Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tin học hóa công tác kế toán doanh thu bán hàng tại công ty tnhh đầu tư và phát ...

Tài liệu Tin học hóa công tác kế toán doanh thu bán hàng tại công ty tnhh đầu tư và phát triển thị trường kim loại

.DOC
98
95
54

Mô tả:

Học viện tài chính Đồ án tốt nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU 1.Sự cần thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải có sự cân nhắc lựa chọn phương án kinh doanh hiệu quả kinh tế cao nhất. Các doanh nghiệp phải tìm hiểu nắm bắt được tâm lí, thị hiếu, nhu cầu của người tiêu dùng, đưa ra được những sản phẩm, hàng hóa có chất lượng cao mẫu mã phong phú, đa dạng về chủng loại. Muốn vậy các doanh nghiệp phải giám sát chặt chẽ từ khâu mua hàng, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh sự luân chuyển của vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng của hạch toán kế toán nói chung và kế toán doanh thu bán hàng nói riêng cần đi sâu vào nghiên cứu, xây dựng hệ thống thông tin kế toán doanh thu bán hàng, để công việc bán hàng được thực hiện đồng bộ, hiệu quả, dễ quản lí, kiểm soát từ đó gián tiếp mang lại lợi ích kinh tế cao cho doanh nghiệp, gắn với tình hình thực tiễn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) đầu tư và phát triển thị trường kim loại, em đã chọn đề tài “ Tin học hóa công tác kế toán doanh thu bán hàng tại công ty TNHH đầu tư và phát triển thị trường kim loại” 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đồ án là nghiên cứu hệ thống thông tin kế toán doanh thu bán hàng của doanh nghiệp, phân tích các ưu nhược điểm của hệ thống hiện tại từ đó tìm ra những hạn chế của hệ thống cũ mà các nhân viên khi làm việc gặp khó khăn, gây ảnh hưởng đến nghiệp vụ và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Đi sâu vào phân tích để xây dựng một hệ thống thông tin kế toán doanh thu bán hàng mới có tính ưu việt hơn hệ 1 SV: Nguyễn Văn Lập Lớp CQ44.41.01 Học viện tài chính Đồ án tốt nghiệp thống cũ góp phần cải thiện môi trường làm việc nâng năng suất lao động . 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đồ án là hệ thống thông tin kế toán doanh thu bán hàng hiện tại của Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và phát triển thị trường kim loại. b. Phạm vi nghiên cứu Với một khoảng thời gian hạn chế đồ án chỉ đề cập đến doanh thu thuần bán hàng với hình thức bán hàng trực tiếp; Bán hàng thanh toán ngay, khách hàng chấp nhận thanh toán. Bỏ qua hình thức bán hàng đổi hàng, bán trả chậm, trả góp, hình thức bán gửi hàng, bán hàng trợ cấp trợ giá, doanh thu bán hàng nội bộ, các loại doanh thu khác và không quan tâm tới hạch toán các loại thuế phải nộp liên quan đến việc bán hàng. Các chi phí liên quan đến bán hàng như chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp không để cập tới. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đồ án em đã vận dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp điều tra; Qua các phiếu điều tra, phương pháp phỏng vấn trực tiếp các nhân viên sử dụng hệ thống hiện tại. Cùng với khả năng tư duy phân tích vận dụng các kiến thức đã học như phân tích thiết kế hệ thống thông tin, hệ thống thông tin kế toán, nguyên lí kế toán, kế toán tài chính, kết hợp các phương pháp nghiên cứu đã nắm bắt được thực trạng hệ thống thông tin của công ty và kiến thức chuyên môn chuyên sâu để xây dựng hoàn thiện đồ án. 5. Kết cấu của đồ án Đồ án gồm 87 trang, ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đồ án gồm có 3 phần 2 SV: Nguyễn Văn Lập Lớp CQ44.41.01 Học viện tài chính Đồ án tốt nghiệp Chương 1 : Nhận thức chung về tin học hóa và kế toán doanh thu bán hàng. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH đầu tư và phát triên thị trường kim loại. Chương 3: Thiết kế ứng dụng của bài toán kế toán doanh thu bán hàng tại công ty TNHH đầu tư và phát triển thị trường kim loại. Để hoàn thành đồ án, em đã nhận được sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của Công ty TNHH đầu tư và phát triền thị trường kim loại, sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy giáo cô giáo trong cả quá trình học tập và thực hiện đồ án, đặc biệt là thầy giáo ThS. Vũ Bá Anh đã hướng dẫn em rất chu đáo, nhiệt tình trong thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn ! PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I NHỮNG NHẬN THỨC CHUNG VỀ TIN HỌC HOÁ VÀ HTTT KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG 1.1 Tổng quan về hệ thống thông tin (HTTT) trong doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm về HTTT quản lí trong doanh nghiệp Thông tin là một yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mọi tổ chức nói chung, của doanh nghiệp nói riêng; Nhất là trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt, thông tin cần phải được tổ chức thành một hệ thống khoa học, giúp cho các nhà quản lí có thể khai thác thông tin một cách triệt để. * HTTT được xác định như một tập hợp các thành phần được tổ chức để thu thập, xử lí, lưu trữ, phân phối và biểu diễn thông tin và thông tin 3 SV: Nguyễn Văn Lập Lớp CQ44.41.01 Học viện tài chính Đồ án tốt nghiệp trợ giúp việc ra quyết định và kiểm soát trong một tổ chức. HTTT còn giúp các nhà quản lí phân tích chính xác hơn các vấn đề, nhìn nhận một cách trực quan những đối tượng phức tạp, tạo ra các sản phẩm mới. HTTT quản lí (Management information systems) * Là hệ thống nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho sự quản lí, điều hành của một doanh nghiệp (hay nói rộng hơn là của một tổ chức). Hạt nhân của hệ thống thông tin quản lí là một cơ sở dữ liệu chứa các thông tin phản ánh tình trạng hiện thời và hoạt động kinh doanh hiện thời của doanh nghiệp. Hệ thống thông tin thu thập các thông tin đến từ các môi trường của doanh nghiệp, phối hợp với các thông tin có trong cơ sở dữ liệu để kết xuất các thông tin mà nhà quản lí cần, đồng thời thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu để giữ cho các thông tin đó luôn phản ánh đúng thực trạng hiện thời của doanh nghiệp. * Một số HTTT quản lí trong một doanh nghiệp, một tổ chức như:  Hệ thống nhân sự, tiền lương.  Hệ thống quản lí vật tư chuyên dụng.  Hệ thống quản lí công văn đi, đến.  Hệ thống kế toán.  Hệ thống quản lí tiến trình. HTTT quản lí trong doanh nghiệp giúp cho thông tin trong doanh nghiệp được tổ chức một cách khoa học và hợp lí, từ đó các nhà quản lí trong doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, phục vụ cho việc ra các quyết định kịp thời. Do đó nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. 1.1.2 Các phân hệ hệ thống thông tin quản lí Các hệ thống thông tin quản lí thường được chia làm hai mức: 4 SV: Nguyễn Văn Lập Lớp CQ44.41.01 Học viện tài chính Đồ án tốt nghiệp  Mức thấp, hay còn gọi là mức tác nghiệp, hệ thống chỉ có nhiệm vụ in ra một số bảng biểu, chứng từ giao dịch theo khuôn mẫu của cách xử lí bằng tay truyền thống. Bấy giờ hệ thống thường được gọi là hệ xử lí dữ liệu (Data processing systems); đó thường là các hệ xử lí đơn hàng, quản lí nhân sự, quản lí thiết bị, hệ kế toán…  Mức cao, hay còn gọi là mức điều hành, hệ thống phải đưa ra các thông tin có tính chất chiến lược và kế hoạch giúp cho người lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn trong công tác điều hành sự hoạt động của doanh nghiệp. Bấy giờ hệ thống thường được gọi là hệ hỗ trợ quyết định (Decision suppor systems). Đặc điểm của hệ hỗ trợ quyết định là, bên cạnh cơ sở dữ liệu, còn có thêm một cơ sở mô hình chứa các mô hình, các phương pháp mà khi được lựa chọn để vận dụng lên các dữ liệu sẽ cho kết quả theo yêu cầu đa dạng của người dùng đặt ra khi chọn lựa các quyết định của mình. 1.1.3 Sự cần thiết phải phát triển hệ thống thông tin trong doanh nghiệp Một doanh nghiệp có HTTT quản lí hiệu quả giúp cho doanh nghiệp có thể:  Khắc phục khó khăn trước mắt để đạt được các mục tiêu đề ra.  Tạo ra năng lực chớp được các cơ hội hay vượt qua các thách thức. Ngoài ra, do sức ép trong hợp tác, HTTT quản lí là một trong những yếu tố mà mỗi đối tác đánh giá giá trị của doanh nghiệp. Đó là những nguyên nhân phải phát triển HTTT quản lí trong doanh nghiệp. 