Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tính giá theo vòng đời sản phẩm...

Tài liệu Tính giá theo vòng đời sản phẩm

.DOCX
12
204
135

Mô tả:

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh TÍNH GIÁ THEO VÒNG ĐỜI SẢN PHẨM I. Cơ sở lý thuyết Tính giá dựa trên vòng đời sản phẩm là một kỹ thuật để ước tínhtoàn bộ chi phí của một sản phẩm hay một dịch vụ trong toàn bộ vòng đời của nó từ mua nguyên liệu và linh kiện, chi phí sản xuất và đầu tư để sử dụng đến bảo dưỡng và quản lý chất thải. Nói cách khác, đó là việc phân tích các chi phí mua, giới thiệu, vận hành, bảo trì và xử lý của thiết bị. Không có tiêu chuẩn quốc tế cho việc tính giá vòng đời. Việc tính giá dựa trên vòng đời sản phẩm phụ thuộc vào từng loại sản phẩm cũng như những chi phí cần thiết phải bỏ ra trong quá trình tồn tại của sản phẩm.Như vậy, để hiểu rõ về cách tính giá dựa trên vòng đời sản phẩm, ta phải hiểu rõ vòng đời sản phẩm là gì, gồm những giai đoạn nào, chi phí vòng đời sản phẩm bao gồm những chi phí nào và nó được sử dụng như thế nào trong việc tính giá thành sản phẩm. 1. Vòng đời sản phẩm Vòng đời sản phẩm là một chuỗi các giai đoạn trong sự tồn tại (cuộc sống) của sản phẩm hoặc dịch vụ trên thị trường từ sự ra đời của sản phẩm hoặc dịch vụ cho thị trường, sự tăng trưởng trong doanh số bán hàng, và cuối cùng là sự bão hòa, suy giảm, và rút khỏi thị trường. Tùy thuộc vào sự biến đổi của doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong từng giai đoạn phát triển của sản phẩm hoặc dịch vụ mà phân thành từng giai đoạn khác nhau. Nhìn chung có 4 giai đoạn trong vòng đời sản phẩm là: giới thiệu, phát triển, chín muồi và suy tàn.  Giới thiệu: Doanh số ở mức thấp khi mà sản phẩm vẫn chưa được nhiều người biết đến, chi phí cao do phải đầu tư nhiều vào các hoạt động tiếp thị quảng bá để tạo sự nhận biết. Mọi nỗ lực của doanh nghiệp ở giai đoạn này tập trung vào phát triển hệ thống phân phối và truyền thông.  Phát triển: Giai đoạn này thị trường đã chấp nhận sản phẩm và lợi nhuận gia tăng mạnh. Các đối thủ cạnh tranh bắt đầu thâm nhập thị trường. Doanh nghiệp thường tập trung vào việc gia tăng sự hiện diện của sản phẩm.  Chín muồi: Doanh số có xu hướng đi ngang và thị trường bắt đầu bão hòa. Lợi nhuận đi ngang hoặc có thể giảm sút do doanh nghiệp gia tăng chi phí tiếp thị để duy trì vị thế và thị phần trước áp lực cạnh tranh gay gắt của các đối thủ.  Suy tàn: Doanh số lao dốc và lợi nhuận giảm sút mạnh. Để cải thiện tình hình thì doanh nghiệp có thể giới thiệu sản phẩm mới hoặc bán sản phẩm đến các thị trường mới. Sự biến đổi của doanh số bán hàng trong từng giai đoạn được minh họa trong biểu đồ 1.1 Trang 1 GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh Biểu đồ 1.1: Doanh số và lợi nhuận qua các giai đoạn tăng trưởng 2. Chi phí vòng đời sản phẩm Để tính giá thành sản phẩm và có thể đưa ra chiến lược phát triển sản phẩm phù hợp, điều quan trọng là phải hiểu được tổng các chi phí phát sinh liên quan.Phương pháp tính chi phí đơn giản là chỉ cần nhìn vào chi phí ban đầu,dòng tiền và lợi nhuận (hoặc lỗ). Với các dự án phức tạp hơn thì việc hiểu được các chi phí dự toán và dòng tiền phát sinh trong suốt vòng đời của sản phẩm hoặc dịch vụ thì rất cần thiết.Điều này đảm bảo sẽ tính toán tất cả các chi phí liên quan đến sản phẩm, giúp cho việc tính giá thành chính xác hơn. Chi phí vòng đời (LCC hay Life-cycle cost) là toàn bộ các chi phí có thể có của một phương án mà người sử dụng phải trả trong thời gian sử dụng thực tế của sản phẩm. Chi phí vòng đời bao gồm tất cả các chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vận hành, chi phí bảo trì, nâng cấp, chi phí thanh lý và một số chi phí khác. R&D Thiếết kếế Sản xuấết Chi phí ban đầu Tiếếp thị & Phấn phốếi Dịch vụ khách hàng Chi phí kết thúc Chi phí vòng đời Biểu đồ 1.2: Các chi phí vòng đời của một sản phẩm/ dịch vụ Trang 2 GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh Các chi phí của của một phương án thường được ước lượng theo các loại chính như sau:  Chi phí nghiên cứu và phát triển: là tất cả các phí tổn cho thiết kế, gồm có:  Chi phí thử nghiệm  Hoạch định sản xuất  Dịch vụ kỹ thuật  Thiết kế phần mềm  Chi phí sản xuất: là các đầu tư cần thiết để có được sản phẩm  Phí tổn cho việc thuê và đào tạo nhân viên  Chi phí lắp đặt máy móc, thiết bị.  Chi phí xây dựng các tiện ích phục vụ sản xuất.  Chi phí hỗ trợ và hoạt động: là tất cả các chi phí cần thiết để điều hành, bảo trì, tồn kho và chi phí quản lý cho toàn bộ vòng đời được ước lượng.  Chi phí bảo trì  Chi phí nâng cấp  Chi phí thanh lý sản phẩm II. Cách thức Thông thường, chi phí sản phẩm hoặc dịch vụ được xác định và báo cáo trong thời gian tương đối ngắn, chẳng hạn như một tháng, một năm hay một kỳ kế toán. Một vòng đời chi phí cung cấp một cái nhìn dài hạn bởi vì nó xem xét toàn bộ chi phí của sản phẩm hoặc dịch vụ trong một chu kì sống. Do đó, nó cung cấp một quan điểm đầy đủ hơn về chi phí sản phẩm và sản phẩm hoặc lợi nhuận. Ví dụ, một sản phẩm được thiết kế một cách nhanh chóng và bất cẩn, có vốn đầu tư nhỏ trong chi phí thiết kế,thì có thể có chi phí makerting cao hơn nhiều và chi phí các dịch vụ sau trong vòng đời cao. Các nhà quản lý thường quan tâm đến tổng chi phí, trong toàn bộ vòng đời chứ không chỉ có chi phí sản xuất. Trong khi các phương pháp quản lý chi phí có xu hướng chỉ tập trung vào chi phí sản xuất, chi phí trước và sau cũng có thể chiếm một phần đáng kể trong tổng chi phí của vòng đời, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp nhất định:        Các ngành công nghiệp với chi phí ban đầu cao như: Phần mềm máy tính Thiết bị công nghiệp và y tế chuyên khoa Dược phẩm Các ngành công nghiệp với chi phí kết thúc cao như: May mặc thời trang Nước hoa, mỹ phẩm và đồ dùng trong nhà. Trang 3 GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh Mặc dù chi phí phát sinh trong giai đoạn thiết kế có thể chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tỷ lệ phần trăm của tổng chi phí trong toàn bộ vòng đời sản phẩm, quyết định trong giai đoạn thiết kế là một căn cứ để công ty sản xuất, tiếp thị và lập kế hoạch về sản phẩm,dịch vụ nhất định. Dưới đây là một số giải pháp giúp giảm chi phí trong giai đoạn thiết kế, đó là:  Giảm thời gian trên thị trường:Trong một môi trường cạnh tranh, tốc độ phát triển của sản phẩm và tốc độ giao hàng là rất quan trọng, những nỗ lực để giảm bớt thời gian trên thị trường có thể được ưu tiên cao.  Giảm chi phí dịch vụ dự kiến: Theo thiết kế kĩ càng, đơn giản, và việc sử dụng các thành phần có thể thay thế cho nhau, thì chi phí dịch vụ có thể được giảm đáng kể.  Giảm tác động môi trường của sản phẩm: Sản phẩm được thiết kế tập trung vào tính bền vững, sử dụng các vật liệu tái chế, và các phương tiện khác để giảm tác động của môi trường lên sản phẩm và sản xuất của sản phẩm.  Cải thiện sản xuất: Để giảm chi phí và tăng tốc độ sản xuất, thiết kế phải dễ dàng để dễ sản xuất.  Quá trình lập kế hoạch và thiết kế: Kế hoạch cho quá trình sản xuất cần linh hoạt, cho phép thiết lập nhanh và chuyển đổi mẫu mã sản phẩm, bằng cách sử dụng sản xuất linh hoạt, máy tính tích hợp sản xuất, máy tính hỗ trợ thiết kế, và đồng thời với các kỹ thuật. Khống dếễ dàng để sản xuấết Thiếết kếế nghèo nàn Chấết lượng nghèo nàn Chấết lượng nghèo nàn ĐĐH nhỏ Dịch vụ & bảo hành Hình 1.2 Vai trò của thiết kế trong quá trình sản xuất Trang 4 Lắếp đặt khống đúng cách GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh III. Lý do và ỹ nghĩa của việc sự dụng phương pháp LCC 1. Các lý do để sử dụng LCC LCC được dùng để : - So sánh lựa chọn các sản phẩm. - Cải tiến chất lượng sản phẩm. - Điều chỉnh lại tổ chức bảo trì cho phù hợp. - So sánh các dự án đang cạnh tranh. - Chuẩn bị kế hoạch và ngân sách dài hạn. - Kiểm tra các dự án đang thực hiê ên. - Hỗ trợ quyết định thay thế thiết bị. 2. Ý nghĩa Tính giá chi phí vòng đời hỗ trợ các nhà quản trị trong việc giảm thiểu tổng chi phí trên toàn bộ vòng đời của sản phẩm hay dịch vụ. Nó mang lại sự tập trung vào các hoạt động bắt đầu kinh doanh ( nghiên cứu, phát triển và kỹ thuật) và các hoạt động đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng ( tiếp thị, phân phối…,) cũng như hoạt động sản xuất và các quá trình hoạt động khác. Đặc biệt, việc tính giá vòng đời sẽ đem lại sự đánh giá cẩn thận về những ảnh hưởng của chi phí thiết kế dựa trên những chi phí đưa sản phẩm tiếp cận người tiêu dùng. LCC cho phép các nhà quản trị tài chính hiểu được khi nào dự án hòa vốn, cũng như các chi phí dự toán và lợi nhuận trong suốt vòng đời của một sản phẩm hay dịch vụ. Do đó, họ có thể ước tính vòng đời của dự án. Nhờ vào LCC, các nhà quản trị có thể tránh ước tính sai hoặc bỏ qua một khoản chi phí lớn nào đó. Các khái niệm vòng đời giúp các nhà quản lý hiểu được chi phí mua lại so với chi phí vận hành và hỗ trợ. Nó khuyến khích các doanh nghiệp để tìm một sự cân bằng chính xác giữa chi phí đầu tư và chi phí hoạt động. LCC thường dùng để:  Lãnh đạo của DN sản xuất công nghiệp: để ra quyết định mua thiết bị nào có chi phí chu kỳ sống thấp nhất.  Nhà chế tạo thiết bị: để cải thiện thiết bị nhằm đạt chi phí chu kỳ sống thấp nhất có thể được và nhờ vậy được khách hàng chọn lựa.  