Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình hình chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại ...

Tài liệu Tình hình chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại Trại lợn Ngô Hồng Gấm, xã Hợp Thanh - huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa bình.

.PDF
58
559
68

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG THỊ TRANG Tên chuyên đề: TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN NGÔ HỒNG GẤM, XÃ HỢP THANH, HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÕA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính Quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa: 2013 - 2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG THỊ TRANG Tên chuyên đề: TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN NGÔ HỒNG GẤM, XÃ HỢP THANH, HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÕA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính Quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa: 2013 - 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thu Trang Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua. Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành bản khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn trại lợn Ngô Hồng Gấm cùng toàn thể cán bộ kĩ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn chân thành đến cô giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Thu Trang đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận thực tập tốt nghiệp của mình. Tôi cũng xin cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn ở bên động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập. Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi sai sót. Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến thức của tôi ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công việc sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn Thái nguyên, ngày tháng năm 2017 Sinh viên Nông Thị Trang ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại qua 3 năm gần đây (2014 - 2016) ................ 8 Bảng 4.1. Tình hình đẻ của đàn lợn nái .......................................................... 34 Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu số lượng lợn con của các loại lợn nái .................... 35 Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu về khối lượng lợn con của các loại lợn nái (kg) .... 36 Bảng 4.4. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 39 Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con ............................................. 40 Bảng 4.6. Tình hình cảm nhiễm bệnh sinh sản sau đẻ của các loại lợn nái .... 41 Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo các tháng .................. 42 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cl. : Clostridium Cs : Cộng sự E.coli : Escherichia coli KHKT : Khoa học kỹ thuật Nxb : Nhà xuất bản STT : Số thứ tự KL : Khối lượng TT : Thể trọng iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 3 2.1.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại................................................................. 5 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở .......................................... 7 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có liên quan đến nội dung của đề tài ............................................................................. 9 2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 9 2.2.1.1. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái ................................................................... 9 2.2.1.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ .................................................. 20 2.2.1.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn ........................................................... 23 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 27 2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................... 27 2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước. ..................................................... 29 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH30 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 30 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 30 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 30 v 3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 30 3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 31 3.4.4. Một số công thức tính ........................................................................... 31 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 32 4.1. Công tác chăn nuôi tại cơ sở .................................................................... 32 4.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái ................................................. 32 4.1.2. Đối với đàn lợn con theo mẹ đến 21 ngày tuổi ..................................... 33 4.2. Kết quả theo dõi về tình hình đẻ của đàn lợn nái ..................................... 34 4.3. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về số lượng và khối lượng lợn con của các loại lợn nái ....................................................................................................... 35 4.3.1. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về số lượng lợn con của các loại lợn nái 35 4.3.2. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về khối lượng lợn con của các loại lợn nái ......................................................................................................................... 36 4.4. Công tác phòng bệnh................................................................................ 36 4.4.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 36 4.4.2. Công tác phòng bệnh............................................................................. 40 4.5. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn ........................................... 41 4.5.1. Kết quả theo dõi về tình hình cảm nhiễm bệnh sinh sản sau đẻ của các loại lợn nái ....................................................................................................... 41 4.5.2. Tình hình lợn con mắc hội chứng tiêu chảy.......................................... 41 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 44 5.1. Kết luận .................................................................................................... 44 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46 I. Tiếng Việt .................................................................................................... 46 II. Tiếng Anh ................................................................................................... 48 PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Theo xu hướng phát triển của thế giới, theo quy luật phát triển của công nghiệp hóa - hiện đại hóa, trong năm 2016 Việt Nam đã ra nhập Hiệp định xuyên Thái Bình Dương. Là một quốc gia nằm trong khu vực Châu Á với 3/4 diện tích là núi và cao nguyên có nhiều thuận lợi, tiềm năng phát triển Việt nam đang thay da, đổi thịt từng ngày từng giờ, củng cố phát triển công nghiệp, nông nghiệp, thương mại dịch vụ... ngày càng vững mạnh và có quy mô lớn. Trong đó chăn nuôi thú y là ngành đang có tiềm lực phát triển mạnh ở nước ta, do có vị trí địa lí thuận lợi, có khí hậu ôn hòa và tài năng trí tuệ của con người đã cho phép và hứa hẹn một mạng lưới chăn nuôi thú y lớn mạnh mang lại giá trị kinh tế cao. Nhằm phục vụ ngành chăn nuôi phát triển, số lượng và chất lượng đàn gia súc, gia cầm hiện nay ngày càng được mở rộng, nâng cao và hoàn thiện. Các trang trại chăn nuôi, các công ty, các xưởng ấp nở gia cầm, các lò mổ... ngày càng được mở rộng và có quy mô lớn để thúc đẩy ngành chăn nuôi thú y phát triển. Cùng với việc chăn nuôi được mở rộng thì một số bệnh xảy ra ở lợn con giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình chăn nuôi gây thiệt hại cho các cở sở chăn nuôi lợn sinh sản. Ở các nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa và đang phát triển như Việt Nam các bệnh xảy ra hầu như quanh năm, đặc biệt khi thời tiết thay đổi đột ngột ( lạnh, ẩm, gió lùa) kết hợp với điều kiện chăm sóc không đảm bảo vệ sinh, lợn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố stress, lợn con sinh ra không được bú sữa đầu kịp thời hoặc do sữa đầu của mẹ không đảm bảo chất lượng dinh dưỡng. Khi lợn con mắc bệnh nếu điều trị kém hiệu quả sẽ gây còi cọc chậm lớn ảnh hưởng đến giống cũng như 2 khả năng tăng trọng của chúng, gây tổn thất lớn về kinh tế. Do đó phòng bệnh cho lợn con góp phần làm tăng hiệu quả chăn nuôi lợn sinh sản, đảm bảo cung cấp con giống có chất lượng tốt. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, chúng tôi thực hiện đề tài: "Tình hình chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại Trại lợn Ngô Hồng Gấm, xã Hợp Thanh, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa bình”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài - Có số liệu về tình hình chăn nuôi lợn nái sinh sản tại trại để từng bước hoàn thiện quy trình chăn nuôi. - Nắm được tình hình lợn con mắc bệnh tiêu chảy để đưa ra các biện pháp phòng trị thích hợp. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau - xã Hợp Thanh - huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa Bình. Trại được xây dựng xa khu dân cư, cách quốc lộ 21 khoảng 3km,trại luôn đảm bảo độ thông thoáng, không ảnh hưởng tới môi trường. Trong trại có hệ thống ao hồ nuôi trồng thuỷ sản, lượng nước được cung cấp chủ yếu thông qua lượng nước mưa tự nhiên. Mặt khác qua đánh giá sơ bộ cho thấy trại có trữ lượng nước ngầm khá phong phú, lượng nước ngầm nông, khả năng khai thác và sử dụng tương đối dễ dàng. Hiện nay đã được trại khai thác và sử dụng để phục vụ cho sinh hoạt và chăn nuôi. - Vị trí địa lý Hợp Thanh là một xã thuộc huyện Lương Sơn, thành phố Hòa Bình. Xã nằm ở phía Nam của huyện Lương Sơn, cách trung tâm huyện Lương Sơn 40km. Xã có tổng diện tích tự nhiên 17,76 km²; dân số năm 1999 là 3372 người, mật dộ dân số đạt 197 người/km². Trại có vị trí tương đối thuận lợi cách quốc lộ 21 khoảng 3km về phía Đông, xa trường, xa chợ, nhưng thuận tiện giao thông. - Lãnh thổ của trại chạy dọc dài theo hướng Đông Tây - Phía Bắc giáp xã: Long Sơn. Phía Nam giáp xã: Thanh Nông. Phía Đông giáp xã: Thanh Lương. Phía Tây giáp xã: Nam Thượng 4 Tổng diện tích của trang trại khoảng 5 ha, trong đó 1 ha dùng để chăn nuôi; 2,5 ha là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng công trình xung quanh trang trại. - Thời tiết, khí hậu trong khu vực trại Trại mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa không điển hình, một năm có bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Nhiệt độ: trại có nhiệt độ cao, độ chênh lệch nhiệt độ giữa mùa Đông và mùa Hạ khá lớn.Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 23 - 240C. Mùa Đông: trời rét và khô, nhiệt độ xuống thấp, bình quân từ 10 180C, nhiệt độ thấp nhất (tháng 12) là: 8,30C. Mùa Hạ nắng nóng và mưa nhiều có khi lên tới 400C (tháng 6), tháng có nhiệt độ trung bình lớn nhất là tháng 7 với nhiệt độ đến 34,60C. Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là: 166 giờ. Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1400 - 1700mm nhưng lượng mưa phân bố không đều trong năm, phân thành hai mùa rõ rệt đó là mùa mưa và mùa khô. + Mùa mưa: từ tháng 4 - tháng 10, lượng mưa chiếm từ 80 - 82% tổng lượng mưa của cả năm. Lượng mưa bình quân là 75mm/tháng. + Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa khô trùng với các tháng có nhiệt độ thấp trong năm. Lượng mưa bình quân là 25mm/tháng. Độ ẩm không khí ở trại tương đối cao, trung bình từ 83 - 85%, tháng cao nhất là 88% (tập trung vào các tháng 3 và tháng 4) tháng thấp nhất là: 65% (tập trung vào tháng 12). - Giao thông thủy lợi Đoạn đường liên thôn chạy qua trại được đổ hết đường bê tông, lòng đường rộng thuận lợi cho ô tô có thể ra vào vận chuyển con giống, thức ăn, vật tư thú y cũng như các sản phẩm chăn nuôi. 5 Trại có hệ thống ống thoát nước thải đã qua xử lý xuống ao thả cá để kết hợp nuôi lợn với nuôi cá, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế của trại và hạn chế chất thải trong chăn nuôi thải ra ngoài đồng ruộng ảnh hưởng đến người dân và môi trường xung quanh. 2.1.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại - Quá trình thành lập Trại lợn giống bố mẹ Ngô Thị Hồng Gấm là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam. Trang trại do bà Ngô Hồng Gấm làm chủ và được cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. - Cơ cấu tổ chức Trại có đội ngũ cán bộ kĩ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế và có ban lãnh đạo năng động nhiệt tình và giàu năng lực. Hơn nữa, trại còn có nhiều công nhân giỏi, có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề. Cơ cấu lao động của trại gồm: 27 người. Chủ trại: 1 người Quản lý trại: 1 người Kỹ sư chăn nuôi: 2 người Kế toán: 1 người Phục vụ: 1 người Thợ điện: 1 người Công nhân: 10 người Sinh viên thực tập: 10 người - Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại nằm trên địa bàn xã chủ yếu là núi đá vôi nhưng đường giao thông đã được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. 6 Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm: Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, nhà bếp, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng ra, cổng vào riêng. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản bao gồm: + 3 chuồng nái đẻ: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, mỗi khu có 2 dãy, mỗi dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ. + 2 chuồng nái chửa: chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 8 dãy mỗi dãy có 75 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai được sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1 dãy 1 được thiết kế để cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu để làm nơi thụ tinh nhân tạo cho lợn nái. + 1 chuồng đực giống: bao gồm 24 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai thác tinh. + 2 chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia công lợn hậu bị của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, trong thời gian 3 tháng sau khi đã làm vacxin đầy đủ và trước khi được đưa lên giống mỗi chuồng có thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị. Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng 7 mát về mùa hè ấm áp vào mùa đông bằng cách điều chỉnh quạt, giàn mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và nước thải. Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phòng làm tinh lợn, với đầy đủ tiện nghi như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các chậu nước sát trùng. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn cho các dãy chuồng. Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi trại có xây dựng 5 phòng tắm sát trùng cho công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 1 kho cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân. Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vacxin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi. 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở * Đối tượng: Lợn nái, lợn hậu bị, lợn con theo mẹ từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi * Kết quả sản xuất của cơ sở Tình hình chăn nuôi: Hiện nay, trại có 1439 đầu nái và 120 hậu bị, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,47 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/lứa, số con cai sữa là 10,7 con/lứa, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các Trại chăn nuôi lợn hậu bị của Công ty CP. Ngoài ra trại có 24 con lợn đực Pi Du 31 (Pietrain - Duroc), các lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. 8 Hoạt động chăn nuôi của trại là chỉ chăn nuôi lợn nái sinh sản và bán con giống, cơ cấu đàn lợn của trại được biểu thị qua bảng dưới đây: Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại qua 3 năm gần đây (2014 - 2016) Số lƣợng lợn của các năm (con) Năm 2014 2015 2016 Lợn nái 1347 1382 1439 Lợn hậu bị 449 462 479 Lợn đực 20 23 24 Lợn con 29400 31200 31800 (Nguồn: Cán bộ kĩ thuật trại cung cấp) - Qua bảng chúng tôi thấy: Số lượng lợn tăng đều qua các năm, điều đó cho thấy tình hình chăn nuôi của trang trại khá ổn định và không ngừng tăng lên về số lượng đầu nái cũng như số lượng lợn con được xuất đi trong 1 năm. Theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam thì Trại hoạt động vào mức khá, tháng 5/2016 kết quả của trại đứng thứ 1 toàn miền Bắc của công ty. - Thức ăn: các loại thức ăn trong trại cho lợn ăn theo khẩu phần, Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại. Điều này đảm bảo cung cấp đầy đủ cho tất cả các con lợn trong một ô được ăn và phát triển đồng đều. Thức ăn do công ty CP cung cấp được đưa về từ nhà máy ở Xuân Mai - Hà Nội hoặc có thể lấy từ nhà máy cám của công ty tại Hà Nam và Hải Dương. Các loại cám cho lợn ăn của trại bao gồm các loại sau: - Thức ăn cho lợn hậu bị, lợn nái chửa, và lợn nái nuôi con và lợn nái chờ phối: Cám 566F và 567F - Thức ăn cho lợn con tập ăn và cai sữa: Cám 550S 9 - Thức ăn cho lợn đực: Cám 567SF - Hàng tháng trang trại thường nhập thuốc và vacxin của công ty CP Việt Nam. 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc có liên quan đến nội dung của đề tài 2.2.1. Cơ sở khoa học Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18], cơ sở khoa học của kỹ thuật chăn nuôi lợn nái và chăn nuôi lợn con theo mẹ được thể hiện dưới đây: 2.2.1.1. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái - Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa + Phương pháp phát hiện lợn có chửa: Phát hiện lợn nái có chửa có ý nghĩa rất lớn trong sản xuất. Nếu phân biệt được lợn nái có chửa một cách chính xác, kịp thời ngay sau khi phối giống sẽ tác động các biện pháp nuôi dưỡng, chăm sóc phù hợp với qui luật phát triển của bào thai để nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái. Còn những lợn nái không có chửa có kế hoạch phối giống kịp thời. Có nhiều phương pháp phát hiện lợn có chửa, nhưng trong thực tế phương pháp căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái vẫn được áp dụng phổ biến tức là sau khi phối giống cho lợn nái 21 ngày mà lợn nái không có biểu hiện động dục thì có thể coi là lợn nái đó đã có chửa. Nhưng trên thực tế khi chẩn đoán bằng phương pháp này cần kết hợp với những quan sát các biểu hiện bên ngoài của lợn nái sau khi phối giống, ở những lợn nái sau khi phối giống thấy có những biểu hiện như mệt mỏi, thích ngủ, từ kém ăn chuyển sang phàm ăn, lông da ngày càng bóng mượt, tính tình thuần hơn, dáng đi nặng nề thì đó là những lợn nái đã có chửa. Ngược lại khi quan sát thấy lợn nái sau khi ăn không chịu nằm, tai cúp, đuôi luôn ve vẩy, âm hộ có hiện tượng hơi xung huyết thì có thể lợn nái đó chưa có chửa, cần theo dõi để phối giống kịp thời. 10 + Quy luật sinh trưởng phát dục của bào thai lợn: Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày): Đặc điểm của giai đoạn này là hợp tử bắt đầu phân chia nhanh chóng từ một khối tế bào thành các lá phôi. Đồng thời ở thời kỳ này nhau thai chưa hình thành, nên cơ thể mẹ chưa có sự bảo vệ hợp tử. Cho nên ở giai đoạn này phải chú ý khâu chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý đầy đủ, khoa học. Giai đoạn tiền thai (23 - 38 ngày): Ở giai đoạn này bắt đầu hình thành các cơ quan bộ phận của cơ thể. Thời kỳ này nhau thai đã được hình thành, nên đã có sự liên hệ giữa cơ thể mẹ và con, lợn mẹ đã có thể bảo vệ được cho phôi thai. Giai đoạn thai nhi (ngày thứ 39 - đẻ): Đây là giai đoạn bào thai phát triển nhanh nhất về thể tích và khối lượng, hình thành đầy đủ các cơ quan bộ phận và hình thành đầy đủ đặc điểm của giống. + Những biến đổi của cơ thể mẹ trong thời gian có chửa: Trong quá trình có chửa, sự tổng hợp vật chất của cơ thể mẹ được đẩy mạnh, còn quá trình oxi hóa giảm tương đối. Quá trình trao đổi chất và năng lượng tăng lên do sự đẩy mạnh các quá trình này ở cả cơ thể mẹ cũng như phôi thai. Đồng thời với quá trình trao đổi nhiệt là sự tích lũy các chất dinh dưỡng trong cơ thể mẹ tăng dần. Trong thời gian lợn nái chửa, cơ thể trao đổi chất rất mạnh, quá trình đồng hóa lớn hơn quá trình dị hóa. Trung bình khối lượng lợn nái tăng lên 15 - 20%, khoảng 60% khối lượng bào thai được tăng lên ở 20 - 30 ngày cuối của thời kỳ có chửa. Qua nghiên cứu cho thấy rằng, điều kiện ngoại cảnh có ảnh hưởng rất xấu đến cơ thể lợn nái có chửa như nhiệt độ, ánh sáng, thời tiết khí hậu, chăm sóc nuôi dưỡng, mức độ dinh dưỡng,… + Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái chửa: Nuôi dưỡng lợn nái chửa chúng ta cần cung cấp dinh dưỡng để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của bào thai, nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ, 11 một phần tích lũy cho sự tiết sữa nuôi con sau này. Riêng đối với nái hậu bị đẻ lứa đầu thì cần thêm dinh dưỡng cho bản thân tiếp tục lớn lên nữa. Giai đoạn chửa kỳ 1, 2 dùng khẩu phần có tỷ lệ protein là 13 - 14 %, năng lượng trao đổi không dưới 2900Kcal/kg thức ăn. Nhưng ở giai đoạn 2, mức ăn cần phải tăng từ 15 - 20 % so với giai đoạn chửa kỳ 1. Giai đoạn chửa kỳ 1, bào thai chưa phát triển, vì vậy nhu cầu dinh dưỡng chủ yếu cho lợn nái giai đoạn này là để duy trì cơ thể lợn mẹ, một phần không đáng kể để nuôi thai. Giai đoạn chửa kỳ 2, tốc độ phát triển của bào thai rất nhanh, vì vậy cần cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho bào thai phát triển ở giai đoạn cuối để lợn con sinh ra đạt được khối lượng sơ sinh theo yêu cầu của từng giống. Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái chửa/ngày chúng ta cần chú ý đến các yếu tố sau: giống và khối lượng nái chửa, giai đoạn chửa, thể trạng của lợn nái, tình trạng sức khỏe của lợn nái, nhiệt độ môi trường và chất lượng thức ăn. Đối với lợn nái tơ chửa lần đầu, có thể cho ăn tăng từ 10 - 15%, vì ngoài cung cấp dinh dưỡng cho bào thai còn cần cho sự phát triển của cơ thể lợn mẹ. Lợn chửa cần hạn chế thức ăn nhiều tinh bột và cho ăn thêm rau xanh. Cho lợn ăn thêm rau xanh ngoài việc bổ sung thêm vitamin còn có tác dụng tăng hệ số choán để lợn không có cảm giác đói. Trong trường hợp không có điều kiện cho ăn rau xanh (trong chăn nuôi công nghiệp) thì cần phải bổ sung đầy đủ các nguyên tố khoáng và vitamin để tăng cường quá trình chuyển hóa thức ăn và chống táo bón. Trước khi đẻ 1 tuần cần giảm thức ăn đạm đề phòng bệnh sưng vú do căng sữa sau khi đẻ. Số bữa cho ăn/ngày: ngày cho ăn 2 bữa (sáng, chiều), cho ăn thức ăn tinh trước, ăn rau xanh sau. Cần cung cấp đủ nước uống sạch cho lợn nái chửa. Nguồn thức ăn sử dụng cho lợn nái chửa: Nếu là chăn nuôi công nghiệp chúng ta sử dụng thức ăn hỗn hợp và bổ sung thêm rau xanh càng tốt, một ngày từ 3 - 4 kg rau xanh/ nái (cho nái chửa kỳ I), và từ 2 - 3 kg/con/ngày 12 (chửa kỳ II). Đối với lợn nái nuôi theo phương thức nhỏ, tận dụng (lợn nái nội) có thể cho ăn các thức ăn địa phương có sẵn như ngô, cám gạo, bột sắn, đậu tương, hoặc trộn phối các loại thức ăn đậm đặc theo tỷ lệ quy định. Thức ăn của lợn nái chửa có nhu cầu phối hợp nhiều loại thức ăn, mùi vị phải thơm ngon, không bị hôi thối, hư hỏng, thức ăn có phẩm chất tốt Trước lúc lợn nái đẻ cần giảm số lượng thức ăn, nhưng cần duy trì đủ các chất dinh dưỡng bằng cách cho ăn các loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao. Không cho lợn nái ăn quá nhiều thức ăn vào 35 ngày đầu sau khi phối giống có chửa, kể cả lợn nái gầy. + Kỹ thuật chăm sóc, quản lý lợn nái có chửa: Vấn đề quan trọng trong công tác chăm sóc quản lý lợn nái chửa là phòng bệnh sảy thai, nghĩa là cần phải làm tốt công tác bảo vệ thai, làm cho thai sinh trưởng phát triển bình thường, tránh các tác động cơ giới gây đẻ non hoặc gây sảy thai nhất là trong giai đoan chửa kỳ 2. Những nguyên nhân gây sảy thai có thể là nền chuồng hoặc sân chơi không bằng phẳng, mấp mô, làm cho lợn bị trượt ngã, cửa ra vào chuồng quá nhỏ làm cho lợn chen lấn xô nhau, do đánh đuổi lợn quá gấp, do tắm nước quá lạnh hoặc quá đột ngột. Tắm chải cho lợn chửa là điều rất cần thiết, có tác dụng làm sạch da, thông lỗ chân lông để làm tăng cường trao đổi chất, tuần hoàn, tạo cảm giác dễ chịu, lợn cảm thấy thoải mái, kích thích tăng tính thèm ăn, phòng chống bệnh ký sinh trùng ngoài da. Ngoài ra còn tạo điều kiện gần gũi giữa người và lợn nái để thuận tiện cho việc nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái khi đẻ. Việc tắm cho lợn chửa cần tiến hành hàng ngày, đặc biệt là mùa hè nóng bức, ngoài các tác dụng kể trên còn có tác dụng chống nóng cho lợn chửa. Yêu cầu chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh thú y, khô ráo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Cần tạo không khí yên tĩnh, thoái mái cho lợn chửa nghỉ ngơi, dưỡng thai, không gây tiếng ồn xáo trộn không cần thiết có ảnh hưởng xấu đến lợn. 13 Mỗi nái chửa cần có một phiếu theo dõi về hình thức chửa như thời gian chửa, những biến cố xảy ra trong quá trình mang thai, nguy cơ sảy thai, tỷ lệ chết thai… để có biện pháp xử lý đề phòng. Bên cạnh đó thì chúng ta phải chú trọng đến công tác thú y đối với lợn nái chửa. Trước khi chuyển lợn nái sang chuồng đẻ, ô chuồng cần được cọ rửa sạch, phun sát trùng bằng thuốc sát trùng omnicide 5% hoặc bằng loại thuốc sát trùng khác. Trước khi đẻ 10 ngày cần tẩy nội ngoại ký sinh trùng cho lợn nái. Hàng ngày quan sát phát hiện những biểu hiện không bình thường của lợn, kiểm tra sức khỏe, đo thân nhiệt xem có nóng, sốt không để có biện pháp can thiệp kịp thời. Cần tiêm vacxin E.coli cho lợn nái chửa vào lúc 6 tuần và 2 tuần trước khi đẻ, liều lượng: 2 ml/con, tiêm bắp. Lợn nái được đưa từ chuồng bầu sang chuồng đẻ từ 5 - 7 ngày so với ngày đẻ dự kiến. - Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái đẻ + Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái đẻ: Thức ăn dùng cho lợn nái ở giai đoạn này phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chén ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn nái đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước khi đẻ 2 3 ngày giảm ½ lượng thức ăn. Đới với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh( 0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh, nhưng cho uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan