ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------
BÙI NGỌC YẾN LY
TÍN NGƢỠNG TRUYỀN THỐNG
CỦA NGƢỜI DÂN HUYỆN ĐẢO KIÊN HẢI,
TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÔN GIÁO HỌC
Hà Nội - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------
BÙI NGỌC YẾN LY
TÍN NGƢỠNG TRUYỀN THỐNG
CỦA NGƢỜI DÂN HUYỆN ĐẢO KIÊN HẢI,
TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Tôn giáo học
Mã số: 60 22 03 09
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÔN GIÁO HỌC
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG:
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ KIM OANH
PGS.TS. LÊ BÁ TRÌNH
Hà Nội - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của
riêng cá nhân tôi.
Luận văn này đƣợc thực hiện sau quá trình học tập ở Trƣờng Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, và qua quá trình nghiên cứu khảo
sát tình hình thực tiễn trên địa bàn huyện đảo Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang, đặc biệt đi
sâu tìm hiểu các tín ngƣỡng truyền thống tiêu biểu của ngƣời dân trên huyện đảo
Kiên Hải. Luận văn này đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của Thầy
PGS.TS Lê Bá Trình.
Các số liệu nghiên cứu, kết quả điền dã trong luận văn là trung thực, luận văn
chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào.
Kiên Giang, ngày 05 tháng 3 năm 2020
Tác giả luận văn
Bùi Ngọc Yến Ly
LỜI CẢM ƠN
Em xin cảm ơn chân thành đến Thầy PGS. TS Lê Bá Trình, là ngƣời trực tiếp
giảng dạy và hƣớng dẫn em thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Trong suốt thời gian thực
hiện, từ lúc định hƣớng đề tài, chọn đề tài và tiến hành viết nội dung luận văn, tuy công
tác giảng dạy và nghiên cứu có nhiều bận rộn nhƣng Thầy đã dành nhiều thời gian và
tâm huyết để hƣớng dẫn em chọn đề tài, định hƣớng cho em cách viết, cách lập luận,
phân tích và trình bày phù hợp với yêu cầu đề tài đặt ra. Nhờ sự góp ý tận tụy và hƣớng
dẫn tận tình của Thầy đã giúp em hoàn thành những kiến thức về đề tài của mình.
Em xin cảm ơn đến quý thầy cô trong Bộ môn Tôn giáo học và Nhà trƣờng đã
giảng dạy cho em những kiến thức nền tảng, những hiểu biết về chuyên ngành Tôn giáo
học. Đây là cơ sở và nguồn động lực quan trọng giúp em hoàn thành luận văn, nắm vững
kiến thức chuyên ngành và tự tin hơn trong những dự định sắp tới.
Em xin tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp trong cơ quan, những
ngƣời đã quan tâm giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm và động viên tinh thần cho em trong
khoảng thời gian thực hiện luận văn cũng nhƣ trong khoảng thời gian học tập. Nhờ
vậy, mà em tự tin vững bƣớc qua từng ngày trong quá trình thực hiện luận văn này.
Do trình độ lý luận, kiến thức chuyên ngành cũng nhƣ kinh nghiệm thực tiễn
của bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận
đƣợc nhiều ý kiến đóng góp, sự chỉ bảo của quý thầy cô để em hoàn thiện kiến thức
cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Kiên Giang, ngày 05 tháng 3 năm 2020
Tác giả luận văn
Bùi Ngọc Yến Ly
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN NGƢỠNG
TRUYỀN THỐNG VÀ TÍN NGƢỠNG TRUYỀN THỐNG TẠI HUYỆN ĐẢO
KIÊN HẢI, TỈNH KIÊN GIANG ...............................................................................8
1.1. Một số vấn đề lý luận về tín ngƣỡng truyền thống ......................................8
1.1.1. Khái niệm ...................................................................................................8
1.1.2. Đặc điểm của tín ngƣỡng .........................................................................11
1.1.3. Một số hình thức tín ngƣỡng truyền thống phổ biến ở Việt Nam. .........12
1.2. Quá trình hình thành các hình thức tín ngƣỡng truyền thống tiêu biểu
tại huyện đảo Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang ..........................................................18
1.2.1. Khái quát về huyện đảo Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang ................................18
1.2.2. Các hình thức tín ngƣỡng truyền thống tiêu biểu tại huyện đảo Kiên Hải,
tỉnh Kiên Giang ..................................................................................................22
Tiểu kết Chƣơng 1 ...............................................................................................31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HÀNH TÍN NGƢỠNG TRUYỀN THỐNG
CỦA NGƢỜI DÂN TẠI HUYỆN ĐẢO KIÊN HẢI, TỈNH KIÊN GIANG ...............32
2.1. Các hình thức thực hành tín ngƣỡng truyền thống tiêu biểu của ngƣời
dân huyện đảo Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang ........................................................32
2.1.1. Thực hành tín ngƣỡng thờ Nguyễn Trung Trực ......................................32
2.1.2. Thực hành tín ngƣỡng thờ Bà Chúa Xứ và Bà Mã Châu ........................34
2.1.3. Thực hành tín ngƣỡng thờ Bà Cố chủ .....................................................36
2.1.4. Thực hành tín ngƣỡng thờ Bà Thƣợng ....................................................39
2.1.5. Thực hành tín ngƣỡng thờ Cá Ông - Thờ Thành hoàng Ngƣ nghiệp ......39
2.2. Những giá trị truyền thống trong thực hành tín ngƣỡng truyền thống
tiêu biểu của ngƣời dân huyện đảo Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang ......................50
2.2.1. Giá trị tín ngƣỡng tâm linh ......................................................................50
2.2.2. Giá trị giáo dục truyền thống ...................................................................55
2.2.3. Giá trị cố kết cộng đồng...........................................................................57
2.2.4. Giá trị nguồn lực văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội .....................60
2.2.5. Giá trị đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa tinh thần của nhân dân .........62
2.3. Những khó khăn, hạn chế trong thực hành tín ngƣỡng truyền thống tiêu
biểu của ngƣời dân huyện đảo Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang .............................63
2.3.1. Cơ sở vật chất chƣa đáp ứng yêu cầu phục vụ lễ hội, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật chƣa đáp ứng quy mô của lễ hội tín ngƣỡng phục vụ nhu cầu tâm linh ...63
2.3.2. Nội dung phần lễ còn mang tính đơn sơ, chƣa phong phú, đầy đủ các
nghi thức truyền thống .......................................................................................65
2.3.3. Nội dung phần hội còn đơn giản, thiếu hấp dẫn ......................................66
Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................67
Chƣơng 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT
HUY GIÁ TRỊ TÍN NGƢỠNG TRUYỀN THỐNG TIÊU BIỂU CỦA NGƢỜI
DÂN TẠI HUYỆN ĐẢO KIÊN HẢI, TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY ...............68
3.1. Một số vấn đề đặt ra .....................................................................................68
3.1.1. Xu hƣớng biến đổi niềm tin và thực hành tín ngƣỡng truyền thống .......68
3.1.2. Tác động của cơ chế thị trƣờng trong các hoạt động lễ, hội của tín ngƣỡng ..69
3.1.3. Vấn đề nhận thức về trách nhiệm của hệ thống chính trị và nhân dân đối với
nhiệm vụ giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa, tín ngƣỡng truyền thống, lễ hội...70
3.1.4. Vấn đề nâng tầm, mở rộng quy mô, phạm vi, chất lƣợng của tín ngƣỡng
truyền thống, lễ hội để phục vụ phát triển du lịch, kinh tế, văn hóa, xã hội của
địa phƣơng .........................................................................................................71
3.2. Các giải pháp bảo tồn và phát huy những giá trị tín ngƣỡng truyền
thống tiêu biểu của ngƣời dân tại huyện đảo Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
hiện nay.................................................................................................................72
3.2.1. Giải pháp về phát triển kinh tế, xã hội tạo điều kiện để thực hiện tốt sinh
hoạt tín ngƣỡng trong các lễ hội ........................................................................72
3.2.2. Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục đƣờng lối chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nƣớc về tôn trọng quyền tự do tín ngƣỡng, tôn giáo và tự do
không tín ngƣỡng, tôn giáo ................................................................................74
3.2.3. Giải pháp về nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân .......76
3.2.4. Giải pháp về xây dựng môi trƣờng văn hóa xã hội lành mạnh ở các công
trình tín ngƣỡng .................................................................................................78
3.2.5. Giải pháp về kết hợp giữa biện pháp tuyên truyền và giáo dục với biện
pháp tổ chức, quản lý hành chính ......................................................................79
3.2.6. Giải pháp về tăng cƣờng công tác đào tạo và tổng kết thực tiễn về tín
ngƣỡng truyền thống ở địa phƣơng ...................................................................79
3.3. Một số kiến nghị............................................................................................80
3.3.1. Đối với các bộ, ngành ở Trung ƣơng .......................................................80
3.3.2. Đối với cấp ủy, chính quyền, các ban ngành tỉnh, địa phƣơng ...............80
3.3.3. Đối với các đình, đền, chùa, miếu ...........................................................81
Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................82
KẾT LUẬN ...............................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................84
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tôn giáo, tín ngƣỡng với tƣ cách là một hình thái ý thức xã hội, không chỉ là
một bộ phận của đời sống văn hóa tâm linh, mà còn là bộ phận gắn bó mật thiết với
sinh hoạt văn hóa cộng đồng. Tín ngƣỡng, tôn giáo quan hệ với các lĩnh vực của đời
sống xã hội, tác động đến văn hóa, đạo đức, kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng.
Việt Nam là một quốc gia đa tín ngƣỡng, tôn giáo. Các dân tộc trong cộng
đồng các dân tộc Việt Nam đều có những tín ngƣỡng riêng gắn liền với đời sống
kinh tế - văn hóa - lịch sử - xã hội và tâm linh của dân tộc mình.
Trong quá trình khai hoang, lập làng, mở đất phƣơng Nam, các tín ngƣỡng
bản địa đƣợc lƣu dân xác lập trên vùng đất mới đã góp phần đáp ứng đƣợc nhu cầu
về tín ngƣỡng tâm linh của con ngƣời để cầu mong sự bình an giữa chốn rừng
thiêng, nƣớc độc này, cũng nhƣ tƣởng nhớ và biết ơn những anh hùng dân tộc,
những ngƣời đã khai công lập quốc, chống giặc ngoại xâm, thể hiện đạo lý “Uống
nƣớc nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” của dân tộc.
Tín ngƣỡng truyền thống của ngƣời Việt đƣợc hình thành từ thời xa xƣa,
phản ánh sự ngƣỡng mộ, niềm tin của con ngƣời vào các lực lƣợng siêu nhiên, có
tính chất thiêng liêng huyền bí. Tín ngƣỡng dân gian có nhiều loại hình khác nhau;
gắn bó mật thiết với đời sống tinh thần của ngƣời dân; thể hiện trong sinh hoạt cộng
đồng và có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội ở mỗi địa phƣơng.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển về kinh tế, xã hội, các hoạt
động tín ngƣỡng tâm linh ở nhiều địa phƣơng ngày càng phát triển. Theo đó, cùng
với những đóng góp tích cực của các hoạt động tín ngƣỡng, tôn giáo, cũng có nhiều
vấn đề phức tạp, nhạy cảm, cần phải làm rõ để phát huy những giá trị tích cực và xử
lý những vấn đề phức tạp trong hoạt động tín ngƣỡng, tôn giáo hiện nay.
Tín ngƣỡng của ngƣời dân ở tỉnh Kiên Giang nói chung, ở huyện đảo Kiên Hải
nói riêng cũng mang những đặc điểm chung của tín ngƣỡng của dân tộc Việt Nam và
có những nét riêng biệt. Cùng với tín ngƣỡng dân gian chung của dân tộc, các loại hình
1
tín ngƣỡng truyền thống ở huyện đảo Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang còn mang tính đặc
trƣng của vùng miền, cụ thể nhƣ: Thờ cúng tổ tiên, thờ Thành hoàng, thờ Thần Tài, thờ
Thổ Địa, thờ Sơn thần, thờ Cá Ông, thờ Nguyễn Trung Trực, thờ Bà Chúa Xứ, thờ Bà
Mã Châu, thờ Bà Cố chủ Hòn Lại Sơn, thờ Bà Thƣợng, thờ Cô Bảy, thờ Bà Cậu… Các
hình thức tín ngƣỡng đó luôn giữ vai trò quan trọng trong đời sống sinh hoạt văn hóa
tinh thần của ngƣời dân. Các sinh hoạt tín ngƣỡng không chỉ là nơi giúp ngƣời dân giải
tỏa tâm lý và đáp ứng nhu cầu tâm linh mà còn đƣợc coi nhƣ một hình thức sinh hoạt
văn hóa tinh thần không thể thiếu và có sức sống lâu bền trong đời sống tinh thần của
ngƣời dân cho tới ngày nay. Tín ngƣỡng truyền thống còn chứa đựng những giá trị tích
cực và là nơi sản sinh và tích hợp những giá trị văn hóa của ngƣời dân huyện đảo. Mặt
tích cực của tín ngƣỡng còn thể hiện ở việc đây chính là nơi lƣu giữ các giá trị phong
tục tập quán tốt đẹp của ngƣời dân huyện đảo. Tuy nhiên, bên cạnh những giá trị tích
cực trong sinh hoạt tín ngƣỡng của ngƣời dân ở huyện đảo Kiên Hải vẫn còn những biểu
hiện tiêu cực nhƣ mê tín dị đoan, thƣơng mại hóa, gây lãng phí và ô nhiễm môi trƣờng...
Hiện nay, cùng với sự phát triển hội nhập, giao lƣu văn hóa và dƣới tác động
của cuộc sống hiện đại thì tín ngƣỡng của ngƣời dân tại huyện đảo Kiên Hải đã có
những biến đổi nhất định. Đồng thời trong đời sống tín ngƣỡng của họ diễn ra các
xu hƣớng nhƣ: Ngƣời dân không còn quá đề cao vai trò của sinh hoạt tín ngƣỡng
trong đời sống văn hóa tinh thần nhƣ trƣớc đây và đặc biệt là đang diễn ra sự mai
một của một số hình thức sinh hoạt văn hóa tín ngƣỡng truyền thống tốt đẹp. Nếu
nhƣ không có sự quan tâm bảo tồn và phát huy những giá trị tích cực trong tín
ngƣỡng truyền thống thì sẽ dẫn tới sự mất dần đi các tín ngƣỡng này.
Ngoài ra, trong xu thế toàn cầu hóa, tác động của kinh tế thị trƣờng thì thế hệ
trẻ của ngƣời dân huyện đảo không còn nhiều ngƣời quan tâm và duy trì sinh hoạt
tín ngƣỡng truyền thống, không hiểu về các quan niệm cũng nhƣ các nghi lễ tín
ngƣỡng của huyện đảo mình. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới sự
mai một dần các hình thức sinh hoạt tín ngƣỡng của ngƣời dân huyện đảo. Nhƣ vậy,
vấn đề đặt ra là cần giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực và loại bỏ những yếu
tố tiêu cực, lạc hậu trong hoạt động tín ngƣỡng truyền thống của ngƣời dân ở huyện
2
đảo Kiên Hải. Điều này sẽ góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa ngƣời dân
huyện đảo nói chung và lƣu giữ tín ngƣỡng truyền thống nói riêng để từ đó tạo động
lực cho huyện đảo phát triển mọi mặt, nhằm nâng cao chất lƣợng đời sống văn hóa
tinh thần cũng nhƣ đời sống vật chất.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn nhƣ đã trình bày ở trên, tác giả chọn đề tài
“Tín ngưỡng truyền thống của người dân tại huyện đảo Kiên Hải, tỉnh Kiên
Giang” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có các công trình nghiên cứu khoa học, các luận văn/luận án, các bài viết
trên báo, tạp chí có liên quan đến đề tài nghiên cứu nhƣ:
- Nguyễn Hồng Dƣơng - Phùng Đạt Văn (2009), Tín ngưỡng tôn giáo và xã
hội dân gian, Nxb Từ điển Bách khoa [xem 14], là những chuyên khảo đề cập đến
các vấn đề hỗn dung tín ngƣỡng Hoa - Việt, tín ngƣỡng Quan Công; sự chuyển biến
của tín ngƣỡng thời hiện đại; nhận thức lại tín ngƣỡng tôn giáo bản địa Việt Nam…
- Ngọc Hà (2011), Tín ngưỡng phong tục và những kiêng kỵ trong dân gian,
Nxb Văn hóa - Thông tin [xem 16], cuốn sách này giới thiệu những phong tục và tín
ngƣỡng thờ cúng tổ tiên, cƣới hỏi, sinh dƣỡng, ma chay, giao tiếp... cũng nhƣ các lễ
nghi, những kiêng kỵ đƣợc lƣu truyền trong dân gian Việt Nam…
- Mai Thanh Hải (2005), Tìm hiểu tín ngưỡng truyền thống Việt Nam [xem
18], tác giả đã đƣa ra khái niệm, đặc điểm cơ bản của tín ngƣỡng thờ thần ở Việt
Nam, cũng nhƣ tín ngƣỡng truyền thống Việt Nam.
- Nguyễn Đức Lữ (2005), Góp phần tìm hiểu tín ngưỡng dân gian Việt Nam,
Nxb Tôn giáo [xem 41], cuốn sách đã đề cập đến các hình thức tín ngƣỡng dân gian
nhƣ tín ngƣỡng thời cúng Tổ tiên, thờ Mẫu, tín ngƣỡng thờ Thành Hoàng, tín
ngƣỡng Phồn thực…
- Hà Văn Tăng - Trƣơng Thìn (1999), Tín ngưỡng mê tín, Nxb Thanh Niên
[xem 53], cuốn sách đề cập đến tín ngƣỡng, trong đó mô tả các trình tự nghi thức
tôn giáo, hoặc ma thuật tôn giáo; cung cấp một số nhận thức về tín ngƣỡng, về tôn
giáo và tâm linh mang tính khách quan khoa học.
3
- Ngô Hữu Thảo, Bài giảng Tín ngưỡng thờ anh hùng dân tộc Việt Nam
[xem 54]. Bài giảng đƣa ra định nghĩa và phân tích, giải thích rất khoa học về loại
hình tín ngƣỡng thờ anh hùng dân tộc Việt Nam.
- Ngô Đức Thịnh (2001), Tín ngưỡng và văn hóa tín ngưỡng ở Việt Nam Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội [xem 61]. Tác giả đã phác họa rất rõ nét về tín ngƣỡng của
các dân tộc Việt Nam; nghiên cứu hình thức thờ Thành Hoàng làng và hội đình,
điển hình cho sự gắn kết cộng đồng, hình thành và phát triển văn hóa làng; quá trình
tiếp biến văn hóa giữa tín ngƣỡng bản địa và những ảnh hƣởng của Đạo giáo Trung
Hoa, nhƣ các dòng đạo Nội, thờ Mẫu, các anh hùng dân tộc cũng nhƣ tổ các nghề và
làng nghề thủ công truyền thống.
- Ngô Đức Thịnh (2007), Về tín ngưỡng và lễ hội cổ truyền, Nxb Văn hóa thông tin [xem 62], công trình là những chuyên khảo đề cập đến các vấn đề “tín
ngƣỡng dân gian” của ngƣời Việt, các dân tộc thiểu số với đa sắc diện ở các vùng
của đất nƣớc; đề cập đến “Lễ hội cổ truyền” với môi trƣờng tự nhiên, xã hội, văn
hóa, đến vai trò của “tín ngƣỡng, môi trƣờng nảy sinh, tích hợp bảo tồn sinh hoạt
văn hóa - nghệ thuật dân gian….”.
- Bùi Thiết (2000), Từ điển Lễ hội Việt Nam, Nxb Văn hóa - Thông tin [xem
60], trong đó tác giả đã nghiên cứu sƣu tầm, tập hợp, hệ thống, chỉnh lý và biên
soạn tất cả các lễ hội truyền thống đã từng diễn ra trên khắp lãnh thổ Việt Nam từ
trƣớc đến nay, sắp xếp theo thứ tự bản chữ cái theo tên riêng của từng loại lễ hội….
- Dƣơng Văn Sáu (2004), Lễ hội Việt Nam trong sự phát triển du lịch,
Trƣờng Đại học Văn hóa Hà Nội [xem 49], công trình nghiên cứu những vấn đề về
tính thẩm mỹ, tính cộng đồng, các giá trị của lễ hội; vấn đề chức năng, vai trò của lễ
hội trong sinh hoạt văn hóa cộng đồng và vấn đề lễ hội truyền thống trong xã hội
hiện đại...
- Vũ Ngọc Khánh (2008), Lễ hội Việt Nam, Nxb Thanh niên [xem 29], công
trình đề cập 116 lễ hội truyền thống tiêu biểu trên mọi miền đất nƣớc ở Việt Nam.
Thể hiện một cách rất sinh động, những nét riêng biệt về tín ngƣỡng, văn hóa riêng
của mỗi dân tộc, vùng miền trên đất nƣớc Việt Nam.
4
- Các công trình nghiên cứu về tín ngưỡng như: Năm 2010 Trần Đăng Sinh
có bài viết trên tạp chí Triết học bàn về “Nguồn gốc và bản chất của tín ngưỡng thờ
cúng tổ tiên”, trong đó tác giả đề cập đến nguồn gốc, bản chất và tính phổ biến của
tín ngƣỡng thờ cúng tổ tiên. Trong Nghiên cứu Tôn giáo. số 2 - 2010, Trần Đức
Dƣơng đã có bài viết về “Phát huy những giá trị tích cực của tín ngưỡng thờ cúng
tổ tiên trong giai đoạn hiện nay”, tác giả đã nêu ra những giá trị văn hóa và đƣa ra
các giải pháp nhằm phát huy những giá trị tích cực của tín ngƣỡng thờ cúng tổ tiên
giai đoạn hiện nay…
- Dƣơng Tấn Phát chủ biên (1986), Tìm hiểu Kiên Giang của Ban Nghiên
cứu lịch sử Đảng tỉnh Kiên Giang [xem 50], đây là nguồn tài liệu rất quí cho những
ngƣời muốn nghiên cứu, tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của tỉnh Kiên
Giang trên tất cả các lĩnh vực. Trong đó, tài liệu cũng có một phần trình bày về cuộc
khởi nghĩa của Nguyễn Trung Trực tại Kiên Giang cũng nhƣ sự thờ cúng Ông ở địa
phƣơng.
- Nguyễn Chí Bền (2011), Góp phần nghiên cứu văn hóa dân gian Việt Nam,
tập 1, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội [xem 02]. Tài liệu này đề cập đến vấn đề văn
hóa dân gian của ngƣời Việt, trong đó có tục thờ mẫu, thờ cúng cá voi của cƣ dân
ven biển ở Bến Tre.
- Ngô Đức Thịnh (2001), Tín ngưỡng và văn hóa tín ngưỡng ở Việt Nam,
Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội [xem 61]. Tác giả đã miêu tả chi tiết các truyền
thuyết và thần tích có liên quan đến cá Ông ở vùng biển của Việt Nam.
Ngoài ra, còn có những luận văn, khóa luận và bài viết trên các báo - tạp chí
đề cập đến vấn đề tín ngƣỡng và tôn giáo nói chung và tín ngƣỡng truyền thống nói
riêng. Những công trình này là nguồn tƣ liệu phục vụ việc nghiên cứu trên lĩnh vực
sinh hoạt tín ngƣỡng truyền thống của nhân dân ta. Tuy nhiên, qua khảo sát và tìm
hiểu tác giả chƣa thấy có tài liệu chuyên biệt nào nghiên cứu một cách hệ thống và
chuyên sâu về tín ngƣỡng truyền thống của ngƣ dân huyện đảo Kiên Hải tỉnh Kiên
Giang một cách có hệ thống và trọn vẹn.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tín ngƣỡng truyền thống ở
nƣớc ta và tỉnh Kiên Giang, luận văn đánh giá thực trạng về đời sống tín ngƣỡng
của ngƣời dân huyện đảo Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang, đề xuất giải pháp phát huy
những giá trị tích cực, khắc phục những tác động tiêu cực trong sinh hoạt tín
ngƣỡng truyền thống của ngƣời dân huyện Kiên Hải hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về tín ngƣỡng, tín ngƣỡng truyền
thống và đặc điểm của tín ngƣỡng truyền thống.
- Nghiên cứu các hình thức tín ngƣỡng truyền thống của ngƣời dân huyện
đảo Kiên Hải.
- Đánh giá thực trạng việc thực hành tín ngƣỡng tiêu biểu phát huy các giá trị
tích cực khắc phục những khó khăn, hạn chế trong thực hành tín ngƣỡng truyền
thống của ngƣời dân huyện đảo Kiên Hải hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực
trong sinh hoạt tín ngƣỡng truyền thống của ngƣời dân Kiên Hải trong trong thời
gian sắp tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tín ngƣỡng truyền thống của ngƣời dân tại huyện đảo Kiên Hải, tỉnh Kiên
Giang hiện nay và vấn đề phát huy những giá trị tích cực của nó trong thời gian tới.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung và không gian: Tín ngƣỡng của ngƣời dân huyện Kiên Hải là
vấn đề rất rộng, luận văn không trình báy toàn bộ các vấn đề thuộc về tín ngƣỡng
mà tập trung nghiên cứu một số tín ngƣỡng tiêu biểu của ngƣời dân nơi đây, chỉ ra
những giá trị tích cực và những tác động tiêu cực, đề ra những giải pháp nhằm bảo
tồn và phát huy những giá trị tích cực của tín ngƣỡng truyền thống ở Kiên Hải, tỉnh
Kiên Giang.
6
Về thời gian: Từ khi hình thành các cộng đồng dân cƣ của huyện đảo Kiên
Hải đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên nền tảng những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin,
đặc biệt là nguyên lý tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, cơ sở hạ tầng quyết
định kiến trúc thƣợng tầng; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà
nƣớc ta về các vấn đề tín ngƣỡng, tôn giáo, về vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc… để xem xét, đánh giá sự việc trong quá trình nghiên cứu.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp luận chung là phƣơng pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử và các phƣơng pháp khác cụ thể nhƣ phân tích, tổng hợp,
diễn dịch, quy nạp, lịch sử và logic, so sánh, phỏng vấn sâu… nhằm thực hiện các
nhiệm vụ mà luận văn đặt ra.
6. Đóng góp của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tín ngƣỡng
truyền thống và sinh hoạt truyền thống của ngƣời dân ở các địa phƣơng, vùng miền
của nƣớc ta. Đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần bảo tồn và phát huy
những giá trị tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực trong các sinh hoạt tín ngƣỡng
truyền thống của ngƣời dân huyện đảo trong thời gian tới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể góp phần vào các tài liệu nghiên cứu, tham khảo và phục vụ
việc giảng dạy các chuyên đề liên quan ở các cơ sở giáo dục, đào tạo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, hình ảnh và phụ
lục, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng, 8 tiết.
7
Chƣơng 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN NGƢỠNG
TRUYỀN THỐNG VÀ TÍN NGƢỠNG TRUYỀN THỐNG
TẠI HUYỆN ĐẢO KIÊN HẢI, TỈNH KIÊN GIANG
1.1. Một số vấn đề lý luận về tín ngƣỡng truyền thống
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Tín ngưỡng
Hiện nay, khái niệm tín ngƣỡng đƣợc hiểu theo nhiều hƣớng khác nhau,
nhƣng đều thống nhất rằng: tín ngƣỡng là niền tin và sự ngƣỡng vọng của con ngƣời
vào các lực lƣợng siêu nhiên, vô hình, huyền bí... có sức mạnh vô biên, có khả năng
tác động và chi phối con ngƣời.
Theo Từ điển Hán - Việt, tín ngƣỡng là từ ghép gồm: “tín”, có nghĩa là tin;
“ngƣỡng” có nghĩa là ngƣỡng mộ, ngƣỡng vọng. Tín ngƣỡng là tin và ngƣỡng mộ,
ngƣỡng vọng vào một thực thể siêu nhiên, thần bí, phi hiện thực.
Nhà nghiên cứu Đặng Nghiêm Vạn thì cho rằng: “Tín ngƣỡng là niềm tin
của con ngƣời vào những điều thiêng liêng, huyền bí vƣợt khỏi thế giới tự nhiên”
[72, tr8].
Nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Duy trong cuốn Các hình thái tín ngưỡng tôn
giáo ở Việt Nam, có định nghĩa về tín ngƣỡng nhƣ sau: “Tín ngƣỡng là một cách từ
thực tế cuộc sống cộng đồng con ngƣời ý thức về một dạng thần linh nào đó, rồi
cộng đồng con ngƣời ấy tin theo tôn thờ lễ bái, cầu mong cho hiện thực cuộc sống,
gây thành một nếp sống xã hội theo niềm tin thiêng liêng ấy” [12, tr 221].
Khi nghiên cứu về quan điểm tôn giáo của Mác, Ăngghen ta thƣờng bất gặp
các khái niệm tín ngƣỡng, tín ngƣỡng tôn giáo, tín ngƣỡng Cơ Đốc giáo. Khi đó, tín
ngƣỡng đƣợc hiểu theo nghĩa là tín ngƣỡng tôn giáo, “tức là niềm tin vào lực lƣợng
siêu nhiên theo những nguyên tắc thực hành tôn giáo nhất định”. Nhƣ vậy, bản chất
của tín ngƣỡng có thể hiểu là niềm tin của con ngƣời vào sự tồn tại, khả năng siêu
nhiên của một thực thể nào đó bên ngoài cuộc sống con ngƣời, đƣợc thể hiện thông
8
qua hệ thống các nghi lễ thờ cúng. C. Mác cho rằng: “Đời sống xã hội, về thực chất là
có tính chất thực tiễn. Tất cả những sự thần bí đang đƣa lý luận đến chủ nghĩa thần bí,
đều đƣợc giải đáp một cách hợp lý trong thực tiễn của con ngƣời và trong sự hiểu biết
thực tiễn ấy” [6, t3, tr12].
Trong đời sống thƣờng ngày, khi đề cập đến tín ngƣỡng ngƣời ta thƣờng liên
tƣởng đến những hiện tƣợng xã hội có tính chất linh thiêng, thần bí, thể hiện niềm
tin về một thế giới vô hình, về cuộc sống sau khi chết, về sự tồn tại của linh hồn
ngƣời chết và sự tác động của lực lƣợng này đối với cuộc sống hiện tại của con
ngƣời. Hiện tƣợng này gắn liền với các phong tục, tập quán, truyền thống của một
cộng đồng ngƣời hay một dân tộc, nó phản ánh nếp sống, cung cách ứng xử của con
ngƣời cũng nhƣ phản ánh lịch sử phát triển văn hóa của cộng đồng dân tộc đó.
Dƣới góc độ tâm lý học, tín ngƣỡng là một hiện tƣợng tâm lý - xã hội thể hiện
niềm tin của một cộng đồng ngƣời nhất định về thế giới vô hình, về lực lƣợng siêu
nhiên và năng lực chi phối của lực lƣợng này đối với cuộc sống của con ngƣời thông
qua hệ thống lễ nghi thờ cúng; quá trình hình thành và phát triển tín ngƣỡng gắn liền
với lịch sử phát triển của cộng đồng nên nó phản ánh cuộc sống thực tế của cộng đồng
ngƣời đó.
Dƣới góc độ văn hóa, tín ngƣỡng là hiện tƣợng văn hóa tinh thần phản ánh
sự nhận thức của con ngƣời về thế giới xung quanh, về cuộc sống xã hội biểu hiện
thông qua những hành vi ứng xử của họ.
Dù tín ngƣỡng đƣợc quan niệm nhƣ thế nào và ở cấp độ ra sao thì đều thể
hiện một niềm tin - niềm tin vào Chúa, Trời, Phật, Thần, Thánh, ông bà, tổ tiên vào
các lực lƣợng siêu nhiên. Nhƣ vậy, đặc trƣng cơ bản của tín ngƣỡng là niềm tin
đƣợc xác lập trên cơ sở mối liên hệ giữa con ngƣời với lực lƣợng siêu nhiên mà
niềm tin ấy không cần chứng minh gì cả.
Trong khi đó, Luật Tín ngƣỡng, tôn giáo của Nhà nƣớc Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam (2016) ghi rõ: “Tín ngƣỡng là niềm tin của con ngƣời đƣợc thể
hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để
mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng” [37. tr1].
9
Nhƣ vậy, “tín ngƣỡng” có thể hiểu là hệ thống giá trị niềm tin mang tính tâm
linh được con người tạo ra nhằm gửi gắm những ước vọng tốt đẹp cũng như mong
muốn được các thế lực siêu nhiên che chở để tránh được những tai họa hay những
nỗi sợ hãi từ thế giới khách quan. Tín ngƣỡng mang nguồn gốc của sự bất lực của
con ngƣời trƣớc thế giới khách quan và quy luật của nó do con ngƣời thần thánh
hóa các hiện tƣợng ấy thành các thể lực siêu nhiên và tôn thờ.
1.1.1.2. Tín ngưỡng truyền thống
Tín ngƣỡng truyền thống là khái niệm để chỉ các hình thức tín ngƣỡng gắn liền
với hoạt động văn hóa tâm linh, dân dã của con ngƣời đã có từ lâu đời cho đến nay.
Tín ngƣỡng truyền thống là một trong những loại hình tín ngƣỡng phản ánh rõ nhất
đặc trƣng của văn hóa dân tộc, thấm đƣợm đạo lý uống nƣớc nhớ nguồn, củng cố và
tăng cƣờng ý thức cộng đồng.
Với quan niệm cho rằng bất cứ vật gì cũng có linh hồn, nên ngƣời xƣa đã thờ
rất nhiều thần linh, bao gồm nhiên thần, thiên thần và nhân thần. Tín ngƣỡng dân gian
Việt Nam chủ yếu dựa trên lòng biết ơn và ngƣỡng mộ của các thế hệ sau đối với tiền
nhân. Tín ngƣỡng dân gian khá phong phú, nó là tâm thức tôn sùng các lực lƣợng
siêu nhiên nhƣ: Tôn sùng tự nhiên, những sự vật có liên quan đến sản xuất nông
nghiệp nhƣ mặt trời, mặt trăng, mƣa, gió, sấm, chớp, sông, núi, biển…, các loại cây
trồng, vật nuôi nhƣ: bầu, ngô, trâu, bò, lợn. Tôn sùng vật tổ nhƣ: chim, cá, cây… Tôn
sùng sự sinh sản nhƣ: sinh thực khí và các hoạt động tính giao. Tôn sùng Mẫu thể
hiện các nữ thần, tứ mẫu, thủy phủ, Bà Chúa Xứ và Thiên Yana… Tôn sùng các anh
hùng dân tộc, anh hùng địa phƣơng, ngƣời có công lớn với dân với nƣớc: Thánh
Gióng, Đức thánh Trần, Bà Trƣng, Bà Triệu, Nguyễn Trung Trực… Ngoài ra, ngƣời
Việt còn thờ các dạng thần nhƣ thần Bếp, thần Thổ công, thần Tài….
Tín ngƣỡng, phong tục, tập quán lâu đời và phổ biến nhất của ngƣời Việt là
thờ cúng tổ tiên và cúng giỗ những ngƣời đã mất. Ở các gia đình ngƣời Việt, nhà
nào cũng có bàn thờ tổ tiên và việc cúng giỗ, ghi nhớ công ơn của các bậc tiền nhân
rất đƣợc coi trọng. Ngoài ra còn có tục thờ Thành hoàng và ngôi đình làng là đặc
điểm độc đáo của làng quê Việt Nam.
10
Tín ngƣỡng thờ Mẫu ở Việt Nam là một tín ngƣỡng có từ rất lâu, nó là một
tín ngƣỡng dân gian có nguồn gốc bản địa và bắt nguồn từ nền văn minh nông
nghiệp lúa nƣớc và là một hình thức tôn vinh ngƣời phụ nữ làm Quốc Mẫu, Thánh
Mẫu, Vƣơng Mẫu…
Từ tâm thức sùng bái đó, trong các cộng đồng đã hình thành các phong tục tập
quán và nghi lễ thờ cúng tự nhiên, thờ cúng tổ tiên, thờ Mẫu và nghi lễ phồn thực. Đó
là những nghi lễ và phong tục rất quen thuộc đối với ngƣời Việt khắp nơi trong cả
nƣớc. Mỗi loại tín ngƣỡng này đều có nguồn gốc sâu xa từ quan hệ giữa con ngƣời với
các đối tƣợng siêu nhiên kia. Là bởi trong sinh hoạt và lao động, hằng ngày thì thiên
nhiêu gắn bó mật thiết và chi phối sự thành bại, tốt xấu đối với việc lao động sản xuất
của họ.
1.1.2. Đặc điểm của tín ngưỡng
Một là, tín ngƣỡng truyền thống của ngƣời Việt đƣợc hình thành từ rất sớm,
gắn liền với quá trình tổ chức cuộc sống, lao động, sản xuất hàng ngày. Các nghiên
cứu về tín ngƣỡng truyền thống ở Việt Nam cho thấy, các hình thức tín ngƣỡng đã
xuất hiện từ ngƣời Việt cổ, thể hiện trực quan qua các hình tƣợng chim Lạc – con
Rồng.
Hai là, các tín ngƣỡng, tôn giáo ở Việt Nam có sự dung hợp, đan xen và hòa
đồng, không kỳ thị, tranh chấp và xung đột lẫn nhau. Các tín ngƣỡng truyền thống
phản ánh đời sống tâm linh phong phú, đa dạng, sự khoan dung, độ lƣợng, nhân ái
của ngƣời Việt Nam và tinh thần đoàn kết toàn dân tộc. Đây là những yếu tố để
ngƣời Việt Nam dễ hòa đồng với nhiều tín ngƣỡng, tôn giáo khác nhau. Ở nhiều
nơi, trong cùng một làng, xã, có nhiều ngƣời có tín ngƣỡng khác nhau, hoặc nhóm
tín đồ của tôn giáo này sống đan xen với nhóm tín đồ của tôn giáo khác hoặc với
những ngƣời không theo tôn giáo và họ sống hòa hợp với nhau trên nền tảng làng,
xóm, dòng họ.
Ba là, mỗi tín ngƣỡng, tôn giáo mang những nét văn hóa riêng biệt nhƣng
đều hƣớng đến Chân - Thiện - Mỹ, chịu ảnh hƣởng của truyền thống dân tộc, góp
phần tạo nên những nét đẹp trong nền văn hóa đa dạng, phong phú về bản sắc của
11
dân tộc. Ở Việt Nam thờ cúng tổ tiên, thờ những ngƣời có công với đất nƣớc, dân
tộc là tín ngƣỡng mang tính chủ đạo, là nét văn hóa độc đáo, chất keo kết dính trong
đời sống tinh thần, tâm linh, xây dựng đoàn kết các dân tộc.
Bốn là, trong lịch sử cận, hiện đại của dân tộc, các thế lực thực dân, đế quốc,
phản động luôn tìm mọi cách lợi dụng các vấn đề liên quan đến tín ngƣỡng, tôn giáo
để thực hiện âm mƣu xâm lƣợc, đô hộ nƣớc ta, hoặc gây mất ổn định an ninh chính
trị, trật tự, an toàn xã hội, phục vụ cho ý đồ đen tối của chúng.
Hiện nay, các thế lực thù địch vẫn sử dụng, lợi dụng những vấn đề của tín
ngƣỡng, tôn giáo nhƣ một thứ vũ khí nhằm thực hiện chiến lƣợc "diễn biến hòa
bình", phá hoại công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
với chiêu bài "tự do tôn giáo", "nhân quyền", chúng xuyên tạc, bóp méo đƣờng lối,
chính sách tự do tín ngƣỡng, tôn giáo của Đảng và Nhà nƣớc ta, âm mƣu tạo ra lực
lƣợng và xây dựng ngọn cờ trong tôn giáo hòng lật đổ Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam.
1.1.3. Một số hình thức tín ngưỡng truyền thống phổ biến ở Việt Nam.
1.1.3.1. Tín ngưỡng thờ Thành hoàng làng
Thành hoàng là một từ Hán, xuất phát từ Trung Hoa xƣa, nghĩa gốc ban đầu
là hào bao quanh thành, nếu hào có nƣớc gọi là trì (thành trì). Ở Trung Quốc Thành
hoàng là chỉ vị thần bảo hộ một thành quách cụ thể. Tục thờ cúng vị thần bảo trợ
thành quách - tức là Thần Thành hoàng xuất phát từ Trung Quốc.
Cũng nhƣ việc thờ cúng tổ tiên, việc thờ cúng Thành hoàng làng ở Việt Nam
vừa là tín ngƣỡng, vừa là đạo lý sống của hậu thế đối với bậc tiền bối có công với
làng xóm, đất nƣớc. Nếu nhƣ việc thờ cúng tổ tiên là một đạo lý thể hiện ý thức
hƣớng về cội nguồn của gia đình, dòng họ thì việc thờ cúng Thành hoàng làng cũng
là sự tôn vinh các bậc tiền bối, luôn gắn kết và che chở cho dân làng, là cầu nối giữa
quá khứ, hiện tại và tƣơng lai. Trong thời kỳ phong kiến, các vƣơng triều nhƣ Lý,
Trần, Lê đều duy trì tục thờ Thần thành hoàng của thành Thăng Long.
Đối với ngƣời dân ở cộng đồng làng xã, vị Thần thành hoàng làng đƣợc coi
nhƣ một vị thánh. Mỗi làng quê có một vị thánh của mình. Vị thánh đó là vị có công
12
với dân, với nƣớc, có thể là tƣớng lĩnh xông pha mặt trận, có thể là vị đƣợc vua sắc
phong… và cũng có thể là vật thiêng, là đấng siêu nhiên mà dân làng thờ phụng,
thậm chí là yêu thần, tà thần nhƣ thần ăn trộm, thần ăn xin, thần chết trôi…
Vào các ngày giỗ Thành hoàng làng, ngày lễ, ngày tết, ngày rằm, ngày
mùng một… dân cƣ trong làng đều mang lễ vật lên đình cúng Thành hoàng, lễ vật
có thể là lễ chay hoặc lễ mặn, nhƣng lễ vật luôn phải đảm bảo yếu tố tinh khiết –
thể hiện sự kính trọng đối với thần thánh. Đặc biệt, khi làng có công việc quan
trọng, đột xuất hoặc khi có những hiện tƣợng, những sự việc bất thƣờng xảy ra
trong làng, ngƣời dân trong làng đều lên đình làm lễ cầu mong sự che chở, bảo vệ
của Thành hoàng.
Nhƣ vậy, có thể thấy tín ngƣỡng truyền thống ở Việt Nam, thần linh không
hẳn là các đối tƣợng trừu tƣợng, xa xôi mà trái lại rất gần gũi với con ngƣời, cùng
chung sống trong cộng đồng và có khác chăng là ở khả năng bảo vệ, bảo hộ cho
dân làng khỏi những bất trắc của cuộc sống. Đối với mỗi ngƣời dân Thành hoàng
làng là chỗ dựa tinh thần, nơi gửi gấm niềm tin cho họ, giúp họ vƣợt qua những
khó khăn của cuộc sống đầy sóng gió. Vì thế, nhiều vị thần đƣợc dân chọn thờ và
cũng có thể bị phế bỏ nếu thấy không đủ sự uy nghiêm phù hộ độ trì cho họ nữa.
Thành hoàng là nhân vật trung tâm của mọi sinh hoạt văn hóa ở các làng quê, đặc
biệt là các lễ hội.
Cùng với việc thờ cúng tổ tiên thì tín ngƣỡng thờ Thàng hoàng làng đem lại
cho ngƣời dân ý thức hƣớng về cội nguồn, về quê cha đất tổ bằng những biểu hiện
sinh hoạt văn hóa truyền thống. Bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa là trách
nhiệm của mỗi ngƣời và cũng là để góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
1.1.3.2. Tín ngưỡng thờ Tứ Pháp
Hệ thống tín ngƣỡng thờ Tứ Pháp là hiện tƣợng tín ngƣỡng bản địa của nƣớc
ta mang đậm màu sắc của nền văn minh lúa nƣớc kết hợp với Phật giáo, tôn giáo du
nhập từ Ấn Độ, tồn tại khá phổ biến ở đồng bằng Bắc Bộ. Hình thái thờ Tứ Pháp là
một trong những hình thái tín ngƣỡng thờ thần nông nghiệp cổ sơ khi mà đời sống
nông nghiệp lệ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên.
13
- Xem thêm -