Phòng bảo trì: nâng cao hiệu quả công tác bảo trì, giảm thời gian ngừng máy, giảm thiệt hại do ngừng máy và giảm chi phí chu kỳ sống đến mức tối thiểu. Trang 5 GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh Để cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường cạnh tranh ngày nay, các tổ chức cần phải thiết kế lại sản phẩm của họ liên tục với kết quả là chu kỳ sống của sản phẩm đã trở nên ngắn hơn nhiều. Việc quy hoạch, thiết kế và phát triển các giai đoạn của chu kỳ sản phẩm quan trọng đối với quá trình quản lý chi phí của một tổ chức. Giảm chi phí trong giai đoạn này của chu kỳ sống sản phẩm, chứ không phải là trong quá trình sản xuất, là một trong những cách quan trọng nhất của việc giảm giá thành sản phẩm. Hiện nay, quan điểm QTCP theo chu kì sống có 2 hướng nghiên cứu được tiếp cận: - - Hướng thứ 1 là ước tính toàn bộ chi phí của chu kì sống trước khi triển khai. Theo hướng nghiên cứu này, đã có nhiều mô hình nghiên cứu, trong đó có mô hình của của Arisoy (2003) dựa trên số liệu ước tính về chi phí trong pp kế toán theo chu kì sống của sp và việc phân bổ chi phí theo hoạt động..vv. trong thực tế, mô hình LCC đượcáp dụng khác xa so với ý tưởng. so với lý thuyết thì phương pháp này chỉ áp dụng một số phần nhỏ trong cả chu kì sống của sp; ước lượng chi phí ở mức độ thấp; sử dụng pp dựa trên quan điểm của chuyên gia hơn là pp thống kê, và chi phí của chu kì sống dựa trên áp đặt hơn là các phân tích khách quan. Hướng thứ 2 là kết hợp vận dụng các pp KTQT hiện có vào từng giai đoạn trong chu kì sống của sp. Theo pp này, LCC không phải là 1 pp KTQT mới riêng lẽ, mà là sự tổ hợp các pp KTQT. Việc áp dụng theo hướng nghiên cứu này đã có hiệu quả hơn , thông tin thu thập toàn diện hơn. Như vậy, để tồn tại trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, việc tính đúng, tính đủ giá thành của 1 sp là yêu cầu cấp thiết, đặc biệt với những sp có chu kì sống ngắn. để làm được điều đó, các nhà quản trị phải có cái nhìn bao quát về chi phí phát sinh trong toàn bộ chu kì sống của sp. Cách thức QTCP theo chu kì sống của sp mà cụ thể là vận dụng khoa học các phương pháp KTQT phù hợp vào từng giai đoạn của chu kì sống sp là 1 hướng tiếp cận mới. IV. Cách tnh và ví dụ minh họa LCC khống phải là phương pháp kếế toán quản tr ị mới mà là s ự t ổ h ợp các pp KTQT đã có một cách hiệu quả hơn thống tn thu thập toàn diện hơn Các giai đoạn của LCC: Sơ đốồ vận dụng các phương pháp kếế toán QTCP vào chu kỳ sốếng của sản phậm Trang 6 CF Thiếếtlượsp có đáp p nhận đượctếu? ước kếế ng có chấế ứng CF mục khống Thiếết kếế, xác định tnh nắng sp ThayThayđLoaiSP/qui mụcchu c tếung t Ướđổượnh vếồỏchon ả smsụ xuấếsốế t c l đng lb nhuậphản n t Bắế đấồu quá sả c n ậm kỳ Xác ị nh tếu sp/quá trình ản ị ổi ợ trình ả Xác đitnh ỏ CFichí trìnhtếu sxuấế xuấế GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh Nghiến cứu khống có khống có có Tắng trưởng Bão hào Suy thoái Trang 7 GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh 1. Cách tính  Giai đoạn bắết đấồu: bao gốồm tấết cả các chi phí liến quan đếến việc nghiến c ứu và phát triển sản phẩm, thiếết kếế, xấy dựng, lắếp đặt, mua đấết, và các ho ạt động mua sắếm. Các chi phí đấồu tư ban đấồu xuấết hiện ở giai đoạn này như:  Đấồu tư cho thiếết bị sản xuấết, máy móc, thiếết bị điêên & điếồu khiển  Đấồu tư cho xấy dựng và đương xá  Đấồu tư cho lắếp đăêt hêê thốếng điêên  Đấồu tư cho phụ tung thay thếế  Đấồu tư cho dụng cụ và thiếết bị bảo trì  Đấồu tư cho tài liêêu kyễ thuâêt  Đấồu tư cho đào tạo huấến luyêên  Giai đoạn hoạt động:  Chi phí hoạt động, vận hành như  Chi phí cống lao đôêng của ngươi vâên hành  Chi phí nắng lượng  Chi phí nguyến liêêu thố  Chi phí vâên chuyển  Chi phí đào tạo thương xuyến (liến tục) ngươi vâên hành  Chi phí bảo trì, sửa chữa:  Chi phí cống lao đôêng cho bảo trì sửa chữa  Chi phí vâêt tư/phụ tung cho bảo trì sửa chữa  Chi phí cống lao đôêng cho bảo trì phong ngưa  Chi phí vâêt tư/thiếết bị cho bảo trì phong ngưa  Chi phí cống lao đôêng cho tấn trang  Chi phí vâêt tư cho tấn trang  Chi phí cho đào tạo liến tục ngươi bảo trì Trang 8 GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh Ngoài ra con xuấết hiện chi phí do dưng máy mốễi nắm: CS = NT x MDT xCLP  NT: sốế lấồn ngưng máy để bảo trì hàng nắm  MDT: thơi gian ngưng myas trung bình (giơ)  CLP: chi phí tổn thấết sản xuấết hoặc các tổn thấết do việc bảo trì (đốồng/giơ)      Chi phí và các lợi ích mối trường và xã hội khác (ảnh hưởng đếến giao thống vận tải, chấết thải rắến, nước, nắng lượng, cơ sở hạ tấồng, nắng suấết lao động, phát thải khí ngoài trời, vv) Giai đoạn chuyển nhượng, xử lý : bao gốồm chi phí thay thếế, cấếu hình l ại và chi phí tái chếế. Mục têu chính của mô hình chi phí vòng đời là: Xác định tổng chi phí của các phương pháp thay thếế giải quyếết vấến đếồ sản xuấết. Để đạt được chi phí, tếến độ và hiệu suấết mục tếu Để đánh giá tác động chi phí thiếết kếế khác nhau và đưa ra các giải pháp Tuy nhiến, khống có một mố hình tổng quát. Tấết cả hệ thốếng đếồu có các giai đoạn LCC giốếng nhau. Các mố hình khác nhau cho các h ệ thốếng khác nhau là do tnh duy nhấết của dữ liệu chi phí. Nói chung, để tnh toán chi phí vong đời của một hệ thốếng, ph ương trình đ ơn giản sau đấy thường được sử dụng: LCC  K aq  K o  K D Trong đó: LCC - Vong đời Chi phí Kaq - Giá giai đoạn bắết đấồu Ko - Chi phí của giai đoạn hoạt động KD - Chi phí xử lý. Ngoài ra chúng ta con có thể sử dụng cống thức khác sau đấy đ ể tnh toán t ổng chi phí vong đơi của một dự ản, sản phẩm hoặc phương án: LCC =(1) phí ban đầầu + bảo trì và sửa chữa + năng lượng + nước + thay chi thếế ự trị còn lại Phấn tch chi phí vong đời là một -dgiá báo tương lai. Đó là lý do tại sao phương pháp ước lượng chi phí khác nhau phải được áp dụng. Việc sử dụng các phương pháp ước lượng chi phí khác nhau phụ thuộc vào, ví dụ, các tài liệu có sắễn và các giai đo ạn trong đó các tnh toán đã được thực hiện. Trang 9 GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh 2. Ví dụ Ví Dụ: một cống ty sản xuấết 2 sản phậm A và B với doanh thu và giá vốến hàng bán như sau Đvt: triệu đốồng Chỉ tếu Doanh thu Giá vốến LN gộp A 1200 650 550 B 1500 700 800 Tổng 2700 1350 1350 Nhưng với bào cáo như vậy thì nhà quản trị khống biếết được l ợi nhu ận th ực s ự c ủa cống ty là bào nhiếu và khống biếết được sản phẩm nào là s ản ph ậm mà cống ty nến đấồu tư và phát triển nhiếồu hơn hay nói cách khác là sản phậm nào là sản phậm chính của cống ty Vì thếế ngươi ta áp dụng pp tnh giá dựa vào vong đơi sản ph ậm bắồng cách c ủ th ệ hóa các chi phí và phấn bổ cho tưng sản phậm Chỉ tếu Doanh thu Giá vốến LN gộp Chi phí R&D Chi phí bán hàng và cung cấếp dịch vụ LN hoạt động A 1200 650 550 150 200 B 1500 700 800 350 300 Tổng 2700 1350 1350 500 500 200 150 500 Dựa vào việc áp dụng phương pháp LCC thì nhà quản tr ị có thể biếết được s ản phậm nào sẽễ mang lại lợi nhuận nhiếồu hơn cho cống ty và điếồu quan tr ọng h ơn là họ có thể biếết được việc quản lý vong đơi s ản ph ậm (quản lý các chi phí phát sinh trong chu kỳ sốếng của sp) có yễ nghĩa tó l ớn đếến l ợi nhu ận (l ợi ích) c ủa cống ty V. Ưu nhược điểm của phương pháp tính giá dựa vào vòng đời sản phậm Trang 10 GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh 1. Ưu điểm:  Phương pháp tnh giá dựa vào vong đời sp khống phải là pp m ới nó là t ổ h ợp của các pp có sắễn -----> ưu điệm của nó so vs các phương pháp khác là: xác định chi phi và lợi nhuận DN 1 cách chi tếết và chính xác hơn.  Phương pháp này giúp:  Đánh giá các lựa chọn khi mua bán  Nấng cao nhận thức vếồ tổng chi phí.  Dự báo chính xác hơn các chi phí .  Cấn bắồng chấết lượng dựa vào chi phí.  Với LCC tấết cả các chi phí chính đếồu được dự tnh trước.  Tấết cả vốến chủ sở hữuvà chi phí hoạt động thống qua vong đ ời làm vi ệc c ủa máy móc đếồu được đánh giá, xẽm xét.  LCC có thể làm giảm những lo ngại vếồ chi phí s ửa ch ữa máy tnh, th ời gian chếết, và sự thiếếu hụt tnh có sắễn.  Sự thu mua dựa trến LCC có thể làm giảm tổng chi phí.  Nó rấết hữu ích trong việc đưa ra các quyếết định liến quan đếến thay thếế thiếết bị, ngấn sách và lập kếế hoạch . 2. Nhược điểm:  Chi phí chu kỳ sốếng khống phải là một mốn khoa học chính xác. M ột chu kỳ phấn tch chi phí chu kì sốếng khống cung cấếp m ột cách chính xác sốế l ượng các chi phí, nó chỉ đơn thuấồn cung cấếp cho một cái nhìn sấu sắếc trong các yếếu tốế chi phí lớn và một cái nhìn sấu sắếc vào tấồm quan trọng của chi phí.  Ước tnh chi phí chu kỳsốếng chỉ là ước tnh. Ước tnh khống bao gi ơ có th ể được chính xác hơn đấồu vào và đấồu vào thương được ước tnh b ởi ý kiếến chuyến gia.  Mố hình vong đơi chi phí đoi hỏi khốếi lượng dữ liệu và chỉ có m ột vài d ữ li ệu có thể tốồn tại khi tếến hành dự toán. Vì vậy giả đ ịnh ph ải đ ược th ực hi ện. Chi phí vong đơi được ước tnh do đó chỉ được đưa ra các giả định được s ử dụng. Nếếu một trong những giả định thay đổi, nó có thể dấễn đếến chi phí ước tnh sẽễ thay đổi.  Kếết quả chi phí cho kì sốếng được sử d ụng cho nhiếồu m ục đích khác nhau, và trong một sốế trương hợp, thì khống thích hợp.  Độ chính xác của phấn tch LCC khống cao vì nó dự đoán tương lai.  LCC là tốến thời gian.  LCC là một phương pháp tốến chi phí, khống phu hợp cho tấết cả các ứng dụng. Trang 11 GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh  Giả định là các sản phẩm có một vong đời hữu hạn.  Độ chính xác của dữ liệu thường là khống có sự tn cậy cao.  Nó có một độ nhạy cao để yếu cấồu thay đổi. Trang 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng