Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tín ngưỡng thờ mẫu liễu hạnh ở phủ giày qua tư liệu hán nôm...

Tài liệu Tín ngưỡng thờ mẫu liễu hạnh ở phủ giày qua tư liệu hán nôm

.PDF
301
69
139

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Nguyễn Đạt Thức TÍN NGƢỠNG THỜ MẪU LIỄU HẠNH Ở PHỦ GIÀY QUA TƢ LIỆU HÁN NÔM Chuyên ngành: Văn hóa học Mã số: 9229040 LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. KIỀU THU HOẠCH Hà Nội - 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: - Luận án này là kết quả nghiên cứu bƣớc đầu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn tận tình của ngƣời hƣớng dẫn khoa học, chƣa đƣợc công bố trong các công trình nghiên cứu của những ngƣời đi trƣớc. - Luận án đƣợc tiến hành nghiên cứu một cách nghiêm túc, cầu thị. - Kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trƣớc đã đƣợc luận án tiếp thu hết sức cẩn trọng và chân thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận án Nguyễn Đạt Thức ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. iv MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................................................................................... 6 1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu .............................................................................. 6 1.1.1. Một số nghiên cứu cơ bản ...................................................................................... 6 1.1.2. Một số tập hợp, giới thiệu tư liệu và tiếp cận qua tư liệu Hán Nôm ................... 13 1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn ....................................................................................... 22 1.2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 22 1.2.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 29 1.3. Một số khái niệm liên quan đến tín ngƣỡng thờ Mẫu qua tƣ liệu Hán Nôm .......... 30 1.3.1. Mẫu ..................................................................................................................... 30 1.3.2. Đồng ..................................................................................................................... 30 1.3.3. Cốt ........................................................................................................................ 30 1.3.4. Bóng ..................................................................................................................... 30 1.3.5. Chính tự ................................................................................................................ 31 1.3.6. Phủ ....................................................................................................................... 31 1.3.7. Tam phủ................................................................................................................ 32 1.3.8. Tứ phủ .................................................................................................................. 32 Tiểu kết .......................................................................................................................... 32 Chƣơng 2. TƢ LIỆU HÁN NÔM VỀ TÍN NGƢỠNG THỜ MẪU LIỄU HẠNH Ở PHỦ GIÀY VÀ MẪU TAM PHỦ, TỨ PHỦ............................................................................. 34 2.1. Khái lƣợc về nguồn tƣ liệu Hán Nôm gắn với tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày và Mẫu Tam phủ, Tứ phủ ............................................................................... 34 2.1.1. Tư liệu Hán Nôm về tín ngưỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày và Mẫu Tam phủ, Tứ phủ tại Viện Thông tin khoa học xã hội ............................................................ 34 2.1.2. Tư liệu Hán Nôm về tín ngưỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày và Mẫu Tam phủ, Tứ phủ qua di sản Hán Nôm - Viện Nghiên cứu Hán Nôm ........................... 37 2.1.3. Tư liệu Hán Nôm về tín ngưỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày và Mẫu Tam phủ, Tứ phủ tại một số cơ sở lữu trữ khác ............................................................... 43 2.1.4. Tư liệu Hán Nôm về tín ngưỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở khu vực phủ Giày ................... 46 2.2. Hƣớng tiếp cận nội dung tƣ liệu Hán Nôm về tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày và Mẫu Tam phủ, Tứ phủ theo loại hình văn bản .......................................... 64 2.2.1. Nhóm tư liệu Hán Nôm trên giấy ......................................................................... 65 2.2.2. Nhóm tư liệu văn khắc tại di tích ......................................................................... 75 iii 2.3. Giá trị lịch sử - văn hóa của tƣ liệu Hán Nôm về tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày và Mẫu Tam phủ, Tứ phủ ............................................................................... 75 Tiểu kết .......................................................................................................................... 78 Chƣơng 3. NHẬN DIỆN TÍN NGƢỠNG THỜ MẪU LIỄU HẠNH Ở PHỦ GIÀY QUA TƢ LIỆU HÁN NÔM .......................................................................................... 80 3.1. Lịch sử địa chính và không gian văn hóa phủ Giày ................................................ 80 3.1.1. Lịch sử địa chính liên quan tới khu vực phủ Giày ............................................... 80 3.1.2. Không gian văn hóa liên quan tới khu vực phủ Giày và danh hiệu phủ Giày ..... 95 3.2. Tam vị Thánh Mẫu phủ Giày qua tƣ liệu Hán Nôm ............................................. 103 3.2.1. Thuyết Mẫu giáng sinh thời Lý Nam Đế ............................................................ 104 3.2.2. Thuyết Mẫu giáng sinh thời Lý .......................................................................... 105 3.2.3. Thuyết Vỉ Nhuế - Ghi trong Cát thiên tam thế thực lục ..................................... 107 3.2.4. Thuyết Kẻ Giày................................................................................................... 108 3.2.5. Thuyết Nội đạo tràng ......................................................................................... 110 3.3. Lịch sử kiến trúc phủ Giày qua tƣ liệu Hán Nôm ................................................. 113 3.4. Hội phủ Giày và một số sinh hoạt văn hóa liên quan đến tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh qua tƣ liệu Hán Nôm .......................................................................................... 117 3.4.1. Hội phủ Giày Vân Cát và một số sinh hoạt văn hóa liên quan đến tín ngưỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh qua tư liệu Hán Nôm.......................................................................... 118 3.4.2. Hội phủ Giày Tiên Hương và một số sinh hoạt văn hóa liên quan đến tín ngưỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh qua tư liệu Hán Nôm ................................................................... 120 Tiểu kết ........................................................................................................................ 123 Chƣơng 4. BÀN LUẬN THÊM VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ VĂN HÓA LIÊN QUAN TỚI TÍN NGƢỠNG THỜ MẪU LIỄU HẠNH Ở PHỦ GIÀY VÀ MẪU TAM PHỦ, TỨ PHỦ QUA TƢ LIỆU HÁN NÔM ............................................................................... 125 4.1. Câu chuyện tiếp cận văn hóa quanh tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày qua khảo chứng Vân Cát Thần nữ truyện .................................................................... 125 4.2. Hành trạng thế tục của Tam vị Thánh Mẫu phủ Giày........................................... 131 4.3. Vai trò của các cộng đồng làng xã trực tiếp liên quan trong việc phụng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giầy .................................................................................................. 137 4.4. Vấn đề Tam phủ, Tứ phủ và Tam tòa Tứ phủ ............................................................ 143 Tiểu kết ........................................................................................................................ 159 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 160 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ .................................. 164 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 165 PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 185 iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Nxb: Nhà Xuất bản TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh KHXH: Khoa học xã hội H: Hà Nội GS: Giáo sƣ PGS: Phó Giáo sƣ TS: Tiến sĩ 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Có thể nói, trong văn hóa dân gian của ngƣời Việt, không nhiều tín ngƣỡng thu hút đƣợc sự quan tâm đặc biệt của giới nghiên cứu trong và ngoài nƣớc nhƣ tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh. Đặc biệt, sau khi di sản văn hóa phi vật thể Thực hành tín ngƣỡng Thờ Mẫu Tam phủ của ngƣời Việt chính thức đƣợc UNESCO vinh danh tại Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại (2016), tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh càng nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt của xã hội và giới nghiên cứu… Chỉ tính riêng với tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh, đến nay, đã có hàng ngàn công trình sƣu tầm, nghiên cứu lần lƣợt đƣợc công bố, xuất bản. Với một khối lƣợng công trình nghiên cứu đồ sộ nhƣ vậy, rất khó có thể điểm lại nội dung tất cả các công trình, bài viết về tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh. Đặc biệt, khi tiếp cận tìm hiểu những vấn đề Mẫu Liễu Hạnh cũng không thể bỏ qua những tƣ liệu Hán Nôm có liên quan. Vì vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn hƣớng kế thừa thành tựu tập hợp, phân tích của những ngƣời đi trƣớc và điểm lại một số công trình nghiên cứu tiêu biểu, mang tính chất nghiên cứu cơ bản, cùng một số nghiên cứu trực tiếp giải quyết vấn đề liên quan tới tín ngƣờng thờ Mẫu Liễu Hạnh và thông qua tƣ liệu Hán Nôm để góp phần làm rõ thêm một số vấn đề nghiên cứu để đƣa ra hƣớng tiếp cận phù hợp, từ một giới hạn tƣơng đối hẹp - tiếp cận tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày qua tƣ liệu Hán Nôm. Đến nay, tuy các công trình nghiên cứu về tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh dù rất phong phú, với khối lƣợng lớn nhƣ vậy nhƣng chƣa có tác giả nào dày công tập hợp, khảo cứu để tiếp cận nghiên cứu tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày qua tƣ liệu Hán Nôm với góc nhìn văn hóa học, trong khi nguồn tƣ liệu này lại vô cùng đa dạng, với khối lƣợng lớn, cũng có thể nói là cực lớn mà theo nghiên cứu sinh bƣớc đầu tìm hiểu thì có những vấn đề trƣớc nay các công trình nghiên cứu trƣớc chƣa giải đáp một cách thỏa đáng, nhƣ vấn đề tên gọi phủ Giày, vấn đề lịch sử phủ Giầy, vấn đề Tam phủ, Tứ phủ, vấn đề đặc trƣng giới trong Tam phủ, Tứ phủ, vấn đề Tam tòa Tứ phủ, vấn đề vị trí và vai trò của Mẫu Liễu Hạnh trong hệ thần Tứ phủ,… Theo đó, nếu đầu tƣ khảo cứu, biện giải qua tƣ liệu Hán Nôm và tiếp cận vấn đề dƣới góc nhìn văn hóa học thì những vấn đề này đều có thể giải đáp đƣợc trên cơ sở khoa học. 2 Vì những lý do trên, nghiên cứu sinh coi đây là tính cấp thiết và hƣớng mở của đề tài và xác định việc tìm hiểu tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày qua tƣ liệu Hán Nôm làm tên đề tài luận án nhƣ một hƣớng tiếp cận hẹp. Tuy nhiên, cũng cần phải giới thuyết rằng, những vấn đề liên quan tới tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày đƣợc công bố trong công trình này mới chỉ là kết quả thu đƣợc bƣớc đầu từ một hƣớng tiếp cận hẹp (chỉ thông qua tƣ liệu Hán Nôm) nên mức độ bao quát đối với từng khía cạnh cụ thể của tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày ắt sẽ có chỗ tỏ tƣờng, đậm nhạt khác nhau, tùy thuộc vào mức độ phản ánh của tƣ liệu và điều kiện, khả năng thu thập, khai thác tƣ liệu. Mặt khác, cũng do sự quy định bởi góc nhìn hẹp, những kết quả nghiên cứu đƣợc công bố trong công trình này tƣơng đối phù hợp khi đƣợc xem xét trong bối cảnh lịch sử xã hội từ khi tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày đƣợc định hình (khoảng thế kỷ XVI) đến năm 1945 (niên điểm giới hạn khai thác tƣ liệu Hán Nôm, đồng thời cũng là mốc lịch sử văn tự Hán Nôm chính thức kết thúc sứ mệnh lịch sử với tƣ cách là hệ văn tự chính thống lƣu hành trong xã hội quân chủ Việt Nam thời trung đại). 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc tìm hiểu về giá trị của tƣ liệu Hán Nôm gắn với tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày, đặt tín ngƣỡng này trong không gian văn hóa liên quan và môi cảnh văn hóa chung của tín ngƣỡng thờ Mẫu Tam phủ, Tứ phủ để khảo lại lịch sử địa chính và văn hóa khu vực phủ Giày quanh việc phụng thờ Mẫu Liễu Hạnh, qua đó, nhận diện tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày trƣớc năm 1945 trên các phƣơng diện cơ bản (hệ thần đƣợc thờ, thần điện và không gian thực hành tín ngƣỡng, các thực hành văn hóa tín ngƣỡng) và một số vấn đề lịch sử - văn hóa liên quan từ góc nhìn văn hóa học, nhằm củng cố cơ sở cho việc nghiên cứu tín ngƣỡng này cũng nhƣ tín ngƣỡng thờ Mẫu Tam phủ, Tứ phủ trong các bƣớc nghiên cứu tiếp theo… Để làm rõ mục đích nêu trên, luận án sẽ tiến hành các theo tác nghiên cứu nhằm tập trung giải đáp một số câu hỏi sau: Thứ nhất, tƣ liệu Hán Nôm có giá trị gì trong lịch sử hình thành và phát triển của tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày? 3 Thứ hai, di sản tƣ liệu Hán Nôm gắn với tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày có tác dụng gì trong việc nghiên cứu văn hóa tín ngƣỡng này trong bối cảnh hiện nay? Thứ ba, thông qua tƣ liệu Hán Nôm liên quan lịch sử địa chính và văn hóa khu vực Kẻ Giày quanh tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh đƣợc phản ánh chân thực ra sao? Thứ tư, thông qua tƣ liệu Hán Nôm liên quan, các phƣơng diện văn hóa cơ bản của tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày trƣớc năm 1945 đƣợc nhận diện nhƣ thế nào? Thứ năm, có thể thông qua nghiên cứu tƣ liệu Hán Nôm về tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày và Mẫu Tam phủ, Tứ phủ để làm sáng tỏ những vấn đề gì liên quan? 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu đặt ra, luận án sẽ thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau: Thứ nhất, kế thừa và tập hợp, hệ thống lại kết quả nghiên cứu của một số công trình đi trƣớc, rút ra những chỉ dấu cần đƣợc kế thừa, tiếp tục nghiên cứu bổ khuyết từ góc độ tƣ liệu Hán Nôm và văn hóa học; Thứ hai, kế thừa kết quả nghiên cứu của ngƣời đi trƣớc, thông qua tƣ liệu Hán Nôm xác lập một số khái niệm liên quan. Thứ ba, kế thừa và tập hợp, hệ thống lại di sản tƣ liệu Hán Nôm gắn với tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh và Mẫu Tam phủ, Tứ phủ, chỉ ra các mặt giá trị và hƣớng tiếp cận khai thác. Thứ tư, thông quan tƣ liệu Hán Nôm nhận diện các phƣơng diện cơ bản (hệ thần đƣợc thờ, thần điện và không gian thực hành tín ngƣỡng, các thực hành văn hóa tín ngƣỡng) và một số vấn đề lịch sử - văn hóa liên quan đến tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày dƣới góc nhìn văn hóa học. Thứ năm, phân tích, biện giải một số vấn đề, hiện tƣợng văn hóa liên quan đang đặt ra quanh tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh và Mẫu Tam phủ, Tứ phủ. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở khu vực phủ Giày qua Tƣ liệu Hán Nôm từ 4 góc nhìn văn hóa học. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Thông qua tƣ liệu Hán Nôm, luận án nghiên cứu tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày trƣớc năm 1945 trong không gian văn hóa liên quan và môi cảnh văn hóa chung của tín ngƣỡng thờ Mẫu Tam phủ, Tứ phủ theo diễn trình lịch sử. Về không gian: Thông qua tƣ liệu Hán Nôm, luận án đặt đối tƣợng nghiên cứu trong không gian văn hóa Kẻ Giầy, với vùng lõi là quần thể di tích phủ Giày, bao gồm các di tích liên quan đến quần thể di tích này, nay thuộc địa bàn xã Kim Thái, huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định. Trong một số thao tác phân tích, so sánh, đối chiếu, dẫn dụ…, cần thiết đặt đối tƣợng nghiên cứu trong phạm vi mở rộng, tƣơng ứng với không gian văn hóa Bắc Bộ. Về thời gian: Do hƣớng tiếp cận tƣơng đối nghiên cứu tƣơng đối hẹp (chỉ thông qua tƣ liệu Hán Nôm để nhìn nhận về tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày). Theo đó, về lý thuyết và lịch sử vấn đề, đối tƣợng nghiên cứu đƣợc đặt trong khung niên đại từ khi tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày đƣợc định hình đến năm 1945 (đây cũng là thời điểm văn tự Hán Nôm chính thức bị thay thế bởi chữ Quốc ngữ). 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án tiếp cận đối tƣợng nghiên cứu dƣới góc độ tổng thể và liên ngành để nhìn nhận, phân tích các hiện tƣợng văn hóa. Trong đó, hai hƣớng tiếp cận chính là văn bản học và văn hóa học. Bên cạnh đó, cách tiếp cận liên ngành gồm sử học, ngôn ngữ học, tôn giáo học… cũng sẽ đƣợc sử dụng trong các phân tích cụ thể… 5. Những đóng góp mới của luận án - Kế thừa đƣợc thành tựu tập hợp tƣ liệu Hán Nôm của các tác giả đi trƣớc, khảo sát, tập hợp bổ sung một cách có hệ thống và toàn diện nguồn tƣ liệu Hán Nôm hiện có về tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày và Mẫu Tam phủ, Tứ phủ. Đồng thời, chỉ ra đƣợc những giá trị cơ bản của hệ thống tƣ liệu và hƣớng tiếp cận khai thác phục vụ cho nghiên cứu. - Thông qua tƣ liệu Hán Nôm, đƣa ra đƣợc một số khái niệm liên quan đến tín ngƣỡng thờ Mẫu. 5 - Khảo qua tƣ liệu Hán Nôm xác lập lại lịch sử địa chính và văn hóa khu vực Kẻ Giày trong mối quan hệ phụng thờ Thánh Mẫu Liễu Hạnh, đồng thời, góp phần cải chính một số chi tiết về lịch sử địa phƣơng. - Thông qua tƣ liệu Hán Nôm, diễn giải một cách có hệ thống về tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giầy trƣớc năm 1945 thông qua hệ thần đƣợc thờ, thần điện và không gian thực hành tín ngƣỡng, các thực hành văn hóa tín ngƣỡng. Kết quả nghiên đƣợc công bố có giá trị tham khảo, đối sánh, đặc biệt trong việc nghiên cứu lịch sử, sự biến đổi và diễn biến của tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giầy và Mẫu Tam phủ, Tứ phủ... - Phân tích, biện giải về một số vấn đề lịch sử và văn hóa có liên quan đến tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh và Mẫu Tam phủ, Tứ phủ đang đặt ra, nhƣ câu chuyện văn hóa quanh tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày qua khảo chứng Vân Cát Thần nữ truyện, hành trạng thế tục của Tam vị Thánh Mẫu phủ Giày, vai trò của các cộng đồng làng xã trực tiếp liên quan trong việc phụng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giầy trong lịch sử và vấn đề Tam phủ, Tứ phủ và Tam tòa Tứ phủ… 6. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu (5 trang), Kết luận (3 trang), Tài liệu tham khảo (19 trang), Phụ lục (111 trang), nội dung chính của luận án gồm 4 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan về lịch sử nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn (29 trang). Chƣơng 2: Tƣ liệu Hán Nôm về tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày và Mẫu Tam phủ, Tứ phủ (45 trang). Chƣơng 3: Nhận diện tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày qua tƣ liệu Hán Nôm (44 trang) Chƣơng 4: Bàn luận thêm về một số vấn đề văn hóa liên quan tới tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày và Mẫu Tam phủ, Tứ phủ qua tƣ liệu Hán Nôm (34 trang). 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu 1.1.1. Một số nghiên cứu cơ bản Trƣớc tiên, xin đề cập tới công trình Việc phụng thờ Mẫu Liễu ở phủ Giầy, Luận án Phó tiến sĩ Khoa học Lịch sử, Viện Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam, của Nguyễn Minh San, bảo vệ thành công năm 1996. Có lẽ, đây là một trong những công trình nghiên cứu trong nƣớc đề cập tƣơng đối toàn diện về việc phụng thờ Mẫu Liễu ở phủ Giầy tƣơng đối sớm, mang tính khai phá và gợi mở, đặt nền móng cho nhiều công trình nghiên cứu tiếp theo, cụ thể: 1. Từ việc nghiên cứu tổng hợp, luạn án đã phác dựng lên một hoạt động văn hóa dân gian tổng thể qua truyền thuyết, di tích và điện thần, nghi lễ thờ cúng và lễ hội ở phủ Giầy; bƣớc đầu đƣa ra những đặc trƣng của tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu ở vùng đất này. 2. Bằng sự so sánh phủ Giầy với một số nơi thờ Mẫu khác của ngƣời Việt ở Trung và Nam Bộ, luận án cho rằng, phủ Giầy với việc thờ cúng Mẫu Liễu, đã hội tụ đầy đủ các yếu tố, xứng đáng là trung tâm tín ngƣỡng thờ Mẫu lớn nhất, nơi phản ánh rõ nét nhất sự biến chuyển của một tín ngƣỡng dân gian tiến tới một tôn giáo bản địa sơ khai; đồng thời đƣa ra những nhận xét bƣớc đầu về quy luật vận động, phát triển, đặc tính cơ bản về tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt trên bƣớc đƣờng mở cõi về phía Nam. 3. Kết quả nghiên cứu việc thờ phụng Mẫu Liễu ở phủ Giầy đã góp một tiếng nói vào việc bảo tồn, phát huy vốn văn hóa truyền thống ở một địa bàn cụ thể, ở một lĩnh vực phức tạp, tế nhị khi kế thừa vốn di sản của các thế hệ trƣớc để lại [48, tr. 4]. Tuy nhiên, việc khai thác tƣ liệu Hán Nôm để phục vụ nghiên cứu trong công trình này cũng chỉ đƣợc coi nhƣ một nguồn tài liệu tham khảo, một số vấn đề về văn bản học Hán Nôm và lịch sử địa chính - văn hóa, vai trò của từng cộng đồng trực tiếp liên quan đến việc phụng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở phủ Giày trong lịch sử chƣa có điều kiện bàn luận sâu. 7 Tiếp theo, phải kể đến Tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt - Những công trình nghiên cứu, do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Nam Định và Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam biên soạn, Nxb. Thế giới ấn hành năm 2019 [50]. Đây là một quyển trong bộ 4 quyển: Tuyển tập những bài hát văn, Tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt qua Tư liệu Hán Nôm, Tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt - Những công trình nghiên cứu, Tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt - Những công trình của các tác giả nước ngoài, do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Nam Định và Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam biên soạn “Nhằm phục vụ cho việc tìm hiểu, nghiên cứu và quảng bá giá trị di sản văn hóa tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt, trên cơ sở ấy góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc” [50, tr. 9]. Theo thống kê trong công trình này, tại thời điểm xuất bản và công bố, đã thống kê đƣợc 658 tài liệu sƣu tầm, nghiên cứu về tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở khu vực Bắc Bộ. Đây là một công trình biên soạn công phu, đã tập hợp và hệ thống tƣơng đối đầy đủ các công trình nghiên về tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Bắc Bộ của các nhà nghiên cứu trong nƣớc, đề cập đến hều hết nhiều khía cạnh liên quan đến tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt. Tuy nhiên, những nghiên cứu tiếp cận từ góc độ Hán Nôm đƣợc tuyển chọn lại hết sức khiêm tốn. Điểm qua nội dung các nghiên cứu đƣợc tuyển chọn trong sách, có thể nhận thấy, hầu hết các tác giả thƣờng dẫn tƣ liệu Hán Nôm nhƣ một nguồn tài liệu tham khảo và mặc nhiên thừa nhận về giá trị nội dung trích dẫn, trong khi các công trình nghiên cứu từ góc tiếp cận hẹp - “Nhìn nhận tín ngƣỡng thờ Mẫu” hoặc vấn đề liên quan qua tƣ liệu Hán Nôm chƣa mấy đƣợc chú trọng hoặc ít ngƣời tiếp cận. Về nghiên cứu nền mang tính nguyên lý khi tìm hiểu văn hóa Việt nói chung, phải kể đến “Nguyên lý Mẹ của nền văn hóa Việt Nam” của tác giả Trần Quốc Vƣợng đƣợc tập hợp trong sách. Qua các thao tác nghiên cứu và lập luận, ông khẳng định: “Nền văn hóa truyền thống Việt Nam đã từng có NGUYÊN LÝ MẸ”. Đây là một phát hiện đặc biệt quan trọng, có tính chất chỉ dẫn và gợi mở khi tiếp cận lịch sử - văn hóa truyền thống Việt Nam, đặc biệt là đối với tín ngƣỡng thờ Mẫu. 8 Một nghiên cứu nền tiêu biểu khác cũng mang đậm dấu ấn của tác giả Trần Quốc Vƣợng (viết cùng Nguyễn Hồng Kiên) cũng đƣợc tập hợp trong Tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt - Những công trình nghiên cứu, đó là: “Vị thế và bản sắc địa - văn hóa của khu vực phủ Giầy”. Trong nghiên cứu này, ông đã đƣa ra một số nhận xét mang tính kết luận về vị thế và bản sắc địa - văn hóa “cổ truyền” vùng quê Mẫu dƣới cái nhìn địa - khảo cổ và địa - lịch sử hết sức độc đáo. Theo đó, ông khẳng định, khu vực phủ Giày có bề dày lịch sử - văn hóa đáng kể trong tiến trình lịch sử dân tộc: 1. Từ cuối thời đá mới, cách đây 4000 năm, con ngƣời đã xuất hiện ở khu vực Kẻ Giầy, dấu tích vật chất còn lƣu lại ở chân núi Lê, núi Ngăm ở Tiên Hƣơng, nhƣng chủ nhân của nó chủ yếu là dân chài ven biển hơn là dân ruộng vƣờn. 2. Đã từng phát hiện đƣợc 6 trống đồng Đông Sơn ở chân núi Gôi dƣới thời Pháp thuộc. Các trống này đều mang niên đại cách đây hơn 2000 năm. Trong nền cảnh đƣơng thời, Kẻ Giầy và toàn miền xung quanh (khu vực Ninh Bình, Nam Định ngày nay) vẫn là một miền ven biển, dân Việt cổ Đông Sơn mới tụ cƣ ở chân đồi núi giáp biển. 3. Vùng Kẻ Giầy vẫn có dân tụ cƣ dƣới thời Bắc thuộc qua chứng tích mộ Hán rải rác trên sƣờn núi, đồi cát. Bằng chứng tinh thần là huyền tích về thời Lý Nam Đế - Triệu Quang Phục chống quân Bắc thuộc vào khoảng thế kỷ VI. 4. Vùng này tiếp tục đƣợc khai khẩn dƣới thời Lý - Trần. Chứng cứ là đền thờ Minh Không - Không Lộ, Chùa Keo trên - dƣới, cùng những “vết chân ông Khổng Lồ” - Đó chính là hệ thủy lợi ao chuôm, đầm hồ giữa những cánh đồng. 5. Trƣớc khi Mẫu ra đời, dòng họ Mẫu, gốc Trần tránh loạn (?) chạy về Kẻ Giầy - Côi Sơn đổi sang họ Lê (Song, sau đó, dòng họ này vẫn mang tên chính thức là họ Trần Lê. Đa phần dân Tiên Hƣơng và Vân Cát đều thuôc dòng họ Trần Lê). Sau đó, dòng họ này và các dòng họ khác tiếp tục khai phá vùng này… Nếu tạm tin Mẫu giáng trần vào năm 1557 thì 9 dòng họ Mẫu đã tới vùng này vào khoảng cuối thế kỷ XV… Khi ấy, văn hóa làng, văn minh dân giã cùng các tín ngƣỡng tính linh, đa thần giáo, Phật giáo… đều phát triển. 6. Vào khoảng nửa đầu thế kỷ XVI, các cố đạo Thiên Chúa giáo thuộc dòng Tên đã truyền đạo ở vùng Quần Anh, Ninh Cƣờng (Hải Hậu), Trà Lũ, Hoành Nha (Giao Thủy) ở miệt biển Hà Nam, Ninh Bình, mang theo bà Maria và Chúa Jésus Chritst… 7. … Tại vùng Kẻ Giầy, ngoài thờ Mẫu Liễu, Mẫu Thƣợng Ngàn ở trên núi Tiên Hƣơng, cùng hệ thống đền, miếu thờ các Mẫu, Tôn Ông, Chầu Bà, Quan Lớn, các Cô… của đạo Tam phủ, Tứ phủ của Việt Nam, vẫn tồn tại hệ thống thờ thần Mây, Mƣa, Sấm, Gió của ngƣời dân trồng lúa nƣớc từ thời Nguyên Thủy… 8. Kẻ Giầy thờ “Thánh Khổng Minh Không” tại đình với tƣ cách là vị Thành hoàng... [50, tr. 166 - 170]. Cũng trong mạch tìm hiểu, nghiên cứu về Kẻ Giày, phủ Giày, đi vào vấn đề chi tiết hơn, rất đáng chú ý là: Trên Tạp chí Văn hóa dân gian, số 4 (76) - 2001, trong bài “Vì sao Vân Cát - Tiên Hƣơng là một hồi sau tách đôi và rồi đã đang lần kết đôi?” [77] (sau đƣợc tuyển chọn in trong Theo dòng lịch sử, Những vùng đất, thần và tâm thức người Việt [79]), tác giả Trần Quốc Vƣợng đã rất khéo rào trƣớc, đón sau quanh câu hỏi do ông tự đặt ra, cũng là nhan đề bài viết. Thừa nhận, “Đây là MỘT VẤN - NẠN (câu hỏi khó khăn) đặt ra: trƣớc toàn thể nhân dân hai làng Vân Cát và Tiên Hƣơng, trƣớc các nhà lãnh đạo địa phƣơng và Trung ƣơng, trƣớc các nhà khoa học mong và muốn tìm hiểu SỰ THẬT LỊCH SỬ ở vùng ĐẤT PHỦ GIẦY - KẺ GIÀY của MẪU LIỄU HẠNH” [79, tr. 398]. Từ cách đặt vấn đề: Bất cứ ai, khi đến hành hƣơng hay tham quan vùng Phủ Giầy đều thấy: Lạ một điều, sao chỉ có một PHỦ GIẦY mà lại, từ một vài thế kỷ trƣớc cho đến hôm nay, thấy là hai phủ. - Phủ Vân Cát (với phức hợp Tứ phủ Công đồng) bằng nhau, với đền Đức Vua Lý Nam Đế - anh hùng dân tộc thế kỷ VI - … 10 - Phủ Tiên Hương (cùng với cả một phức hợp đền vua Lý Nam đế, phủ Chúa (chúa Liễu), đền Công núi (đền Quan lớn Đệ tam ở chân núi Ngăm), đình Công đồng (thờ thần Sấm - tả Lôi công), đình Ông Khổng (thờ Thành hoàng - thần làng - KHỔNG LỒ - KHÔNG LỘ - KHỔNG MINH KHÔNG)… Phủ Vân Cát, thì dân ta cứ gọi tắt là PHỦ VÂN. Nhƣng PHỦ TIÊN HƢƠNG - thì có nhiều ngƣời cứ gọi là PHỦ CHÍNH. Mà có chính (chánh) thì sẽ có phụ (phó). Vậy PHỦ VÂN là PHỦ PHỤ của Mẫu Liễu hay sao? [79, tr. 398 - 399]. Sau khi đi điền dã và tham khảo sách của bà Đoàn Thị Điểm, ông đƣa ra một giả thuyết khoa học về Kẻ Giày nhƣ sau: Xã Vân Cát vốn có cơ cấu 4 giáp: Đông, Tây, Nam, Bắc - là bốn gò (cồn) cát ven biển xƣa. Sau đó, hai giáp Tây, Nam tách ra thành thôn, (làng) An Thái trong cơ cấu "nhất xã, nhị thôn", rồi sau đó nữa (không đã chắc phải ở thế kỷ XV (Mẫu xuất hiện sau hai ông nghè Vân Cát - An Thái 100 năm và trƣớc bà Hồng Hà nữ sử họ Đoàn 150 năm. Thời hai cụ nghè chƣa hề có phủ Mẫu Vân Cát - Tiên Hƣơng) nhƣng cũng không quá thế kỷ XVIII (đầu thế kỷ XVIII, bà Đoàn nói Mẫu "giáng trần" ở thôn An Thái xã Vân Cát, thế kỷ XIX đã có tên An Thái), An Thái đã chạy biệt xã [79, tr. 404]. Giả thiết về câu chuyện địa chính giữa Vân Cát và Tiên Hƣơng trong mối quan hệ thờ chung Mẫu Liễu Hạnh do giáo sƣ đặt ra cũng chính là một nguồn cảm hứng chủ đạo dẫn dắt nghiên cứu sinh thực hiện đề tài này. Trong “Tục thờ Mẫu và những truyền thống văn hóa dân gian ở Việt Nam”, cũng đƣợc tập hợp trong sách Tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt - Những công trình nghiên cứu, qua những phân tích, tác giả Đinh Gia Khánh đã đƣa ra một nhận định hết sức tinh tế: “Tục thờ Mẫu đầy sức sống đã dựng nên hình tƣợng Mẫu Liễu Hạnh, tức chúa Liễu Hạnh và đã kéo thần linh (mà đạo Tam phủ bắt đầu đẩy lên cao, xa vời đối với con ngƣời) trở về với cõi nhân gian, với muôn mặt đời thƣờng” [50, tr. 33]… Và “Tục thờ Mẫu gắn với những truyền thống văn hóa dân gian của 11 nhân dân ta từ buổi đầu dựng nƣớc, trải qua trƣờng kỳ lịch sử cho tới tận ngày nay. Và, đến nay, đó vẫn là một hiện tƣợng đầy sức sống…” [50, tr. 34]. Tác giả Ngô Đức Thịnh nổi tiếng với nhiều công trình riêng về tín ngƣỡng thờ Mẫu, trong nghiên cứu Đạo Mẫu Việt Nam (Từ thờ Nữ thần, Mẫu thần đến Mẫu Tam phủ, Tứ phủ), cũng đƣợc tập hợp trong Tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt - Những công trình nghiên cứu, đã đƣa ra những khái quát về lịch sử các hình thức thờ Mẫu của ngƣời Việt. Theo ông, lịch sử này khởi nguồn từ việc thờ Nữ thần, qua các bƣớc phát triển, hệ Mẫu thần đƣợc xác lập, và, đỉnh cao của sự phát triển đạt tới mức độ khái quát là hệ Mẫu Tam, Tứ phủ. Đây là dạng thức thờ Mẫu tiêu biểu của ngƣời Việt ở khu vực Bắc Bộ, bên cạnh dạng thức thờ Mẫu Trung Bộ, Mẫu Nam Bộ… [50, tr.35 - 67]. Thực chất, đây là quan điểm xuyên suốt trong nhiều công trình đã công bố trƣớc đó, đƣợc nhiều ngƣời đón nhận, tham khảo và trích dẫn… [61], [62], [63], [64]. Cũng trong nghiên cứu này, tác giả Ngô Đức Thịnh khẳng định: Thoát thai từ đạo thờ Thần và chịu ảnh hƣởng của Đạo giáo Trung Quốc, Đạo Mẫu với tƣ cách là một biến thể của Đạo giáo Việt Nam đã và đang thâm nhập và ảnh hƣởng tới các tín ngƣỡng tôn giáo khác. Cùng một loại hình Đạo giáo, Đạo Mẫu rất gần gũi với đạo thờ Thần Tiên trong cả quan niệm, thần điện và nghi thức thờ cúng. Hơn thế nữa, vị thần chủ Đạo Mẫu là Liễu Hạnh đồng thời là một vị Tiên tiêu biểu của Việt Nam. Đấy là chƣa kể các hình thức nghi lễ cầu Tiên, luyện đồng giáng bút của hai loại đạo này cũng có rất nhiều nét vay mƣợn của nhau… [50, tr. 64]. Cũng thuộc nghiên cứu cơ bản về địa danh - từ hƣớng tiếp cận ngữ âm học, diễn giải về ý nghĩa của từ Kẻ Giầy, trong nghiên cứu “Về tên đất Kẻ Giầy, phủ Giầy”, tác giả Cao Xuân Hạo, Trần Thúy Anh, với sự cộng tác của tác giả Trần Quốc Vƣợng, đã tổng hợp đƣợc 3 thuyết dân gian có đề cập đến ngữ nghĩa và nguồn gốc của từ Kẻ Giầy, cụ thể nhƣ sau: 1. Năm 21 tuổi (1557), khi Mẫu Liễu Hạnh trở lại “thƣợng giới” có để lại dƣới Trần gian một chiếc Hài (Giầy). 2. Vua (Lê?) hay chúa (Trịnh?) đã đi qua làng Mẫu đã nhặt đƣợc chiếc 12 Hài (GIẦY) của Mẫu để lại trần gian. 3. Vùng này có nghề bánh GIẦY - GIÒ nổi tiếng. Nay mỗi khi hội phủ Giầy tháng Ba lịch Trăng, mọi con nhang đệ tử và khách thập phƣơng vẫn mua bánh giầy (dân chợ Dần (Giầy) giã mang bán) [79, tr. 329]. Qua những phân tích và dẫn dụ, cuối cùng, ông đã đƣa ra một giả thuyết khoa học: “Kẻ Giầy chính là Kẻ Trần, vùng của họ Trần” [79, tr. 332]. Đây là một chỉ dẫn quan trọng cho nghiên cứu sinh tiếp tục tìm hiểu thêm về ý nghĩa lịch sử - văn hóa của vùng đất Kẻ Giầy. Một nghiên cứu cơ bản khác nhƣng lại đƣợc triển khai từ góc độ khảo cứu tƣ liệu Hán Nôm, đó là “Đối thoại với Hát Văn và Hầu đồng” của GS. Kiều Thu Hoạch, cũng đƣợc tập hợp trong Tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt - Những công trình nghiên cứu [50]. Với không khí “đối thoại” hiếm hỏi nhƣng lại rất cởi mở, qua khảo cứu tƣ liệu Hán Nôm, phân tích và diễn giải, ông đi đến một số nhận định trên cơ sở tƣ liệu: Tín ngƣỡng thờ Mẫu thuộc loại hình tín ngƣỡng Vu Hích (Đồng Cốt)… Qua tƣ liệu Hán Nôm, tín ngƣỡng Đồng Cốt mới chỉ thấy xuất hiện từ thời Lý… Nhiều tƣ liệu Hán Nôm đều cho thấy, tín ngƣỡng thờ Mẫu đƣợc quy tự vào Thánh Mẫu Liễu Hạnh từ thời Lê Trịnh (thế kỷ XVII). Và, nếu nhìn từ tín ngƣỡng Vu Hích thì Liễu Hạnh cũng có thể coi nhƣ một nữ vu (magicienne)… [50, tr. 648]. Đây cũng là một trong những chỉ dẫn mang tính căn lề cho nghiên cứu sinh triển khai các bƣớc trong đề tài này. Đặc biệt, trong “Tiếp cận thực hành tín ngƣỡng Tam phủ của ngƣời Việt từ góc nhìn lịch sử”, tác giả Kiều Thu Hoạch, từ một hƣớng tiếp cận độc đáo, ông đã khẳng định: Việt vu là nguồn gốc của tục lên đồng của ngƣời Việt, đồng thời, ông cũng chỉ ra tiến trình lịch sử của lên đồng. Theo đó, lên đồng cần phải đƣợc tiếp cận trong bức tranh tổng thể và toàn cảnh, bao gồm các hoạt động vu thuật/ma thuật của tín ngƣỡng này, cụ thể nhƣ phù kê/phụ tiên giáng bút, bói toán [29]… Một nghiên cứu khác cũng rất đáng quan tâm, đó là Cult, Culture and Authority Princess Liễu Hạnh in Vietnamese Hítory của Olga Dror, một học giả 13 ngƣời gốc Nga, hiện đang định cƣ tại Mỹ, nguyên bản tiếng Anh, đã đƣợc Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam tuyển dịch. Tiếp cận nguồn tƣ liệu trên diện rộng, gồm cả tƣ liệu Hán Nôm, truyền thuyết dân gian, ghi chép của các học giả đi trƣớc, Olga Dror đã khảo rất kỹ về nguồn gốc và thời điểm định hình tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở khu vực phủ Giầy qua một loạt giả thuyết để đi đến khẳng định, thế kỷ XVI là tƣơng đối thích hợp cho thời điểm định hình tín ngƣỡng này. Ngoài ra, cũng trong công trình này, Olga Dror còn đƣa ra nhiều nhận xét khá thú vị khác, nhƣ về tính chất đặc trƣng giới nữ trong tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh và cho rằng, Mẫu Liễu Hạnh là một vị thần đƣợc sáng tạo bởi những ngƣời bình dân… 1.1.2. Một số tập hợp, giới thiệu tư liệu và tiếp cận qua tư liệu Hán Nôm Trƣớc tiên, phải đề cập tới nguồn tƣ liệu Hán Nôm liên quan tới hệ thống di tích thờ Mẫu Liễu Hạnh tiêu biểu trên địa bàn Nam Định, đã đƣợc sƣu tầm, chỉnh lý, phiên âm, dịch nghĩa, chú thích với sự đầu tƣ công sức của các tác giả Dƣơng Văn Vƣợng, Trần Việt Anh, Nguyễn Xuân Cao, sau đƣợc Bảo tàng Nam Định tập hợp thành những tập tài liệu phục vụ cho công tác quản lý, nghiên cứu, bảo tồn và phát huy giá trị di tích. Đây là bộ tài liệu sƣu tầm tƣơng đối toàn diện và đầy đủ nguồn tƣ liệu Hán Nôm tại di tích phủ Giày và phủ Nấp. Trong khuôn khổ phối hợp thực hiện việc biên soạn cuốn sách Tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt qua Tư liệu Hán Nôm (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Nam Định và Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam biên soạn, Nxb. Thế giới ấn hành năm 2019), tác giả luận án cùng nhóm thực hiện đã đƣợc Bảo tàng tỉnh Nam Đinh, cung cấp cho một số tệp tài liệu Hán Nôm (bản đánh máy) có giá trị tham khảo, cụ thể: - Kết quả nghiên cứu các đạo sắc phong tại phủ Tiên Hƣơng, xã Kim Thái, huyện Vụ Bản, tập hợp 14 đạo sắc lƣu tại phủ Tiên Hƣơng, với sắc sớm nhất có niên đại năm Vĩnh Khánh 2 (1730), sắc muôn nhất có niên đại năm Khải Định 9 (1924) - Ngoài phần nguyên văn, phiên âm, dịch nghĩa, mỗi sắc đều có phần khảo tả ngắn gọn về đặc điểm, hiện trạng. Phần phiên âm, dịch nghĩa do Nguyễn Xuân Cao, cán bộ Bảo tàng Nam Định thực hiện. - Lăng Công chúa liễu Hạnh, sƣu tầm, tập hợp văn khắc Hán Nôm tại lăng Thánh Mẫu Liễu Hạnh, do Dƣơng Văn Vƣợng dịch nghĩa và chú giải. 14 - Phủ Tiên Hương, thôn Tiên Hương, xã Kim Thái, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Hà, với nội dung tập hợp tƣ liệu Hán Nôm tại phủ Tiên Hƣơng (ngoại trừ sắc phong), do Dƣơng Văn Vƣợng dịch nghĩa và chú thích. - Phủ Vân Cát, xã Kim Thái, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Hà, với nội dung tập hợp tƣ liệu Hán Nôm tại phủ Vân Cát, do Dƣơng Văn Vƣợng dịch nghĩa và chú thích. - Tƣ liệu Hán Nôm tại di tích phủ Quảng Cung, xã Yên Đồng, huyện Ý Yên, Nam Định, tập hợp tƣ liệu Hán Nôm tại phủ Quảng Cung, do Trần Việt Anh phiên âm, dịch nghĩa, chú giải. Những tài liệu này đã đƣợc chỉnh lý và tập hợp, giới thiệu trong sách Tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt qua Tư liệu Hán Nôm [51], chú thích rõ nguồn gốc và tác giả. Một công trình tập hợp, giới thiệu tƣ liệu theo nhóm, cần đƣợc điểm tới là Tuyển tập những bài hát văn [49], do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Nam Định và Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam biên soạn, Nxb. Thế giới ấn hành năm 2017. Đây cũng là một quyển trong bộ 4 quyển: Tuyển tập những bài hát văn, Tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt qua Tư liệu Hán Nôm, Tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt - Những công trình nghiên cứu, Tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt - Những công trình của các tác giả nước ngoài, do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Nam Định và Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam biên soạn. Sách tập hợp 225 bản hát Văn (có phần phụ lục: cờn oán, hát dọc, xá cờn, phú dầu) gắn với tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt, đƣợc tập hợp từ nhiều nguồn. Trong đó, có nhiều bài bản hát văn đƣợc tuyển chọn từ bản phiên dịch từ nguyên bản Hán Nôm có niên đại vào khoảng đầu thế kỷ XX, nhƣ Trần Triều hiển thánh tán văn, ký hiệu thƣ viện Hán Nôm A.900, do giáo sƣ Kiều Thu Hoạch thực hiện, Chư vị tán văn toàn tập, ký hiệu thƣ viện Hán Nôm AB601, do nghiên cứu sinh thực hiện. Đây là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu tín ngƣỡng thờ Mẫu, trong đó có lĩnh vực âm nhạc gắn với tín ngƣỡng thờ Mẫu, hệ thần gắn với tín ngƣỡng thờ Mẫu, ngôn ngữ, văn học dân gian và nhiều khía cạnh khác liên quan khác [49]. 15 Cũng từ góc độ tập hợp, giới thiệu tƣ liệu về tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt, có lẽ, Tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt qua Tư liệu Hán Nôm [51], do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Nam Định và Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam biên soạn, Nxb. Thế giới ấn hành năm 2019 là xuất bản phẩm tập hợp và công bố đƣợc lƣợng tƣ liệu Hán Nôm đáng kể nhất. Đây cũng là một quyển trong bộ 4 quyển: Tuyển tập những bài hát văn, Tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt qua Tư liệu Hán Nôm, Tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt Những công trình nghiên cứu, Tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt - Những công trình của các tác giả nước ngoài, do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Nam Định và Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam biên soạn, tập hợp và hệ thống tƣơng đối về tƣ liệu Hán Nôm liên quan tới tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt, mặc dù trƣớc đó có một số sách khác đã tập hợp nhƣng chƣa thực sự thành hệ thống. Sách đã bƣớc đầu tập hợp và công bố bản dịch tiếng Việt tƣơng đối đầy đủ các mảng tƣ liệu Hán Nôm liên quan tới tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở Nam Định, gồm thần tích, sắc phong, văn bia và gia phả. Tuy nhiên, về cơ bản, đây mới chỉ là cuốn sách mới sƣu tầm, tuyển chọn và giới thiệu đƣợc một số tƣ liệu Hán Nôm liên quan tới tín ngƣỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh ở Nam Định, có giá trị về mặt tài liệu tham khảo nghiên cứu. Tuy nhiên, những tƣ liệu hán Nôm Nôm liên quan đến các vị Thánh Mẫu khác và hệ thần liên quan đến tín ngƣỡng thờ Mẫu chƣa có điều kiện tập hợp, đặc biệt là những vấn đề, nhƣ nhìn nhận, đánh giá, kết luận về các vấn đề liên quan tới “Tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt qua Tƣ liệu Hán Nôm” hoặc đánh giá về giá trị, nội dung tƣ liệu Hán Nôm, hƣớng khai thác tƣ liệu Hán Nôm cũng chƣa có điều kiện đề cập đến tới [51]. Trƣớc đây, xóc thẻ, rút thẻ, xem thẻ là một trong những hoạt động tín ngƣỡng khá phổ biến trong các đền, chùa, miếu, quán, phủ… ở nƣớc ta. Với tín ngƣỡng thờ Mẫu, ấn phẩm Thánh Mẫu linh thiêm, do Olivier Tessier (Tổ chức biên soạn), Phạm Văn Ánh, Nguyễn Thị Hiệp (dịch vào giới thiệu), là một ấn phẩm tập hợp, giới thiệu tƣ liệu tƣ liệu rất đáng chú ý. Bộ sách giới thiệu khá đầy đủ chi tiết về tục bói thẻ, đặc biệt đã công bố toàn văn (dạng ảnh chụp) và phần phiên âm, dịch
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan