Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tính giá dựa trên vòng đời sản phẩm (chi phí chu kỳ sống của sản phẩm)...

Tài liệu Tính giá dựa trên vòng đời sản phẩm (chi phí chu kỳ sống của sản phẩm)

.DOCX
14
289
114

Mô tả:

Lời mở đầu Kế toán quản trị là một lĩnh vực kế toán được thiết kế nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin của nhà quản trị và các bộ phận khác, trong đó, kế toán quản trị chi phí là một bộ phận cung cấp cho nhà quản lý về thông tin kế toán quản trị chi phí để hoạch định, kiểm soát, tổ chức thực hiện và quan trọng hơn là đưa ra các quyết định về chiến lược tài chính cho đơn vị, tổ chức. Hiện nay, việc quản lý các chi phí phát sinh trong đơn vị sao cho hiệu quả luôn là mối quan tâm hàng đầu, bởi lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí phát sinh, vì vậy nắm rõ được từng loại chi phí giúp doanh nghiệp quản lý tốt và có những quyết định chính xác, nhanh chóng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chi phí liên quan đến quá trình ra quyết định rất đa dạng, nhiều loại nhưng nhóm chọn nghiên cứu về Tính giá dựa trên vòng đời sản phẩm (chi phí chu kỳ sống của sản phẩm). Do thời gian và kiến thức có hạn cùng những điều kiện khách quan, bài làm của nhóm không tránh khỏi những thiếu sót. Mong nhận được góp ý, đánh giá chân thành của thầy và các nhóm để bài nhóm được hoàn thiện hơn. 1. CHI PHÍ CHU KỲ SỐNG: 1.1. Chu kỳ sống của thiết bị gồm 6 giai đoạn: a. Ý tưởng: đây là giai đoạn mà ý tưởng được đưa ra. Trong thực tế chưa có điều gì được thực hiện trong giai đoạn này b. Yêu cầu kỹ thuật: Đây là giai đoạn mà mọi thứ có từ giai đoạn ý tưởng được ghi lên giấy để mô tả các đặc tính kỹ thuật. c. Thiết kế: Đây là giai đoạn thiết bị được thiết kế phù hợp với đặc tính kỹ thuật. Tất cả các bản vẽ chi tiết, bản vẽ lắp và bản vẽ thiết kế được hình thành trong giai đoạn này d. Chế tạo: Phù hợp với các đặc tính kỹ thuật và các bản vẽ thiết kế. Tiếp theo là giai đoạn chọn mua. Điều quan trọng là xem xét chất lượng thiết bị từ quan điểm bảo trì. Thiết bị cần có giá rẻ nhưng đòi hỏi quan trọng hơn là khả năng bảo trì. Có thể mua thiết bị với giá đắt hơn nhưng phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu về bảo trì. Từ đó hình thành khái niệm cơ bản về chi phí chu kỳ sống. e. Vận hành: Đây là giai đoạn của người sử dụng. Thiết bị được sử dụng và bảo trì cho đến hết tuổi thọ của nó. Tuổi thọ có thể là tuổi thọ kỹ thuật hay tuổi thọ kinh tế. Khi hết thời hạn về mặt kỹ thuật thì thiết bị sẽ hư hỏng và không thể sử dụng được nữa. Khi hết thời hạn về mặt kinh tế thì thiết bị vẫn còn hoạt động được nhưng cần được sửa chữa,thay thế vì không mang lại hiệu quả hoạt động kinh tế. f. Ngừng hoạt động: Đây là giai đoạn thiết bị không còn hoạt động được nữa. Có hai trường hợp xảy ra: Thiết bị sẽ bị loại bỏ. - Thiết bị được phục hồi. Ý tưởng Yếu cầầu kỹỹ thật Thiếết kếế Chếế tạo Phục hồầi Ngừng hoạt động Loại bỏ Sơ đồ các giai đoạn chu kỳ sống củathiết bị Chi phí để thực hiện một thay đổi nào đó được phân bổ như sau: GIAI ĐOẠN CHI PHÍ 1 2 3 4 5 Không đáng kể Cao hơn 1 lần Cao hơn 10 lần Cao hơn 100 lần Cao hơn 1.000 lần Trong nhiều trường hợp có thể những thiết bị giá rẻ nhưng sẽ phát sinh nhiều vấn đề hơn, và làm cho các chi phí cao hơn vì vậy sẽ tốn kém nhiều chi phí hơn là những thiết bị giá đắt. Để tránh mua nhầm thiết bị người ta sử dụng khái niệm chi phí chu kỳ sống để mua thiết bị mới hoặc phụ tùng thay thế cho công ty. 1.2. Chi phí chu kỳ sống(LCC): Chi phí chu kỳ sống là toàn bộ chi phí mà khách hàng(người mua, người sử dụng) phải trả trong toàn bộ thời gian sử dụng sản phẩm. Chi phí chu kỳ sống bao gồm một số chi phí đầu tư ban đầu(Giá mua thiết bị, Được đo lường từ các chi phí do người sản xuất bỏ ra), chi phí vận hành, chi phí bảo trì, chi phí thanh lý (chi phí của người sử dụng) và một số chi phí khác(Chi phí xã hội).Ở đây ta thấy có chi phí xã hội vì, tất cả hoạt động sản xuất và tiêu dung sản phẩm đều có ảnh hưởng và tiêu hao tài ngyên của xã hội. Từ các giai đoạn của chu kỳ sống ta có thể thấy rằng, mỗi giai đoạn gắn liền với một đối tượng cụ thể và tiêu tốn một lượng chi phí nhất định.Ta có thể tóm tắt lại như sau: Giai đoạn Thiết kế Sản xuất Sử dụng Loại bỏ/ dụng Chi phí của nhà Chi phí của sản xuất người sử dụng - Điều tra thị trường - Phát triển dự án - Vật liệu - Năng lượng - Các phương tiện kỹ thuật - Tiền lương - Vân chuyển - Vận - Lưu trữ chuyển - Các chất thải - Lưu trữ - Hư hỏng - Năng - Dịch vụ bảo lượng hành - Nguyên vật liệu - Sửa chữa tái sử Chi phí sử lí/ tái sử dụng Chi phí xã hội - Nước - Không khí - Sức khỏe người dân - Nước - Không khí - Sức khỏe người dân - Nước - Không khí - Sức khỏe người dân 2. Đường cong dạng bồn tắm và lợi nhuận chu kỳ sống 2.1. Đường cong dạng bồn tắm Đường cong dạng bồn tắm mô tả chi phí của thiết bị trong chu kỳ sống của nó (từ khi vận hành đến khi thanh lý).Ở giai đoạn vận hành chi phí tương đối cao bởi các hoạt động chạy rà.Sau đó thì chi phí giảm xuống và ổn định. Trước khi đến thời điểm loại bỏ thì chi phí lại gia tăng do các chi phí phả sinh khi sắp hết hạn sử dụng. Mức của đường nằm ngang trong biểu đồ dạng bồn tắm phục thuộc rất lớn vào Chi phí sự thành công của quá trình mua thiết bị. Thiết bị chất lượng thấp thì Giai Giai đoạn đoạn mức chi phí cao và ngược lại. mài chạy rà mòn mãnh liệt Giai đoạn hoạt động ổn định Chu kỳ sống(LCC) 100% chi phí 2.2. Lợi nhuận chu kỳ sống: Khi mua thiết bị mới điều cần quan tâm là tổng chi phí chu kỳ sống lẫn tổng thu nhập chu kỳ sống. Tuy nhiên điều cần quan tâm không phải là tổng chi phí chu kỳ sống hay tổng thu nhập chu kỳ sống mà là khoản cách giữa chúng, tức là lợi nhuận chu kỳ sống. Chi phí/thu nhập Thu nhập chu kỳ sống Thu nhập Lợi nhuận chu kỳ sống Chi phí Chu lỳ sống LCC 100% thời gian sử dụng. Dựa vào hình trên cho biết nếu muốn thiết bị được bảo trì dễ dàng và đạt được chỉ số khả năng sẵn sang cao thì có thể phải mua với giá đắt. Tuy nhiên trong thời gian hao mòn của thiết bị nếu chưa tìm được thiết bị cùng loại có chất lương tốt hơn thì chưa cần thiết phải thay mới thiết bị sớm.Bởi vì khi thay thế các thiết bị chất lượng kém hơn lúc đầu sẽ phát sinh thêm chi phí vận hành và chi phí bảo trì cho thời gian sống của thiết bị cũng cao hơn. 3. Ý nghĩa của việc sử dụng LCC và ứng dụng của LCC Tính giá chi phí vòng đời hỗ trợ các nhà quản trị trong việc giảm thiểu tổng chi phí trên toàn bộ vòng đời của sản phẩm hay dịch vụ. Nó mang lại sự tập trung vào các hoạt động bắt đầu kinh doanh ( nghiên cứu, phát triển và kỹ thuật) và các hoạt động đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng ( tiếp thị, phân phối…,) cũng như hoạt động sản xuất và các quá trình hoạt đông khác. Đặc biệt, việc tính giá vòng đời sẽ đem lại sự đánh giá cẩn thận về những ảnh hưởng của chi phí thiết kế dựa trên những chi phí đưa sản phẩm tiếp cận người tiêu dùng. LCC cho phép các nhà quản trị tài chính hiểu được khi nào dự án hòa vốn, cũng như các chi phí dự toán và lợi nhuận trong suốt vòng đời của một sản phẩm hay dịch vụ. Do đó, họ có thể ước tính vòng đời của dự án. Nhờ vào LCC, các nhà quản trị có thể tránh ước tính sai hoặc bỏ qua một khoản chi phí lớn nào đó. 3.1. LCC thường dùng để: - Lãnh đạo của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp: để so sánh, ra quyết định chọn mua thiết bị nào có chi phí chu kỳ sống thấp nhất - Nhà chế tạo thiết bị: cải thiện thiết bị nhằm đạt chi phí chu kỳ sống thấp nhất có thể được và nhờ vậy được khách hàng lựa chọn. - Phòng bảo trì: nâng cao hiệu quả công tác bảo trì, giảm thời gian ngừng máy, giảm thiệt hại do ngừng máy và giảm chi phí chu kỳ sống đến mức tối thiểu. 3.2. Lý do sử dụng LCC: - So sánh lựa chọn các sản phẩm. - Cải tiến chất lượng sản phẩm. - Điều chỉnh lại tổ chức bảo trì cho phù hợp. - So sánh các dự án đang cạnh tranh. - Chuẩn bị các kế hoạch ngân sách dài hạn. - Kiểm tra các dự án đang thực hiện. - Hỗ trợ thay thế các thiết bị. 4. Tính toán chi phí chu kỳ sống Chi phí chu kỳ sống có thể được tính bằng công thức sau: LCC = CI + NY * (CO + CM + CS) Trong đó: LCC: chi phí chu kỳ sống CI: Chi phí đầu tư NY: số năm tính toán CO: chi phí vận hành máy mỗi năm CM: chi phí bảo trì mỗi năm CS: chi phí do ngừng máy mỗi năm Tính toán LCC được thực hiện để so sánh và lựa chọn các giải pháp khác nhau về mặt hiệu quả kinh tế toàn bộ trong giai đoạn lập dự án hoặc mua sắm. Khó khăn nhất trong quá trình tính toán là tìm đúng dữ liệu để đưa vào công thức. Có một số phương án để tìm ra dữ liệu thích hợp cho thiết bị cần mua. Cách thông thường nhất là dùng kinh nghiệm đã có trước đây trong công tác bảo trì và sản xuất ở nhà máy để mua thiết bị hay phụ tùng và tính toán LCC. Người mua cũng có thể sử dụng thông tin và dữ liệu thu thập được từ thiết bị đang có trong các công ty khác. Điều quan trọng là cần có mối quan hệ tốt với người bán để được cung cấp những dữ liệu quan trọng cho quá trình tính toán.Cần phải có những quy định trong hợp đồng mua bán là người bán phải có trách nhiệm cung cấp dữ liệu cần thiết để người mua tính toán LCC. Đôi khi có thể khó nhận được dữ liệu từ các nhà cung cấp nhưng nếu chúng ta không yêu cầu họ, chúng ta sẽ không bao giờ nhận được dữ liệu để tính toán. *Chi phí đầu tư CI: CI = CIM + CIB + CIE + CIR + CIV + CID +CIT Trong đó: CIM: chi phí đầu tư cho thiết bị sản xuất, máy móc, thiết bị điện và điều khiển CIB: chi phí đầu tư cho xậy dựng và hệ thống giao thông CIE: chi phí đầu từ cho lắp đặt hệ thống điện CIR: chi phí đầu tư cho phụ tùng thay thế CIV: chi phí đầu tư cho tài liệu kỹ thuật CIT: chi phí đầu tư cho đầu tạo, huấn luyện *Chi phí vận hành năm CO CO = COP + COE + COM +COF + COT Trong đó: CO: chi phí vận hành năm COP: chi phí công lao động cho người vận hành COE: chi phí năng lượng COM: chi phí nguyên vật liệu COF: chi phí vận chuyển COT: chi phí đào tạo thường xuyên người vận hành *Chi phí bảo trì hàng năm CM CM = CMP + CMM + CPP + CPM + CRP + CRM + CMT Trong đó: CM: chi phí bảo trì hàng năm CMP: chi phí lao động cho bảo trì phục hồi CMM: chi phí vật tư, phụ tùng cho bảo trì phục hồi CPP: chi phí công lao động cho bảo trì phòng ngừa CPM: chi phí vật tư, thiết bị cho bảo trì phòng ngừa CRP: chi phí công lao động cho tân trang CRM: chi phí vật tư cho tân trang CMT: chi phí cho đào tạo thường xuyên nhân viên bảo trì *Chi phí do ngừng máy hàng năm CS CS = NT * MDT * CLP Trong đó: CS: chi phí do ngừng máy hàng năm NT: số lần ngừng máy để bảo trì hàng năm MDT: thời gian ngừng máy trung bình (giờ) CLP: chi phí tổn thất sản xuất hoặc các tổn thất do việc bảo trì (đồng/giờ) 5. Ưu nhược điểm của chi phí chu kỳ sống Từ những tìm hiểu trên ta thấy chi phí chu kỳ sống rất có ích trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để có thể đưa phương pháp này vào sử dụng là một điều không hề dễ dàng. a. Ưu điểm: LCC có thể được áp dụng cho bất kỳ quyết định đầu tư vốn, trong đó chi phí ban đầu tương đối cao hơn được giao dịch để giảm nghĩa vụ chi phí trong tương lai. Nó đặc biệt thích hợp cho việc đánh giá để xây dựng một phương án thiết kế đáp ứng một mức độ cần thiết của việc xây dựng thực hiện nhưng có thể có chi phí ban đầu đầu tư khác nhau, chi phí điều hành và bảo trì khác nhau, chi phí sửa chữa khác nhau, và vòng đời có thể khác nhau. LCC giúp người dùng đánh giá tốt hơn hiệu quả chi phí trong dài hạn của một dự án so với các phương pháp thay thế mà chỉ tập trung vào chi phí ban đầu hoặc chi phí hoạt động liên quan trong ngắn hạn. b. Nhược điểm: Tuy nhiên một nhược đểm có thể dễ dàng nhận thấy đó là LCC không có một khuôn mẫu chung, với mỗi ngành nghề, sản phẩm lại có một cách tính LCC khác nhau. Điều đó làm cho LCC trở nên phức tạp, khó vận dụng. Để tính được LCC cần sử dụng rất nhiều thông tin, đôi khi những thông tin này lại không được doanh nghiệp theo dõi mà phải thu thập từ những đơn vị khác. 6. Ví dụ về ứng dụng của chi phí chu kỳ sống Một cơ quan X đang xem xét mua các thiết bị mới cho phân xưởng mới theo 2 phương án sau: Phương án 1: có các dữ liệu về kinh tế cho một năm hoạt động là: Giá mua: 1.111.500.000đ Chi 800.000.000đ Tổn 1.950.000.000đ phí bảo thất Tổng 3.861.500.000đ trì: điện năng: chi phí: Phương án 2: mua của một hàng khác với các dữ liệu về kinh tế như sau: Giá 1.287.000.000đ Chi 200.000.000đ Tổn 1.950.000.000đ mua: phí thất bảo trì: điện Tổng năng: chi phí: 3.437.000.000đ Phương án thứ 2 tuy có giá mua đắt hơn 16% nhưng tổng chi phí thấp hơn 424.500.000đ. Do vậy loại máy theo phương án thứ 2 sẽ được chọn mua. 7. Thực trạng áp dụng, những thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng LCC vào Việt Nam Tại Việt Nam đã có một số dự án nghiên cứu và thử nghiệm triển khai áp dụng phương pháp phân tích chi phí vòng đời như: Dự án chiếu sáng công cộng hiệu suất cao tại Việt Nam. Dự án được tài trợ bởi Quỹ môi trường toàn cầu (GEF) và thực hiện bởi Viện khoa học và công nghệ Việt Nam (VAST). Ngoài ra còn có: Phương pháp phân tích chi phí vòng đời trong bài toán lựa chọn phương án cung cấp điện có xét đến nguồn phân tán được thực hiện bởi 2 tác giả là: Trịnh Trọng Trường và Phạm Văn Hòa xuất bản trên báo Khoa học–Công nghệ.Chúng ta có thể nhận thấy hầu hết các dự án áp dụng thuộc lĩnh vực xây dựng-xây lắp. Tuy nhiên lại chưa có dự án giao thông nào được áp dụng phương pháp này do còn nhiều hạn chế về cơ sở dữ liệu. KẾT LUẬN Nhìn chung, có thể thấy rằng chi phí vòng đời sản phẩm rất hữu hiệu cho việc quyết định đầu tư mới một sản phẩm hay tiến hành cải tạo lại thiết bị, cũng như việc có nên nâng cao chất lượng bảo trì hay không, với chi phí như thế nào. Tuy nhiên để đem lại lợi ích tối đa, các đơn vị, tổ chức cần cải thiện công tác quản trị tại doanh nghiệp Tài liệu tham khảo http://forum.webketoan.vn/ http://www.gsa.gov/portal/content/101197
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan