫn đề tài
1. Hoàng Thị Huyền
TS. Nguyễn Ngọc Châu - Khoa KT - PT
2. Nguyễn Hà Giang
GV: Nguyễn Hải Yến - Khoa KT - PT
3. Lê Thị Trang
GV: Đào Duy Minh - Khoa KT - PT
4. Võ Nhật Thanh
5. Nguyễn Thị Tâm
6. Hồ Thị Thu Hà
7. Thái Thị Thanh Hiền
8. Phạm Thị Mộng Tuyền
9. Phan Khắc Hiếu
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Kinh tế - Phát
triển nói riêng và các thầy cô trong trường Đại học kinh tế Huế nói chung đã cùng với
tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em
trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, trong học kỳ này, Khoa đã tổ chức
cho chúng em được tiếp cận với thực tế, vận dụng kiến thức học được mà theo em là
rất hữu ích đối với sinh viên chuyên ngành Kế hoạch- Đầu tư để quan sát thực tiễn
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An nói riêng và các địa phương khác nói chung.
Từ đó chúng em có cách nhìn và tiếp cận thực tế một cách khoa học, sâu sắc hơn. Qua
đó học hỏi, tiếp tục tích luỹ kiến thức trong thời gian học tập còn lại tại trường và vận
dụng để hoàn thành tốt bài khoá luận hoặc chuyên đề cuối khoá.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Ts. Nguyễn Ngọc Châu, cô Nguyễn Thị Hải Yến ,
thầy Đào Duy Minh đã tận tâm hướng dẫn chúng em trong buổi học trên lớp, những
vấn đề cần biết trước khi đi thực tế. Nhờ sự chu đáo và uy tín của cô thầy mà chúng
em đã được gặp gỡ, giao lưu nói chuyện, nghe báo cáo của những cán bộ của sở Kế
hoạch đầu tư và sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An và cũng như
được đi thực tế ở các doanh nghiệp mạnh của địa phương, đó là những kiến thức và
kinh nghiệm quý báu cho chúng em học hỏi và vận dụng sau này. Bên cạnh đó chúng
em được cô thầy tạo mọi điều kiện tốt nhất trong ăn ở, sinh hoạt, học tập trong suốt
quá trình đi thực tế để cả đoàn có đợt thực tế hiệu quả, an toàn và thành công.
Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo, giúp đỡ của cô thầy thì em nghĩ bài
thu hoạch này của chúng em rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa, em xin chân
thành cảm ơn quý cô thầy.
Bài thu hoạch được thực hiện trong khoảng thời gian khá ngắn. Bước đầu đi vào
thực tế, tìm hiểu về tình hình đầu tư và thu hút vốn đầu tư của một tỉnh, kiến thức của
chúng em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu
sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của quý Thầy Cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức của chúng em trong lĩnh vực
này được hoàn thiện hơn.
Nhóm 5 - Lớp: K44A KH-ĐT
1
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................................1
MỤC LỤC..............................................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU...............................................................................4
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ.....................................................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...........................................................................................................6
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU.....................................................................................................................7
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................................8
Lý do chọn đề tài...........................................................................................................................8
Mục đích nghiên cứu.....................................................................................................................9
Dữ liệu phục vụ.............................................................................................................................9
Phương pháp sử dụng....................................................................................................................9
Kết quả đạt được............................................................................................................................9
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu..................................................................................................9
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..............................................................................................10
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ..............................................................................10
1.1. Một số khái niệm cơ bản về đầu tư...........................................................................................10
1.2. Những đặc điểm chính của hoạt động đầu tư............................................................................10
1.3. Các loại hình thức đầu tư..........................................................................................................11
1.4. Vai trò của đầu tư trong phát triển kinh tế.................................................................................12
1.4.1.Đầu tư là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế...........................12
1.4.2. Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.................................................................13
1.4.3. Đầu tư tác động làm tăng năng lực khoa học công nghê của đất nước................................13
1.4.4. Đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu của nền kinh tế.................14
1.4.5. Trên góc độ vi mô...............................................................................................................14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TỈNH NGHỆ AN
2008 – 2012..........................................................................................................................................16
2.1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên của Nghệ An và cơ sở lí luận về hoạt động đầu tư................16
2.1.1. Vị trí địa lý..........................................................................................................................16
2.1.2. Diện tích đất tự nhiên..........................................................................................................16
2.1.3. Dân số và lao động..............................................................................................................17
2.1.4. Tài nguyên và khoáng sản...................................................................................................18
2.1.5. Hệ thống cơ sở hạ tầng.......................................................................................................18
2.1.5.1. Giao thông, vận tải.......................................................................................................18
2.1.5.2. Điện.............................................................................................................................19
2.1.5.3. Bưu chính, viễn thông..................................................................................................19
2.1.5.4. Tài chính, Ngân hàng...................................................................................................19
2.1.5.5. Giáo dục và đào tạo.....................................................................................................19
2.1.5.6. Tiềm năng du lịch........................................................................................................20
Nhóm 5 - Lớp: K44A KH-ĐT
2
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
2.1.6. Các cơ chế chính sách.........................................................................................................20
2.2. Thuận lợi và khó khăn của tỉnh Nghệ An..................................................................................20
2.2.1.1. Vị trí chiến lược - Tài nguyên phong phú....................................................................20
2.2.1.2. Cơ sở hạ tầng đồng bộ và dịch vụ hỗ trợ đầu tư...........................................................21
2.2.1.3. Nguồn nhân lực dồi dào và được đào tạo.....................................................................21
2.2.1.4. Tiềm năng du lịch phong phú.......................................................................................21
2.2.1.5. Kinh tế phát triển năng động, an ninh chính trị ổn định...............................................21
2.2.1.6. Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư thông thoáng...........................................................21
2.2.1.7. Một số khó khăn của tỉnh Nghệ An..............................................................................22
2.3. Thực trạng đầu tư và thu hút vốn đầu tư tỉnh Nghệ An.............................................................23
2.3.1. Tổng quát về tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam 2008 – 2012......................................23
2.3.2. Thực trạng đầu tư và thu hút vốn đầu tư 2008- 2012..........................................................25
2.3.2.1. Tổng vốn đầu tư phân theo khu vực.............................................................................25
2.3.2.2. Số lượng vốn do địa phương quản lý...........................................................................26
2.3.2.3. Vốn do trung ương quản lý và các nguồn vốn khác trên địa bàn..................................27
2.3.2.4. Vốn phân theo lĩnh vực đầu tư.....................................................................................28
2.3.2.5. Vốn đầu tư phân theo địa bàn......................................................................................29
2.3.2.6. Vốn đầu tư trên địa bàn theo giá hiện hành phân theo các lĩnh vực.............................30
2.3.2.7. Đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2008-2012................................................................32
2.3.2.8. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép phân theo các đối tác chủ yếu
(luỹ kế đến ngày 31/12/2012)...................................................................................................34
2.3.2.9. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành kinh tế...................................................35
2.4. Tình hình thu hút ODA, NGO của Nghệ An giai đoạn 2006 – 2010.........................................36
2.4.1. Nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).................................................................36
2.4.2. Dự án của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (NGO)....................................................37
2.5. Một số dự án tiêu biểu được triển khai trong giai đoạn 2008-2012...........................................37
2.6. Một số chính sách, thu hút vốn đầu tư của tỉnh Nghệ An 2008-2012........................................38
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP.............................................................................41
3.1. Định hướng...............................................................................................................................41
3.2. Giải pháp..................................................................................................................................44
PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................47
4.1. Kết luận.....................................................................................................................................47
4.2. Kiến nghị...................................................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................50
PHỤ LỤC............................................................................................................................................51
Nhóm 5 - Lớp: K44A KH-ĐT
3
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
Kí hiệu
Ý nghĩa
VĐT
Vốn đầu tư
KCN
Khu công nghiệp
KKT
Khu kinh tế
CNH - HĐH
Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
NA
Nghệ An
CN – NN –DV
Công nghiệp- nông nghiệp- dịch vụ
NXB
Nhà xuất bản
QLNN
Quản lý nhà nước
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
NGO
Nguồn vốn của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
PTNT
Phát triển nông thôn.
Nhóm 5 - Lớp: K44A KH-ĐT
4
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 1 Vốn đầu tư phân theo các khu vực của tỉnh Nghệ An từ năm 2010 - 2012. 25
Biểu đồ 2: Vốn do địa phương quản lý của tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2007- 2012......26
Biểu đồ 3: Vốn phân theo các lĩnh vục đầu tư tỉnh Nghệ An năm 2008-2010.............28
Biểu đồ 4: Vốn đầu tư phân theo địa bàn của tỉnh Nghệ An 2008-2010......................29
Biểu đồ 5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong năm 2007-2012.....................................32
Nhóm 5 - Lớp: K44A KH-ĐT
5
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Diện tích đất tự nhiên của tỉnh Nghệ An.........................................................16
Bảng 2: Tình hình dân số và lao động của tỉnh Nghệ An.............................................17
Bảng 3 : Vốn trung ương quản lý và các nguồn vốn khác trên địa bàn 2008- 2010
..........................................................................................................................27
Bảng 4: Vốn đầu tư trên địa bàn theo giá hiện hành phân theo các lĩnh vực của
tỉnh Nghệ An 2010 -2012................................................................................30
Bảng 5: Số dự án nước ngoài được cấp giấy phép phân theo các đối tác chủ yếu
luỹ kế đến năm 2012........................................................................................34
Bảng 6 : Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép phân theo ngành kinh tế
(lũy kế đến ngày 31/12/2012)..........................................................................35
Bảng 7: Các khu công nghiệp tiêu biểu đang hoạt động: tính đến năm 2012..............38
Bảng 8: Một số đối tượng được hưởng ưu đãi khi thực hiện đầu tư.............................40
Nhóm 5 - Lớp: K44A KH-ĐT
6
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tình hình đầu tư và thu hút đầu tư ở tỉnh Nghệ An là một đề tài khá hấp dẫn và lôi
cuốn, do đó khi nhóm được nhận đề tài từ giáo viên hướng dẫn, nhóm rất hứng thú và
cố gắng tìm hiểu nghiên cứu các vấn đề liên quan đầu tư của tỉnh Nghệ An. Nhưng do
hạn chế về thời gian đi thực tế, tham quan và khó khăn trong việc xin số liệu từ cơ
quan nên bài Báo cáo của nhóm em sẽ còn nhiều thiếu sót. Tuy nhiên, nhóm sẽ cố
gắng cung cấp thông tin đầy đủ nhất đã thu thập được giúp các bạn cũng như các giáo
viên hiểu rõ một phần nào đó về tình hình đầu tư ở Nghệ An. Trong nội dung nghiên
cứu, đầu tiên sẽ là phần khái quát về đặc điểm tự nhiên của vùng: vị trí địa lí, diện tích,
quy mô dân số, tài nguyên,… và thực trạng về cơ sở hạ tầng kĩ thuật của tỉnh. Qua đó
đánh giá những thuận lợi và khó khăn của Nghệ An trong quá trình thu hút đầu tư.
Phần nội dung về Thực trạng đầu tư và tình hình thu hút đầu tư của tỉnh, nhóm sẽ chú
trọng đánh giá phân tích tình hình thu hút đầu tư thông qua vẽ các sơ đồ, bảng, biểu từ
các số liệu mà nhóm thu thập được từ các nguồn cung cấp. Qua một vài nhận xét của
nhóm, các bạn và giáo viên có thể hình dung được hiệu quả đầu tư của các nguồn vốn.
Nhóm sẽ dẫn chứng, đưa ra ví dụ về các dự án đầu tư tiêu biểu vủa vùng cũng như các
dự án đang được triển khai tại tỉnh. Nhóm cũng đã tìm hiểu về các chính sách định
hướng, giải pháp của các cấp chính quyền địa phương nhằm giải quyết những khó
khăn còn tồn tại trong thu hút đầu tư cũng như công tác xúc tiến đầu tư. Cuối cùng,
nhóm sẽ đưa ra phần nhận xét kết luận chung nhằm khái quát lại nội dung nghiên cứu,
từ đó đưa ra đề xuất kiến nghị thích hợp để tỉnh có thể áp dụng, góp phần nâng cao
hiệu quả thu hút đầu tư, thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển. Nếu trong bài làm
còn nhiều thiếu sót, nhóm mong giáo viên và các bạn góp ý để bài làm hoàn chỉnh hơn
cả về nội dung lẫn hình thức.
Qua quá trình điều tra nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế xã hội của thành phố
Vinh – Nghệ An. Cùng những số liệu đã thu thập được từ Sở kế hoạch đầu tư tỉnh
Nghệ An, với đề tài : “Tình hình đầu tư và thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2008-2012” chúng tôi đã nhận ra vai trò to lớn của nguồn vốn đầu tư đối
với tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An,cùng đó cũng nhận thấy được
những mặt khó khăn của ban quản lý và lãnh đạo tỉnh trong thu hút thu hút vốn đầu tư
trong và ngoài nước từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao khả năng
thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước trong thời gian tới hiệu quả.
Nhóm 5 - Lớp: K44A KH-ĐT
7
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh suy thoái kinh tế hiện nay nói chung và điều kiện khó khăn của
tỉnh Nghệ An, nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài như: FDI, ODA, NGO giữ
vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đã đem lại nhiều lợi ích
thiết thực, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu; giáo dục, y
tế, nông nghiệp và PTNT,…Thông qua các chương trình, dự án nguồn vốn hỗ trợ này
đã tiếp cận cộng đồng và người dân tốt, góp phần tác động trên nhiều lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, xã hội, từng bước hoàn thiện hệ thống hạ tầng đồng bộ, thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
Bên cạnh việc bổ sung nguồn vốn phát triển hạ tầng, việc sử dụng nguồn vốn
ODA, NGO còn góp phần nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác vận
động, thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA, NGO thông qua các khóa tập
huấn, đào tạo được tổ chức dưới sự tài trợ của các dự án. Hàng trăm lượt cán bộ trong
các cơ quan, tổ chức liên quan đến công tác vận động, thu hút, quản lý và sử dụng
ODA, NGO đã được tham gia các khóa đào tạo trong các lĩnh vực có liên quan. Hàng
ngàn lượt người dân được tham gia các lớp đào tạo về giám sát cộng đồng đối với việc
thực hiện các dự án, cũng như phát triển khả năng tự duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các
công trình sau khi hoàn thành nhằm kéo dài tuổi thọ các công trình. Từ đó, nâng cao
được nhận thức, ý thức của người dân trong việc giám sát thực hiện và tự duy tu bảo
dưỡng đối với các công trình, phát huy hiệu quả của nguồn vốn ODA, NGO một cách
bền vững.
Qua đó, ta thấy vai trò cúa các nguồn vốn đối với sự phát triển của tỉnh Nghệ An
là rất lớn. Nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước đã giúp cho Nghệ An thực hiện tốt
các chương trình, mục tiêu phát triển của tỉnh. Chương trình xây dựng nông thôn mới
bước đầu đạt được những thành công nhất định, cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng ở
tỉnh đặc biệt vùng nông thôn. Vì vậy, tác động của các nguồn vốn đến sự phát triển của
tỉnh vẫn còn mang tính lâu dài và đó là nguồn lực không thể thiếu của Nghệ An. Do
vậy, đề tài về tình hình đầu tư và thu hút đầu tưcủa tỉnh khá hấp dẫn và mạng tính nóng
bỏng. Khi nhận đề tài, nhóm rất vui mừng và đã cố gắng tìm hiểu nghiên cứu thật kỹ
mọi vấn đề liên quan đến đầu tư ở Nghệ An. Qua đó, nhóm sẽ phân tích hiệu quả vủa
VĐT và những mặt tồn tại hạn chế để từ đó có những đề xuất thích hợp cho tỉnh cải
thiện tình hình dầu tư, giúp phát triển kinh tế - xã hội. Đó là lí do mà nhóm chúng em
lựa chon đề tài “ Tình hình đầu tư và thu hút vốn đầu tư của tỉnh Nghệ An giai đoạn
2008 - 2012”.
Nhóm 5 - Lớp: K44A KH-ĐT
8
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
Mục đích nghiên cứu
Học đi đôi với hành, từ những kiến thức về chuyên ngành Kế hoạch - Đầu tư được
tích luỹ qua các năm trên giảng đường đại học, chúng em mong muốn được vận dụng
những kiến thức đó vào thực tiễn. Qua đợt thực tập giáo trình, chúng em đã học tập được
nhiều điều mà đôi khi sách vở hay những bài giảng của cô thầy không có đủ thời gian trên
lớp để truyền đạt hết được, đồng thời có cái nhìn trực quan và sinh động hơn về thực tế
phát triển kinh tế xã hội của Nghệ An. Tìm hiểu đề tài “Tình hình đầu tư và thu hút vốn
đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An” giúp chúng em rèn luyện nhiều kỹ năng giao tiếp, khéo
léo hơn, thuần thục hơn trong việc xin số liệu, tổng hợp, phân tích so sánh và làm báo cáo
thực tế, có phương pháp luận khoa học, thực tiễn hơn trong nghiên cứu kinh tế, rèn luyện
tinh thần hợp tác giữa các thành viên trong nhóm, và trên hết là tích luỹ kiến thức, hiểu
biết giúp chúng em có thể hoàn thành tốt bài khoá luận khi ra trường. Trong khi làm báo
cáo thực tập nghề nghiệp, chúng em nhấn mạnh một số nội dung sau:
Phân tích và đánh giá tình hình đầu tư và thu hút vốn đầu tưu trên địa bàn tỉnh
Nghệ An trong giai đoạn 2008-2012. Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề tổng
quan tình hình phát triển kinh tế địa bàn tỉnh Nghệ An, phân tích tình hình đầu tư ,tình
hình thu hút vốn đầu tư trên địa bàn trong giai đoạn 2008-2012. Đồng thời đề xuất một
số giải pháp nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư vào địa bàn trong thời gian tới.
Dữ liệu phục vụ
Nghe trình bày báo cáo, đi thực tế doanh nghiệp. Thu thập tài liệu số liệu thứ cấp
từ báo cáo của Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Nghệ An, Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh, Cục Thống kê tỉnh Nghệ An.
Phương pháp sử dụng
Trong bài chúng tôi có sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích số
liệu bằng các bảng biểu, biểu đồ; phương pháp so sánh để làm rõ nội dung nghiên cứu.
Kết quả đạt được
- Sự đổi mới các chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư nhằm tạo ra môi trường đầu tư
hấp dẫn cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn.
- Tình hình đầu tư và thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong giai
đoạn 2008-2012.
- Những thuận lợi và hạn chế trong quá trình đầu tư và thu hút vốn đầu tư.
- Các giải pháp để tăng cường đầu tư và thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước
vào địa bàn tỉnh Nghệ An.
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: tỉnh Nghệ An
Thời gian: 2008-2012
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình đầu tư và thu hút vốn đầu tư của tỉnh
Nhóm 5 - Lớp: K44A KH-ĐT
9
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ
1.1. Một số khái niệm cơ bản về đầu tư
Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm
các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các
hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Vốn đầu tư là phần tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh- dịch
vụ, là tiền tiết kiệm của nhân dân và là vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào
sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội, nhằm duy trì tiềm lực sẵn có vào tạo ra
tiềm lực lớn hơn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt xã hội và sinh hoạt mỗi
gia đình.
Môi trường đầu tư tốt sẽ thu hút được nhiều luồng vốn đầu tư vào hoạt động
kinh tế và xã hội. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với việc gia tăng phúc lợi và
năng suất, là động lực của tăng trưởng, giảm đói nghèo. Nền kinh tế giàu có, ổn định
và hiện đại lại tạo động lực thúc đẩy nhà kinh doanh tiếp tục bỏ vốn để đầu tư phát
triển. Trong việc tạo lập môi trường đầu tư, chính phủ (hay chính quyền địa phương)
giữ vai trò quan trọng, chính phủ thường đưa ra các chính sách nhằm tăng lòng tin
trong đầu tư và kinh doanh. Bản chất nhìn xa trông rộng của đầu tư là coi trọng sự ổn
định và đảm bảo, do vậy, hành vi và chính sách của chính phủ có ảnh hưởng mạnh
thông qua các tác động của nó đến chi phí, rủi ro và các rào cản cạnh tranh.
1.2. Những đặc điểm chính của hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư có những đặc điểm chính sau đây:
Trước hết phải có vốn. Vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác như máy
móc thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu công nghiệp,
bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng đất, mặt
nước, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn có thể là nguồn vốn Nhà nước, vốn tư
nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
Một đặc điểm khác của đầu tư là thời gian tương đối dài, thường từ 2 năm trở lên,
có thể đến 50 năm, nhưng tối đa cũng không quá 70 năm. Những hoạt động ngắn hạn
trong vòng một năm tài chính không được gọi là đầu tư. Thời hạn đầu tư được ghi rõ
trong quyết định đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư và còn được coi là đời sống của dự án.
Lợi ích do đầu tư mang lại được biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài chính (biểu
hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua chỉ tiêu kinh tế xã hội). Lợi
ích kinh tế xã hội thường được gọi tắt là lợi ích kinh tế. Lợi ích tài chính ảnh hưởng
Nhóm 5 - Lớp: K44A KH-ĐT
10
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tư, còn gọi lợi ích kinh tế ảnh hưởng đến quyền lợi
của xã hội, của cộng đồng.
1.3. Các loại hình thức đầu tư
Có nhiều cách phân loại đầu tư. Để phục vụ cho việc lập và thẩm định dự án đầu
tư có các loại đầu tư sau đây:
Theo chức năng quản lý vốn đầu tư
Đầu tư trực tiếp: là phương thức đầu tư trong đó chủ đầu tư trực tiếp tham gia
quản lý vốn đã bỏ ra .Trong đầu tư trực tiếp người bỏ vốn và người quản lý sử dụng
vốn là một chủ thể. Đầu tư trực tiếp có thể là đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài
tại Việt Nam.
Đặc điểm của loại đầu tư này là chủ thể đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết
quả đầu tư. Chủ thể đầu tư có thể là Nhà nước thông qua các cơ quan doanh nghiệp
nhà nước; Tư nhân thông qua công ty tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn.
Đầu tư gián tiếp: là phương thức đầu tư trong đó chủ đầu tư không trực tiếp
tham gia quản lý vốn đã bỏ ra. Trong đầu tư gián tiếp người bỏ vốn và người quản lý
sử dụng vốn không phải là một chủ thể. Loại đầu tư này còn được gọi là đầu tư tài
chính như cổ phiếu, chứng khoán, trái khoán…
Đặc điểm của loại đầu tư này là người bỏ vốn luôn có lợi nhuận trong mọi tình
huống về kết quả đầu tư, chỉ có nhà quản lý sử dụng vốn là pháp nhân chịu trách
nhiệm về kết quả đầu tư.
Cho vay (tín dụng): đây là hình thức dưới dạng cho vay kiếm lời qua lãi suất tiền
cho vay.
Theo nguồn vốn
Đầu tư trong nước: Đầu tư trong nước là việc bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh
tại Việt Nam của các tổ chức, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam. Đầu tư trong nước chịu sự điều
chỉnh của Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam : Đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam,
dưới đây gọi tắt là đầu tư nước ngoài, là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào khác để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy
định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Đầu tư ra nước ngoài: Đây là loại đầu tư của các tổ chức hoặc cá nhân của nước
này tại nước khác.
Theo tính chất đầu tư
Đầu tư chiều rộng (đầu tư mới): Đầu tư mới là đầu tư để xây dựng mới các
công trình, nhà máy, thành lập mới các Công ty, mở các cửa hàng mới, dịch vụ mới.
Nhóm 5 - Lớp: K44A KH-ĐT
11
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
Đặc điểm của đầu tư mới là không phải trên cơ sở những cái hiện có phát triển lên. Loại
đầu tư này đòi hỏi nhiều vốn đầu tư , trình độ công nghệ và quản lý mới . Thời gian thực
hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, độ mạo hiểm cao.
Đầu tư chiều sâu : Đây là loại đầu tư nhằm khôi phục, cải tạo, nâng cấp, trang bị
lại, đồng bộ hoá, hiện đại hóa, mở rộng các đối tượng hiện có. Là phương thức đầu tư
trong đó chủ đầu tư trực tiếp tham gia quản trị vốn đã bỏ ra, đòi hỏi ít vốn, thời gian
thu hồi vốn nhanh.
Theo thời gian sử dụng: có đầu tư ngắn hạn, đầu tư trung hạn và đầu tư dài hạn
Theo lĩnh vực hoạt động: có đầu tư cho sản xuất kinh doanh, đầu tư cho
nghiên cứu khoa học, đầu tư cho quản lý..
Theo tính chất sử dụng vốn đầu tư
Đầu tư phát triển: là phương thức đầu tư trực tiếp, trong đó việc bỏ vốn nhằm
gia tăng giá trị tài sản. Đây là phương thức căn bản để tái sản xuất mở rộng.
Đầu tư chuyển dịch: là phương thức đầu tư trực tiếp, trong đó việc bỏ
vốn nhằm chuyển dịch quyền sở hữu giá trị tài sản (mua cổ phiếu, trái phiếu …)
Theo ngành đầu tư
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông vận tải, BCVT, điện nước) và hạ tầng xã hội (trường
học, bệnh viện, cơ sở thông tin văn hoá).
Đầu tư phát triển công nghiệp: nhằm xây dựng các công trình công nghiệp.
Đầu tư phát triển dịch vụ: nhằm xây dựng các công trình dịch vụ…
1.4. Vai trò của đầu tư trong phát triển kinh tế
1.4.1. Đầu tư là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng và phát triển
kinh tế
Về mặt lý luận, hầu hết các tư tưởng, mô hình và lý thuyết về tăng trưởng kinh tế
đều trực tiếp hoặc gián tiếp thừa nhận đầu tư và việc tích luỹ vốn cho đầu tư là một nhân
tố quan trọng cho việc gia tăng năng lực sản xuất, cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế. Từ
các nhà kinh tế học cổ điển như Adam Smith trong cuốn “Của cải của các dân tộc” đã cho
rằng vốn đầu tư là yếu tố quyết định chủ yếu của số lao động hữư dụng và hiệu quả. Việc
gia tăng quy mô vốn đầu tư sẽ góp phần quan trọng trong việc gia tăng sản lượng quốc gia
và sản lượng bình quân mỗi lao động. Theo mô hình của Harrod-domar, mức tăng trưởng
của nền kinh tế phụ thuộc trực tiếp vào mức gia tăng vốn đầu tư thuần.
Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng thể hiện cũng rất rõ nét trong tiến trình
đổi mới của nền kinh tế nước ta thời gian qua. Với chính sách đổi mới, các nguồn vốn
đầu tư cả trong nước và nước ngoài ngày càng được đa dạng hoá và gia tăng về quy
mô, tốc độ tăng truởng của nền kinh tế đạt được cũng rất thoả đáng. Cuộc sống vật
chất và tinh thần của đại bộ phận dân cư ngày càng được cải thiện.
1.4.2. Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nhóm 5 - Lớp: K44A KH-ĐT
12
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
Đầu tư có tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua những chính sách
tác động đến cơ cấu đầu tư. Trong điều hành chính sách đầu tư, nhà nước có thể can
thiệp trực tếp như thực hiện chính sách phân bổ vốn, kế hoạch hoá, xây dựng cơ chế
quản lý đầu tư hoặc điều tiết gián tiếp qua các công cụ chính sách như thuế, tín dụng,
lãi xuất để xác lập và định hướng một cơ cấu đầu tư dẫn dắt sự dịch chuyển cơ cấu
kinh tế ngày càng hợp lý hơn.
Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy nếu có chính sách đầu tư hợp lý sẽ tạo đà
cho sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tỷ trọng phân bổ vốn cho các ngành
khác nhau sẽ mang lại kết quả và hiệu quả khác nhau. Vốn đầu tư cũng như tỷ trọng
vốn đầu tư cho các ngành và các vùng kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế vùng và cũng đồng thời ảnh hưởng đến tốc
độ tăng trưởng chung của cả nền kinh tế. Không những thế, giữa đầu tư và tăng trưởng
kinh tế cũng như dịch chuyển cơ cấu kinh tế có mối quan hệ khăng khít với nhau. Việc
đầu tư vốn nhằm mục đích mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng trưởng nhanh trên phạm
vi toàn bộ nền kinh tế cũng sẽ dẫn đến hình thành cơ cấu đầu tư hợp lý. Ngược lại,
tăng trưởng kinh tế cao kết hợp với việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý sẽ tạo nguồn
vốn đầu tư dồi dào, định hướng đầu tư vào các ngành hiệu quả hơn.
1.4.3. Đầu tư tác động làm tăng năng lực khoa học công nghê của đất nước
Đầu tư và đặc biệt là ĐTPT trực tiếp tạo mới và cải tạo chất lượng và năng lực sản
xuất, phục vụ của nền kinh tế và các đơn vị cơ sở. Chính vì vậy, đầu tư cũng là điều kiện
tiên quyết cho quá trình đổi mới và nâng cao năng lực công nghệ của quốc gia theo cơ
cấu kĩ thuật của đầu tư, trong giai đoạn vừa qua, tỷ trọng giá trị máy móc thiết bị trong
tổng vốn đầu tư của VN chiếm khoảng 28%(xây dựng chiếm khoảng 57%).
Cơ cấu này chưa phản ánh đúng yêu cầu CNH - HĐH, tuy nhiên nó cũng là con
số không nhỏ tạo ra năng lực công nghệ cho toàn bộ nền kinh tế. Đối với đầu tư nước
ngoài, hoạt động của doanh nghiệp FDI thường gắn với các chương trình chuyển giao
công nghệ trong đó nước nhận vốn cũng có thể là điểm đến của một số công nghệ và
phương thức sản xuất mới. Đối với chi đầu tư của nhà nước cho nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ mới mặc dù vẫn còn nhỏ về quy mô, thấp về tỷ trọng (giai
đoạn 2001- 2005 là 7,6 nghìn tỷ đồng chiếm 0.9% vốn đầu tư toàn xã hội) nhưng ở
đây cũng là một trong những biểu hiện của đầu tư và ở mức độ nhận định nó cũng có
tạo ra và tăng cường năng lực khoa học công nghệ nước ta (đạt được những thành tựu
nhất định trong lĩnh vực nông nghiệp: giống mới, công nghệ ren…).
1.4.4. Đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu của nền
kinh tế
Nhóm 5 - Lớp: K44A KH-ĐT
13
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
Đầu tư là một trong những bộ phận quan trọng của tổng cầu (AD=C+I+G-M). Vì
vậy khi quy mô đầu tư thay đổi cũng sẽ xó tác động trực tiếp đến quy mô tổng cầu.
Tuy nhiên, tác động của đầu tư đến tổng cầu là ngắn hạn. Khi tổng cung chưa kịp thay
đổi, sự tăng lên của đầu tư sẽ làm cho tổng cầu tăng kéo theo sự gia tăng của sản lượng
và giá cả các yếu tố đầu vào. Trong dài hạn, khi các thành qủa của dầu tư đã được huy
động và phát huy tác dụng, năng lực sản xuất và cung ưúng dịch vụ gia tăng thì tổng
cung cũng sẽ tăng lên. Khi đó sản lượng tiềm năng sẽ tăng và đạt mức cân bằng trong
khi giá cả của sản phẩm sẽ có xu hướng đi xuống. Sản lượng tăng trong khi giá cả
giảm sẽ kích thích tiêu dùng và hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ của nền kinh tế.
1.4.5. Trên góc độ vi mô
Trên góc độ vi mô thì đầu tư là nhân tố quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển
của các cơ sở sản xuất cung ứng dịch vụ và của cả các dơn vị vô vị lợi. Để tạo dựng cơ
sở vật chất, kỹ thuật cho sự ra đời của bất kì cơ sở đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ
nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm, lắp đặt máy móc
thiết bị tiến hành các công tác xây dựng cơ bản khác và thực hiện các chi phí gắn liền
với hoạt động trong một chu kì chứa các cơ sở vật chất kỹ thuât vừa được tạo ra. Đây
chính là biểu hiện cụ thể của hoạt động đầu tư đối với các đơn vị đang hoạt động, khi
cơ sở vật chất kĩ thuật của các cơ sở này hao mòn hư hỏng cần phải tiến hành sửa chữa
lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất kỹ thuật đã hư hỏng hao mòn này hoặc đổi mới
để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu
cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế
cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời. Đó chính là hoạt động đầu tư.
Vai trò của đầu tư thể hiện rõ trong từng bước phát triển của một số địa phương
đầu tàu của cả nước. Điển hình, Bình Dương bước vào xây dựng và phát triển công
nghiệp ở điểm xuất phát thấp là một tỉnh nông nghiệp thuần nông, gần như chưa có cơ
sở hạ tầng về công nghiệp. Thực tiễn đó bắt buộc Bình Dương phải có bước đột phá, đi
tắt đón đầu. Bình Dương "bứt phá" đi lên chính nhờ sự kết hợp nhuần nhuyễn cả ba yếu
tố thiên thời, địa lợi, nhân hòa, đó là đường lối, chính sách đổi mới của Ðảng và Nhà
nước; đất đai, vị trí địa lý và người Bình Dương hào hiệp, năng động, đoàn kết, mà hạt
nhân là sự lãnh đạo của Ðảng, đội ngũ cán bộ Bình Dương đồng sức, đồng lòng.
Khi khởi lập sự nghiệp công nghiệp hóa, Bình Dương quy hoạch dải đất Thuận
An, Dĩ An nằm phía bắc quốc lộ 1A được coi như ngoại vi TP Hồ Chí Minh và TP
Biên Hòa là điểm thu hút các nhà đầu tư. "Vạn sự khởi đầu nan", bài học thành công
của khu công nghiệp Sóng Thần có tác dụng như một dấu ấn tạo lòng tin, mở màn khí
thế để Ðảng bộ và nhân dân Bình Dương bước vào thời kỳ công nghiệp hóa. Ðây là
bước tiến mới về sự năng động và trí tuệ của người Bình Dương trong thế đứng "tứ
trụ" vùng kinh tế trọng điểm phía nam, giúp Bình Dương những bài học về phát triển
Nhóm 5 - Lớp: K44A KH-ĐT
14
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
cơ sở hạ tầng xây dựng các khu công nghiệp, vững tin vào thực tiễn của thời kỳ xây
dựng đi lên công nghiệp hóa, đặc biệt là bài học thực tế về tiếp thị, quảng bá thương
hiệu, quy trình thu hút đầu tư...
Từ "trận đánh" mở màn đầu tiên tại khu công nghiệp Sóng Thần tháng 9-1995
đến nay, Bình Dương đã có 12 khu công nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động
với tổng diện tích 2.431 ha và 23 cụm công nghiệp diện tích 3.573 ha. Tính đến tháng
11-2004 Bình Dương có 2.754 dự án đầu tư trong nước với tổng số vốn đầu tư hơn 11
nghìn tỷ đồng và 871 dự án đầu tư nước ngoài 4,1 tỷ USD đã lấp đầy diện tích hơn
80%, nhiều khu công nghiệp có diện tích đất cho thuê tới 95%. Có 30 quốc gia và
vùng lãnh thổ đầu tư vào Bình Dương với các ngành nghề: dệt may, da giày, chế biến
thủy hải sản, gỗ, xe đạp, phụ liệu may, vật liệu xây dựng, cơ khí, điện, điện tử... Ðã có
434 doanh nghiệp trong các khu công nghiệp đi vào hoạt động có doanh thu và hằng
năm đều tăng vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. Riêng năm 2004, các doanh nghiệp
trong các khu công nghiệp đạt doanh thu 1.605 triệu USD, xuất khẩu 834 triệu USD,
nộp ngân sách 45 triệu USD. Tính chung giá trị sản xuất công nghiệp năm 2004 của
Bình Dương đạt hơn 32 nghìn tỷ đồng, tỷ trọng công nghiệp chiếm 63,3% GDP, quả là
một con số khá hấp dẫn cho thấy vai trò to lớn của đầu tư tới sự phát triển kinh tế của
một tỉnh, một địa phương.
Nhóm 5 - Lớp: K44A KH-ĐT
15
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ TỈNH NGHỆ AN 2008 – 2012
2.1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên của Nghệ An và cơ sở lí luận về hoạt
động đầu tư
2.1.1. Vị trí địa lý
Nghệ An nằm ở trung
tâm vùng Bắc Trung Bộ,
phía Đông giáp biển, Tây
giáp nước CHDCND Lào,
Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh,
Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá.
Nằm trong hành lang kinh
tế Đông - Tây nối liền
Mianmar – Thái Lan – Lào
– Việt Nam theo Quốc lộ 7
đến cảng Cửa Lò. Nghệ An
có 1 thành phố, 3 thị xã, 17
huyện. Trong đó, Thành
Hình 1: Bản đồ hành chính tỉnh Nghệ An
phố Vinh là đô thị loại 1, là
trung tâm kinh tế, văn hoá
của tỉnh và của cả khu vực Bắc Trung Bộ.
2.1.2. Diện tích đất tự nhiên
Nghệ An có diện tích đất tự nhiên là 1.649.368,62 ha, là tỉnh có diện tích lớn nhất
cả nước, địa hình phong phú, đa dạng, có biển, đồng bằng, trung du và miền núi.
Bảng 1 Diện tích đất tự nhiên của tỉnh Nghệ An.
Loại đất
Đất nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng
Diện tích (ha)
1.238.315,48
124.653,12
286.056,4
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNN tỉnh Nghệ An
Đất đai là tiềm năng để phát triển sản xuất nông, lâm, thuỷ sản trên quy mô lớn,
tập trung, tạo vùng công nghiệp nguyên liệu cho chế loại các loại sản phẩm từ cây
công nghiệp dài ngày, ngắn ngày, cây ăn quả, cây dược liệu, chăn nuôi đại gia súc, gia
cầm. Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai là
Nhóm 5 - Lớp: K44A KH-ĐT
16
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các công trình công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi vá các công trình thuỷ lợi khác. Đất đai cung cấp nguyên liệu cho ngành công
nghiệp, xây dựng như gạch ngói, xi, măng, gốm sứ. Nghệ An với diện tích đất và khí
hậu phù hợp, là một trong những lý do để các công ty nước ngoài đầu tư, ví dụ như dự
án Công ty sữa TH-True milk , dự án phát triển vùng nguyên liệu của công ty TNHH
MTV Đầu tư và phát triển chè tỉnh Nghệ An. Hoặc các dự án cần mặt bằng lớn.
Đất nông nghiệp chiếm tỉnh tỉ trọng lớn trong cơ cấu đất của Nghệ An, với diện
tích chiếm 75% tổng diện tích đất đai của Nghệ An.
trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là
cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong
lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản).
Trong các ngành nông-lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản
xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động( luôn
chịu sự tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo....) và công cụ hay
phương tiện lao động ( sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi...).
2.1.3. Dân số và lao động
Dân số hơn 3,1 triệu người, là địa phương đông dân thứ 4 trong cả nước (sau Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Thanh Hoá).
Nguồn nhân lực (đến 31/12/2009).
Bảng 2 Tình hình dân số và lao động của tỉnh Nghệ An
TT
1
Tiêu chí
Tổng số dân
Số người
2.919.214
Tỷ lệ %
100
Phân bố:
- Thành thị
368.513
12,62
- Nông thôn
2.550.701
87,38
Cơ cấu giới tính:
1.2
- Nam
1.452.423
49,75
- Nữ
1.466.791
50,25
2
Mật độ dân số (người/km2)
190,12
177
3
Tỷ lệ tăng tự nhiên (%o/năm)
12,5
4
Tỷ lệ người biết chữ (%)
97
Lực lượng lao động
- Tổng số:
1.630.415
100
+ Có việc làm
1.609.432
98,71
+ Chưa có việc làm
20.893
1,29
5
- Chất lượng lao động:
+ Cao đẳng, đại học trở lên 62.934
3,86
+ Trung học chuyên nghiệp 65.380
4,01
+ Công nhân kỹ thuật
213.095
13,07
+ Lao động phổ thông
1.298.006
79,06
Nguồn: www.nghean.gov.vn/ - Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An
1.1
Nhóm 5 - Lớp: K44A KH-ĐT
17
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
Nghệ An là quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh – danh nhân văn hoá thế giới, là
vùng đất nổi tiếng có truyền thống hiếu học, học giỏi, cần cù, sáng tạo, là trung tâm giáo
dục – đào tạo của khu vực bắc miền Trung với 05 trường đại học, 11 trường cao đẳng đào
tạo trên các lĩnh vực: kinh tế, kỹ thuật, đào tạo
nghề, sư phạm, y tế, văn hoá nghệ thuật... Đặc
biệt là hệ thống các trường trung cấp chuyên
nghiệp và đào tạo nghề lao động kỹ thuật trên
địa bàn tỉnh đáp ứng đầy đủ nhu cầu nguồn
nhân lực cho các nhà đầu tư.
Tổng số lực lượng lao động gần 1,8
triệu người. Trong đó, lực lượng lao động
Hình 2 Nghệ An có nguồn nhân lực dồi dào
được đào tạo chiếm 44%, lực lượng lao động
được đào tạo nghề chiếm 36 %.
2.1.4. Tài nguyên và khoáng sản
Tài nguyên rừng: Tổng diện tích đất nông nghiệp có rừng 972.910,52 ha. Với
tổng trữ lượng gỗ hiện còn khoảng 50 triệu m3 , trên 1.000 triệu cây tre, nứa, mét là
nguồn nguyên liệu khá lớn cho khai thác lâm nghiệp và phát triển các ngành công
nghiệp dựa trên tài nguyên rừng. Khu dự trữ sinh quyển thế giới ở miền Tây Nghệ An
là khu dự trữ sinh quyển lớn nhất Đông Nam Á, với nhiều động vật và thực vật phong
phú, quý hiếm, có tiềm năng phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái.
Tài nguyên biển: Nghệ An có 82 km bờ biển dài với diện tích 4.230 hải lý vuông
mặt nước, 6 cửa lạch có tiềm năng để phát triển cảng biển lớn ở Cửa Lò và Đông Hồi.
Với trên 3000 ha diện tích nước mặn, nước lợ, 12.000 ha ao hồ mặt nước ngọt, lợ có
khả năng phát triển 900 – 1.000 ha sản lượng khoảng 100.000 tấn/năm. Bờ biển Nghệ
An có nhiều bãi tắm đẹp, nổi tiếng là bãi biển Cửa Lò, Nghi Thiết, Diễn Thành, Quỳnh
Phương... và đảo Hòn Ngư có tiềm năng lớn để phát triển du lịch biển có hiệu quả.
Tài nguyên khoáng sản: Nghệ An có trữ lượng một số loại khoáng sản khá lớn,
đặc biệt là khoáng sản sử dụng để sản xuất vật liệu xây dựng. Bao gồm: Đá vôi làm xi
măng gần 4 tỷ tấn, đá vôi trắng trên 900 triệu tấn; đất sét làm nguyên liệu xi măng trên
1,2 tỷ tấn, sét làm gốm sứ cao cấp 5 triệu m3 ... Đặc điểm lợi thế là các loại khoáng sản
trên lại được phân bố tương đối tập trung, nguyên liệu chính và nguyên liệu phụ ở gần
nhau, có chất lượng cao, gần đường giao thông nên rất thuận lợi cho sản xuất xi măng,
gốm sứ, bột đá siêu mịn, gạch lát, sản phẩm thủ công mỹ nghệ...
2.1.5. Hệ thống cơ sở hạ tầng
2.1.5.1. Giao thông, vận tải
Nghệ An là một đầu mối giao thông quan trọng của cả nước. Có mạng lưới
giao thông phát triển và đa dạng, có đường bộ, đường sắt, đường sông, sân bay và
Nhóm 5 - Lớp: K44A KH-ĐT
18
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
cảng biển, được hình thành và phân bố khá hợp lý theo các vùng dân cư và các trung
tâm hành chính, kinh tế.
- Đường bộ: quốc lộ 7, quốc lộ 48, quốc lộ 46, quốc lộ 15, ngoài ra còn có 132
km đường Hồ Chí Minh chạy ngang qua các huyện miền núi trung du của tỉnh.
- Đường sắt: 124 km, trong đó có 94 km tuyến Bắc - Nam, có 7 ga, ga Vinh là ga
chính.
- Đường không: có sân bay Vinh, các tuyến bay: Vinh - Đà Nẵng; Vinh - Tân Sơn
Nhất (và ngược lại).
- Cảng biển: cảng Cửa Lò hiện nay có thể đón tàu 1,8 vạn tấn ra vào thuận lợi,
làm đầu mối giao lưu quốc tế.
- Cửa khẩu quốc tế: Nậm Cắn, Thanh Thủy, sắp tới sẽ mở thêm cửa khẩu
Thông Thụ (Quế Phong).
2.1.5.2. Điện
Các phụ tải tỉnh Nghệ An được cấp điện từ hệ thống điện miền Bắc thông qua
tuyến đường dây 220KV từ Thủy điện Hòa Bình tới trạm 500KV Hà Tĩnh (dây dẫn
AC300 dài 271km) và 2 trạm biến áp 220/110KV: Hưng Đông và Nghi Sơn.
2.1.5.3. Bưu chính, viễn thông
Cơ sở vật chất và mạng lưới bưu chính viễn thông hiện đại, với đầy đủ các loại
hình dịch vụ có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu trao đổi thông tin, liên lạc trong
nước và quốc tế. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin – truyền thông của tỉnh được
xếp hạng thứ 9/63 tỉnh, thành. Trên địa bàn tỉnh, hiện có mặt hầu hết các mạng điện
thoại cố định và di động, phủ sóng hết các huyện, thành, thị trong tỉnh.
Đến nay, 100% phường, xã có điện thoại, mật độ thuê bao điện thoại tăng nhanh
từ 10,2 máy/100 dân/năm 2005 lên 90máy/100 dân/năm 2011; mật độ thuê bao
internet hiện đã đạt 2.64 thuê bao/100 dân; cáp quang đã phủ khắp 100% trung tâm
các huyện và bưu cục III.
2.1.5.4. Tài chính, Ngân hàng
Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã có tương đối đầy đủ chi nhánh của
hầu hết các ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng lớn trong nước với đủ các loại
hình như: Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Thương mại cổ phần, chi nhánh bảo
hiểm tiền gửi, chi nhánh quỹ tín dụng nhân dân trung ương, quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở.
2.1.5.5. Giáo dục và đào tạo
Nghệ An hiện có 5 trường đại học, 6 trường cao đẳng, 4 trường trung cấp
chuyên nghiệp, 61 cơ sở đào tạo nghề và 1.070 trường phổ thông.
Nhóm 5 - Lớp: K44A KH-ĐT
19
- Xem thêm -