1.1.4 Chu trình phát triển một HTTT quản lí 1.1.4.1 Khởi tạo và lập dự án 5 SV: Nguyễn Văn Lập Lớp CQ44.41.01 Học viện tài chính Đồ án tốt nghiệp Hai hoạt động chính trong khởi tạo và lập kế hoạch dự án là phát hiện ban đầu chính thức về những vấn đề của hệ thống và các cơ hội của nó, trình bày rõ lí do vì sao tổ chức cần hay không cần phát triển HTTT. Tiếp đến là xác định phạm vi cho hệ thống dự kiến. Một kế hoạch dự án phát triển HTTT được dự kiến về cơ bản được mô tả theo vòng đời phát triển hệ thống, đồng thời cũng đưa ra ước lượng thời gian và các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện nó. Hệ thống dự kiến phải giải quyết được những vấn đề đặt ra của tổ chức hay tận dụng được những cơ hội có thể trong tương lai mà tổ chức gặp, và cũng phải xác định chi phí phát triển hệ thống và lợi ích mà nó sẽ mang lại cho tổ chức. 1.4.1.2 Phân tích hệ thống Phân tích hệ thống nhằm để xác định nhu cầu thông tin của tổ chức, nó cung cấp những dữ liệu cơ sở cho việc thiết kế HTTT sau này, bao gồm các công việc:  Xác định và phân tích yêu cầu: Chính là những gì mà người sử dụng mong đợi hệ thống sẽ mang lại.  Người thiết kế phải mô tả lại hoạt động nghiệp vụ của hệ thống, làm rõ các yêu cầu của hệ thống cần xây dựng và mô tả yêu cầu theo một cách đặc biệt.  Nghiên cứu yêu cầu và cấu trúc nó phù hợp với mối quan hệ bên trong, bên ngoài và những giới hạn đặt lên các dịch vụ cần thực hiện.  Tìm các giải pháp cho các thiết kế ban đầu để đạt được yêu cầu đặt ra, so sánh để lựa chọn giải pháp thiết kế tốt nhất đáp ứng các yêu cầu với chi phí, nguồn lực, thời gian và kĩ thuật cho phép để tổ chức thông qua. 1.4.1.3 Thiết kế hệ thống Thiết kế hệ thống chính là quá trình tìm ra các giải pháp công nghệ thông tin để đáp ứng các yêu cầu đặt ra ở trên. 6 SV: Nguyễn Văn Lập Lớp CQ44.41.01 Học viện tài chính Đồ án tốt nghiệp  Thiết kế Logic: Thiết kế hệ thống logic không gắn với bất kì hệ thống phần cứng và phần mềm nào; nó tập trung vào mặt nghiệp vụ của hệ thống thực.  Thiết kế vật lí: Là quá trình chuyển mô hình logic trừu tượng thành bản thiết kế hay các đặt tả kĩ thuật. Những phần khác nhau của hệ thống được gắn vào những thao tác và thiết bị vật lí cần thiết để tiện lợi cho việc thu thập dữ liệu, xử lí và đưa ra thông tin cần thiết cho tổ chức. Giai đoạn này phải lựa chọn ngôn ngữ lập trình, hệ cơ sở dữ liệu, cấu trúc fle tổ chức dữ liệu, những phần cứng, hệ điều hành và môi trường mạng cần được xây dựng. Sản phẩm cuối cùng của pha thiết kế là đặc tả hệ thống ở dạng như nó tồn tại trên thực tế, sao cho nhà lập trình và kĩ sư phần cứng có thể dễ dàng chuyển thành chương trình và cấu trúc hệ thống 1.4.1.4 Lập trình và kiểm thử  Trước hết chọn phần mềm nền (Hệ điều hành, hệ quản trị Cơ sở dữ liệu, ngôn ngữ lập trình, phần mềm mạng).  Chuyển các thiết kế thành các chương trình (phần mềm).  Kiểm thử hệ thống cho đến khi đạt yêu cầu đề ra, từ kiểm thử các module chức năng, các hệ thống và nghiệm thu cuối cùng. 1.4.1.5 Cài đặt vận hành và bảo trì  Trước hết phải lắp đặt phần cứng để làm cơ sở cho hệ thống.  Cài đặt phần mềm.  Chuyển đổi hoạt động của hệ thống cũ sang hệ thống mới, gồm có: Chuyển đổi dữ liệu; Bố trí, sắp xếp người làm việc trong hệ thống; Tổ chức hệ thống quản lí và bảo trì.  Viết tài liệu và tổ chức đào tạo.  Đưa vào vận hành. 7 SV: Nguyễn Văn Lập Lớp CQ44.41.01 Học viện tài chính Đồ án tốt nghiệp  Bảo trì hệ thống, gồm có: Sửa lỗi, hoàn thiện và nâng cấp hệ thống. 1.2 Nhận thức chung về hệ thống thông tin kế toán doanh thu bán hàng 1.2.1 Sự cần thiết của công tác kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp Trong nền kinh tế trị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuât kinh doanh (SXKD) tạo ra các sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hóa thông qua hoạt động bán hàng. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kì sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kì dưới hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kì phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Sau một quá trình hoạt động doanh nghiệp xác định được kết quả của từng hoạt động; trên cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của 8 SV: Nguyễn Văn Lập Lớp CQ44.41.01 Học viện tài chính Đồ án tốt nghiệp từng hoạt động. Kết quả kinh doanh của từng doanh nghiệp phải được phân phối và sử dụng theo đúng mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. Tất cả những quá trình trên cần có sự đóng góp của hệ thống kế toán nói chung và kế toán doanh thu bán hàng nói riêng. 1.2.2 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán doanh thu bán hàng Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh thương mại được mở rộng và phát triển mạnh mẽ góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của mọi tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế khác nhau trong xã hội đồng thời mở rộng hợp tác thương mại với khu vực và quốc tế. Các DNTM (doanh nghiệp thương mại) phải phát huy ưu thế và kỹ thuật, không ngừng nâng cáo chất lượng, năng suất và hiệu quả kinh doanh, làm chủ giá cả thị trường, phát huy tác dụng tạo điều kiện giúp đỡ thúc đẩy nền kinh tế khác phát triển. Để thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của mình các DNTM phải thực hiện hạch toán trong kinh doanh, tự chủ và năng động chớp những thời cơ kịp thời và loại bỏ những nguy cơ tiềm ẩn rủi ro của cơ chế và hệ thống mang lại.. Quản lí tài chính doanh nghiệp nói chung và hạch toán kế toán nói riêng giữ vai trò hết sức quan trọng. Nó là công cụ để thu nhận, xử lí và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho quản lí tài chính doanh nghiệp, quản lí về Nhà nước đối với doanh nghiệp, bảo vệ tài sản của doanh nghiệp… Để đáp ứng được các yêu cầu về quản lí về thành phẩm, hàng hóa; bán hàng xác định kết quả và phân phối kết quả của các hoạt động. Kế toán phải tuân thủ các nhiệm vụ sau đây: 9 SV: Nguyễn Văn Lập Lớp CQ44.41.01 Học viện tài chính Đồ án tốt nghiệp 1. Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. 2. Phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. 3. Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động. 4. Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả 1.3 Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp 1.3.1 Một số khái niệm liên quan 1.3.1.1 Phương thức bán hàng Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt “thương trường là chiến trường” để tiêu thụ nhanh hàng hóa, thành phẩm làm giảm thời gian chu chuyển của vốn các doanh nghiệp phải không ngừng tìm tòi, đổi mới, nghiên cứu đưa ra các phương thức bán hàng có tính cạnh tranh cao và hiệu quả đối với từng loại mặt hàng, sản phẩm, từng loại khách hàng và khu vực tiêu thụ. Hiện nay các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng chủ yếu như: * Bán hàng theo phương thức gửi hàng: Theo phương thức này, định kì doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là các đơn vị nhận bán hàng đại lí hoặc là khách hàng mua thường xuyên theo 10 SV: Nguyễn Văn Lập Lớp CQ44.41.01 Học viện tài chính Đồ án tốt nghiệp hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng hóa, thành phẩm giao cho khách hàng thì số hàng hóa, thành phẩm đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện để ghi nhận doanh thu. Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyển sở hữu hàng hóa, thành phẩm cho khách hàng. * Bán hàng theo phương pháp trực tiếp: Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hóa, thành phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng. Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm: - Bán hàng thu tiền ngay. - Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán ngay (không có lãi trả chậm). - Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi. - Bán đổi hàng. 1.3.1.1 Doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại. Các loại doanh thu: Tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh bao gồm: - Doanh thu bán hàng. 11 SV: Nguyễn Văn Lập Lớp CQ44.41.01 Học viện tài chính Đồ án tốt nghiệp - Doanh thu cung cấp dịch vụ. - Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia. - Ngoài ra có các khoản thu nhập khác. Khi hạch toán doanh thu và thu nhập khác lưu ý các quy định sau đây: 1. Doanh thu chỉ được ghi nhận ghi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận cho doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia theo quy định tại Chuẩn mực “ Doanh thu và thu nhập khác”, nếu không thỏa mãn điều kiện thì không hạch toán vào doanh thu. 2. Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính. 3. Trong trường hợp hàng hóa dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa, dịch vụ tương tự về bản chất thì không được ghi nhận doanh thu. 4. Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng, từng sản phẩm,… theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để xác định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, từng sản phẩm.. để phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán quản trị doanh nghiệp và lập Báo cáo tài chính. 1.3.1.2 Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kì kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được hạch toán, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp thông tin kế toán để lập Báo cáo tài chính (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính). Doanh thu thuần bán = Tổng doanh thu - Các khoản giảm 12 SV: Nguyễn Văn Lập Lớp CQ44.41.01 Học viện tài chính Đồ án tốt nghiệp hàng và cung cấp bán hàng và trừ doanh thu dịch vụ cung cấp dịch vụ * Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng. * Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là sổ sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định là đã tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do đã vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như: Hàng kém chất lượng, sai quy cách, chủng loại. Theo thông tư 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 quy định: Trường hợp người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất trả lại cho người bán, bên mua phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế giá trị gia tăng.. Hóa đơn này là căn cứ để bên bán, bên mua điều chỉnh doanh số mua, bán, số thuế giá trị gia tăng đã khai. Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hóa đơn, người mua chưa nhận hàng nhưng phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hàng hóa, hoặc một phần hàng hóa, khi trả lại bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị mua chưa có thuế giá trị gia tăng (GTGT), tiền thuế GTGT, lí do trả hàng theo hóa đơn bán hàng (số, kí hiệu, ngày tháng của hóa đơn) đồng thời kèm theo hóa đơn gửi trả lại cho bên bán để bên bán lập hóa đơn GTGT cho số lượng hàng hóa đã nhận, và làm căn cứ bên bán điều chỉnh doanh số và thuế GTGT đầu ra. 13 SV: Nguyễn Văn Lập Lớp CQ44.41.01 Học viện tài chính Đồ án tốt nghiệp * Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng. Trường hợp đơn vị bán đã xuất bán hàng hóa, dịch vụ và lập hóa đơn nhưng do hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo quy cách chất lượng…phải điều chỉnh giảm thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hóa, mức giá giảm theo hóa đơn bán hàng ( số kí hiệu, ngày, tháng của hóa đơn, thời gian), lí do giảm giá, đồng thời bên bán lập hóa đơn để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hóa, dịch vụ tại hóa đơn số, kí hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh giá, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. * Thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp: Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinhh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Căn cứ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất. * Thuế tiêu thụ đặc biệt - Thuế tiêu thụ đặc biệt được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân như: Rượu, bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá… (ngoài ra hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt còn phải nộp thuế GTGT). - Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng nộp thuế TTĐB. 14 SV: Nguyễn Văn Lập Lớp CQ44.41.01 Học viện tài chính Đồ án tốt nghiệp 1.3.2 Các tài khoản kế toán và chứng từ sử dụng 1.3.2.1 Các tài khoản kế toán Để kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng các TK: TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK 512 - Doanh thu nội bộ. TK 3331-Thuế GTGT phải nộp. TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện. Và các TK liên quan khác. Để kế toán các khoản giảm trừ doanh thu kế toán sử dụng các tài khoản: TK 521- Chiết khấu thương mại. TK 531 - Doanh thu hàng bán bị trả lại. TK 532 - Giảm giá hàng bán. TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt. TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu. TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra. 1.3.2.2 Các chứng từ sử dụng Các chứng từ sử dụng để kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng gồm: - Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL). - Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTTT-3LL). - Bảng thanh toán hàng đại lí kí gửi (mẫu 01-BH). - Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH). 15 SV: Nguyễn Văn Lập Lớp CQ44.41.01 Học viện tài chính Đồ án tốt nghiệp - Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…). - Chứng từ liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại… 1.3.2.3 Trình tự kế toán a. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1. Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng, căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi: - Nếu áp dụng phương pháp thuế GTGT khấu trừ: Nợ TK 111, 112,131-(Tổng giá thanh toán). Có TK 511-(Giá bán chưa thuế). Có TK 3331- Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp. - Nếu áp dụng phương pháp thuế GTGT trực tiếp: Nợ TK 111,112,131-(Tổng giá thanh toán). Có TK 511-(Giá bán hàng bao gồm cả thuế). 2. Trường hợp trước đây gửi hàng cho khách hàng, cho đại lí theo hợp đồng, khi khách hàng chấp nhận thanh toán (hoặc thanh toán), kế toán ghi: - Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế: Nợ TK 111,112,131-(Tổng giá thanh toán). Có TK 511-(Giá bán chưa thuế). Có TK 3331-Thuế GTGT đầu ra. - Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi sổ: 16 SV: Nguyễn Văn Lập Lớp CQ44.41.01 Học viện tài chính Đồ án tốt nghiệp Nợ TK 111,112,131-(Tổng giá thanh toán). Có TK 511-(Giá bán hàng bao gồm cả thuế). 3. Trường hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phải quy đổi ra Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. 3a>Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, theo quy đổi ra Việt Nam đồng, căn cứ vào các chứng từ, kế toán ghi sổ: Nợ TK 1112,1122,131-Theo tỷ giá DGBQ ngoại tệ liên ngân hàng. Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra. 3b> Đồng thời ghi nợ TK 007-Loại tệ các loại theo từng nguyên tệ. 4.Trường hợp bán hàng qua các đại lí, kí gửi hàng. 4.1> Tại bên giao hàng (Chủ hàng). Căn cứ vào bảng thanh toán đại lí kí gửi doanh nghiệp lập hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng để giao cho các đại lí; Xác định tiền hoa hồng phải trả đồng thời nhận hóa đơn GTGT do đại lí phát hành. - Nếu các đại lí thanh toán tiền cho doanh nghiệp sau khi đã trừ tiền hoa hồng được hưởng, căn cứ vào các chứng từ thanh toán kế toán ghi sổ: Nợ TK 641-(Tiền hoa hồng cho đại lí). Nợ TK 133-(Thuế GTGT tương ứng theo hoa hồng đại lí). Nợ TK 111,112-(Số tiền đã nhận sau khi trừ hoa hồng đại lí). Có TK 511-(Giá bán chưa thuế). Có TK 3331-(Thuế GTGT đầu ra). 17 SV: Nguyễn Văn Lập Lớp CQ44.41.01 Học viện tài chính Đồ án tốt nghiệp - Nếu các đại lí, bên nhận bán hàng kí gửi thanh toán toàn bộ số tiền của số hàng đã bán theo giá quy định cho bên chủ hàng: Căn cứ chứng từ thanh toán, hóa đơn GTGT bên đại lí phát hành về hoa hồng được hưởng, kế toán ghi sổ: Nợ TK 111,112-(Tổng giá trị thanh toán). Nợ TK 133-(Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ). Có TK 511-(Giá bán chưa thuế). Có TK 3331-(Thuế GTGT đầu ra). 4.2> Tại các đại lí hoặc đơn vị nhận bán hàng kí gửi (Bên nhận hàng). Tại các đại lí, đơn vị nhận hàng kí gửi phải bán hàng đúng giá và hưởng hoa hồng do bên chủ hàng thanh toán. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần hoa hồng được hưởng, được hạch toán như sau: Khi thanh toán với bên giao hàng, căn cứ vào “Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi”, phát hành hóa đơn GTGT hoa hồng được hưởng cho bên chủ hàng và chứng từ thanh toán, kế toán ghi sổ: Nợ TK 3388-(Tổng số tiền thanh toán). Có TK 511-( Hoa hồng được hưởng). Có TK 33311-(Thuế GTGT phải nộp theo số hoa hồng). Có TK 111,112-(Số tiền thực trả cho chủ hàng sau khi trừ đi số hoa hồng được hưởng). 5. Trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp: Trường hợp này khi giao hàng cho người mua thì được xác định là tiền tiêu thụ; Doanh thu bán hàng được xác định theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần; Khách hàng chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng để nhận hàng và phần còn lại trả dần trong một thời gian và chịu khoản lãi theo quy định trong hợp đồng. Khoản lãi do bán trả góp được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính. 18 SV: Nguyễn Văn Lập Lớp CQ44.41.01 Học viện tài chính Đồ án tốt nghiệp 5a> Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: - Ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu và số phải thu, tiền lãi do bán trả chậm, trả góp kế toán ghi sổ: Nợ TK 111,112 (Số tiền đã thu được). Nợ TK 131 (Số tiền phải trả). Có TK 511 (Giá bán trả ngay một lần chưa thuế). Có TK 3331-Thuế GTGT đầu ra. Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá trả góp với giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT). - Từng kì tính toán và xác định doanh thu hoạt động tài chính (HĐTC) do bán hàng trả góp, trả chậm theo nguyên tắc phù hợp, kế toán ghi sổ: Nợ TK 3387-Doanh thu chưa thực hiện. Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính. 5b> Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. - Phản ánh ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu và sẽ phải thu lãi do bán trả góp, kế toán ghi sổ: Nợ TK 111,112-(Số tiền đã thu được). Nợ TK 131-(Số tiền còn phải thu). Có TK 511-(Tổng giá thanh toán theo số tiền trả ngay). Có TK 3387-( Chênh lệch giữa tổng số tiền bán theo giá trả góp với tổng giá thanh toán gồm cả thuế GTGT theo số tiền này). - Cuối kì xác định thuế GTGT phải nộp cho số hàng đã bán trả góp, trả chậm, kế toán ghi sổ: Nợ TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK 3331-Thuế GTGT đầu ra. 19 SV: Nguyễn Văn Lập Lớp CQ44.41.01 Học viện tài chính Đồ án tốt nghiệp - Các bút toán phản ánh số tiền thu được ở kì tiếp theo và xác định doanh thu hoạt động tài chính còn tương tự như bút toán trên ở mục 5a. 6. Trả lương công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hóa, biếu tặng: Theo thông tư 120/TT-BTC ngày 12/12/2003 thì số sản phẩm, hàng hóa này cũng được coi là bán hàng, kế toán ghi sổ: a. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 334-(Tổng giá có thuế GTGT nếu trả thay lương). Nợ TK 431-( Nếu biếu tặng bằng nguồn quĩ phúc lợi). Nợ TK 642-( Nếu biếu tặng không bằng nguồn quĩ phúc lợi). Có TK 511,512-(Giá bán chưa có thuế). Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra. b. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 334,642- (Tổng giá thanh toán có thuế GTGT). Có TK 512,511-(Tổng giá thanh toán có thuế GTGT). 7. Trường hợp hàng đổi hàng: Doanh nghiệp đưa thành phẩm của mình để đổi lấy vật tư hàng hóa không tương tự về bản chất và giá trị của đơn vị khác, doanh thu được ghi nhận trên cơ sở giá trị trao đổi giữa doanh nghiệp với khách hàng, cả hai bên đều phải phát hành hóa đơn. Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ: Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, căn cứ vào hóa đơn GTGT của số hàng mang đi trao đổi, kế toán ghi sổ: Nợ TK 131-(Tổng giá thanh toán). Có TK 511-(Giá bán chưa thuế). Có TK 3331-Thuế GTGT đầu ra. b. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về chiết khấu thương mại 20 SV: Nguyễn Văn Lập Lớp CQ44.41.01
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan