Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tín dụng ngân hàng chính sách xã hội đối với xóa đói giảm nghèo tại thị xã hương...

Tài liệu Tín dụng ngân hàng chính sách xã hội đối với xóa đói giảm nghèo tại thị xã hương thủy, tỉnh thừa thiên huế

.PDF
83
429
63

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN ….....  …..... KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ PHẠM THỊ MINH HỒNG KHÓA HỌC 2007 - 2011 SVTH: Phạm Thị Minh Hồng 1 Khóa luận tốt nghiệp ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN ….....  …..... KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Th.s Nguyễn Lê Hiệp Phạm Thị Minh Hồng Lớp: K41B KTNN Huế, 5/2011 SVTH: Phạm Thị Minh Hồng 2 Khóa luận tốt nghiệp Trong thời gian thực tập tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, động viên của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài nhà trường. Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo, Ths.Nguyễn Lê Hiệp, giáo viên đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này. Cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo, quý thầy cô trường Đại học kinh tế Huế đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập trong nhà trường. Tôi bày tỏ lòng cảm ơn đến các Bác, các Chú, các anh chị phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Hương Thủy đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong thời gian thực tập. Cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua. Tuy có nhiều cố gắng nhưng trong đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong quý Thầy, quý Cô, các bạn sinh viên và những người quan tâm đến đề tài tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 05 năm 2011 Sinh viên thực hiện Phạm Thị Minh Hồng SVTH: Phạm Thị Minh Hồng 3 Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................10 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................10 2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................11 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................11 4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................12 5. Ý nghĩa của đề tài..................................................................................................12 6. Bố cục của đề tài ...................................................................................................12 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................13 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................13 1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................13 1.1.1. Những lý luận chung về vấn đề nghèo đói.....................................................13 1.1.1.1. Khái niệm về nghèo đói ...............................................................................13 1.1.1.2. Các tiêu chí xác định nghèo đói ...................................................................15 1.1.1.2.1. Tiêu chí của thế giới..................................................................................15 1.1.1.2.2. Tiêu chí của Việt Nam ..............................................................................15 1.1.1.3. Đặc điểm của người nghèo đói ....................................................................17 1.1.1.4. Nguyên nhân nghèo đói ...............................................................................18 1.1.1.5. Quan điểm về nghèo đói ..............................................................................19 1.1.1.6. Sự cần thiết phải hỗ trợ người nghèo ...........................................................20 1.1.2. Những lý luận chung về tín dụng của Ngân hàng CSXH nhằm xoá đói giảm nghèo .........................................................................................................................22 1.1.2.1. Khái niệm và bản chất tín dụng ...................................................................22 1.1.2.2. Khái niệm tín dụng ưu đãi nhằm xoá đói giảm nghèo .................................22 1.1.2.3. Đặc điểm tín dụng ưu đãi nhằm xoá đói giảm nghèo ..................................23 1.1.2.4. Vai trò của tín dụng ưu đãi đối với xoá đói giảm nghèo..............................24 1.1.3. Trình tự thủ tục vay vốn của người nghèo ......................................................25 1.1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng ưu đãi đối với xoá đói giảm nghèo ..........................................................................................................27 1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................27 1.2.1. Kinh nghiệm về phát triển chương trình tín dụng ưu đãi nhằm XĐGN trên thế giới.............................................................................................................................27 1.2.1.1. Ngân hàng Grameen ở Bangladesh..............................................................28 1.2.1.2. Hệ thống ngân hàng làng xã của Bank Rakyat Indonesia............................30 SVTH: Phạm Thị Minh Hồng 4 Khóa luận tốt nghiệp 1.2.1.3. Ở Ấn Độ .......................................................................................................30 1.2.2. Kinh nghiệm về phát triển chương trình tín dụng ưu đãi nhằm XĐGN ở Việt Nam ...........................................................................................................................30 1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho thị xã Hương Thủy .......................................31 CHƯƠNG 2: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI THỊ XÃ HƯƠNG THỦY.................................33 2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu và đối tượng được điều tra...........................33 2.1.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ...................................................................33 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................33 2.1.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................33 Thị xã Hương Thủy nằm ở phía Nam tỉnh Thừa Thiên Huế, liền kề thành phố Huế. Lãnh thổ thị xã chạy dài từ 16008’ đến 16030’ và từ 107030’ đến 107045’ kinh Đông. Ranh giới hành chính của thị xã được xác định:.......................................................33 2.1.1.1.2. Địa hình .....................................................................................................34 2.1.1.1.3. Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng .................................................................35 2.1.1.1.4. Thời tiết- khí hậu- thủy văn ......................................................................35 2.1.1.1.5. Tài nguyên nước........................................................................................36 2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.............................................................................37 2.1.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế.......................................................................37 2.1.1.2.2. Tình hình dân số, lao động........................................................................38 2.1.1.2.3. Tình hình sử dụng đất đai..........................................................................42 2.1.1.2.4. Tình hình cơ sở hạ tầng.............................................................................44 2.1.1.2.5. Tình hình nghèo đói của thị xã Hương Thủy năm 2010 ...........................45 2.1.1.2.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Hương Thủy đối với công tác xoá đói giảm nghèo...............................................................47 2.1.1.2.6.1. Thuận lợi ................................................................................................47 2.1.1.2.6.2. Khó khăn ................................................................................................48 2.1.2. Đặc điểm của các hộ nghèo điều tra ...............................................................49 2.1.2.1. Tình hình nhân khẩu và lao động.................................................................49 2.1.2.2. Tình hình đất đai của các hộ điều tra ...........................................................50 2.1.2.3. Tình hình tư liệu sản xuất của các hộ điều tra .............................................51 2.1.2.4. Tình hình thu nhập của các hộ điều tra ........................................................53 2.2. Vốn tín dụng NHCSXH đối với xoá đói giảm nghèo ........................................54 2.2.1. Khả năng tiếp cận vốn vay từ NHCSXH của các hộ điều tra .........................54 SVTH: Phạm Thị Minh Hồng 5 Khóa luận tốt nghiệp 2.2.1.1. Mức cho vay.................................................................................................54 2.2.1.2. Thời hạn vay.................................................................................................55 2.2.1.3. Lãi suất vay ..................................................................................................56 2.2.1.4. Thủ tục vay...................................................................................................57 2.2.1.5. Mục đích sử dụng vốn vay của hộ nghèo.....................................................58 2.2.2. Tác động của vốn vay đến hộ nghèo...............................................................59 2.2.2.1. Tác động của vốn vay đến công ăn việc làm ...............................................59 2.2.2.2. Tác động của vốn vay đến thu nhập.............................................................61 2.2.2.3. Tác động của vốn vay đến tạo ra cơ sở vật chất mới ...................................57 2.3. Đánh giá chung về tín dụng NHCSXH đối với XĐGN ở thị xã Hương Thủy.............58 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY TẠI NHCSXH THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.....................68 3.1. Định hướng chung..............................................................................................68 3.1.1. Những thuận lợi ..............................................................................................68 3.1.2. Những khó khăn ..............................................................................................60 3.1.3. Những định hướng góp phần nâng cao vai trò tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Hương Thuỷ đối với xoá đói giảm nghèo trong thời gian tới.................................61 3.2. Các giải pháp nhằm góp phần nâng cao vai trò tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Hương Thuỷ đối với xoá đói giảm nghèo trong thời gian tới .........................62 3.2.1.Nhóm giải pháp nhằm tăng nguồn vốn của NHCSXH ....................................63 3.2.2.Về cơ chế cho vay đối với hộ nghèo ................................................................63 3.2.3. Nhóm giải pháp nhằm giúp người nghèo sử dụng vốn vay có hiệu quả...............65 3.2.3.1. Về phía Ngân hàng.......................................................................................65 3.2.3.2. Về phía người nghèo ....................................................................................65 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................75 I. Kết Luận.................................................................................................................66 II. Kiến Nghị .............................................................................................................67 SVTH: Phạm Thị Minh Hồng 6 Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghèo…………………..17 Bảng 1. Tình hình dân số của thị xã năm 2010....................................................29 Bảng 2: Tình hình lao động của thị xã Hương Thủy vào năm 2008 và năm 2010......................................................................................................................31 Bảng 3: Tình hình sử dụng đất đai của thị xã Hương Thủy năm 2010................33 Bảng 4: Biểu tổng hợp hộ nghèo của thị xã Hương Thủy năm 2008-2010........37 Bảng 5: Tình hình lao động và nhân khẩu của các hộ nghèo...............................40 Bảng 6: Tình hình đất đai của các hộ điều tra (Bình quân/hộ).............................42 Bảng 7: Tư liệu sản xuất của các hộ điều tra (Bình quân/hộ)..............................43 Bảng 8: Giá trị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra.............................................44 Bảng 9: Mức vay vốn của các hộ nghèo..............................................................45 Bảng 10: Đánh giá của hộ nghèo về thời hạn vay................................................47 Bảng 11: Đánh giá của hộ nghèo về lãi suất cho vay...........................................48 Bảng 12: Đánh giá hộ nghèo về thủ tục vay........................................................49 Bảng 13: Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nghèo......................................49 Bảng 14: Cảm nhận của hộ về tác động vốn vay đến công ăn việc làm...................51 Bảng 15: Kết quả hồi quy theo vốn vay/khẩu và thu nhập/khẩu..........................52 Bảng 16: Kết quả hồi quy theo vốn vay/LĐ và thu nhập/LĐ..............................53 Bảng 17: Cảm nhận của hộ về tác động vốn vay đến thu nhập theo mức vốn vay...54 Bảng 18: Cảm nhận của hộ về sự tác động vốn vay đến thu nhập theo thời gian vay........................................................................................................................55 Bảng 19: Cảm nhận sự tác động của vốn vay đến thu nhập theo vùng................56 Bảng 20: Cảm nhận của hộ về tác động vốn vay đến cơ sở vật chất mới.................57 SVTH: Phạm Thị Minh Hồng 7 Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT BQC Bình quân chung CNH-HĐH Công nghiệp hoá-hiện đại hoá CPI Chỉ số giá tiêu dùng CNXH Chủ nghĩa xã hội ĐVT Đơn vị tính GB Ngân hàng Grameen GTTLSX Giá trị tư liệu sản xuất HĐQT Hội đồng quản trị NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội NHNN&PTNT NHTM Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Ngân hàng thương mại SXKD Sản xuất kinh doanh THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TLSX Tư liệu sản xuất TTCN Tiểu thủ công nghiệp PGD Phòng giao dịch UBND Ủy ban nhân dân XĐGN Xoá đói giảm nghèo XHCN Xã hội chủ nghĩa SVTH: Phạm Thị Minh Hồng 8 Khóa luận tốt nghiệp TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Qua quá trình thực tập tại PGD NHCSXH thị xã Hương Thủy, tôi chọn đề tài “Tín dụng NHCSXH đối với xoá đói giảm nghèo tại thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài nghiên cứu. - Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu sau: + Tìm hiểu hoạt động cho vay của NHCSXH thị xã Hương Thủy. + Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của các hộ nghèo tại thị xã Hương Thủy. + Phân tích tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nghèo tại thị xã Hương Thủy. + Đề ra các giải pháp giúp tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. - Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu + Báo cáo về đất đai, dân số lao động, kinh tế-xã hội tại thị xã Hương Thủy. + Số liệu về tình hình cho vay và lao động của PGD NHCSXH thị xã Hương Thủy. + Xử lý số liệu thu thập được từ điều tra hộ nghèo vay vốn của NHCSXH trên địa bàn thị xã. - Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu: + Phương pháp thu thập số liệu + Phương pháp phỏng vấn trực tiếp + Phương pháp điều tra tổng hợp + Phương pháp phân tích so sánh + Phương pháp điều tra chọn mẫu - Các kết quả đạt được: + Nắm được cơ bản tình hình vay vốn của hộ nghèo tại PGD NHCSXH thị xã Hương Thủy. + Đánh giá được khả năng tiếp cận vốn vay của các hộ nghèo + Đánh giá được tác động của vốn vay này đến thu nhập và tạo công ăn việc làm của các hộ nghèo trên địa bàn. + Nắm được quy trình, điều kiện và thủ tục vay vốn của các hộ nghèo tại NHCSXH. SVTH: Phạm Thị Minh Hồng 9 Khóa luận tốt nghiệp PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình hội nhập và mở cửa thị trường của nước ta trong thời gian qua đã mang đến cho nền kinh tế nói chung và nền nông nghiệp nói riêng nhiều cơ hội phát triển, nhưng cùng với đó là không ít những thách thức. Một trong số những thách thức đó chính là sự đói nghèo. Đói nghèo là một vấn đề xã hội, mang tính toàn cầu, phần lớn những người nghèo đang sống tại các quốc gia đang phát triển và kém phát triển. Trong những năm qua, được sự chỉ đạo của các cấp ủy, Chính quyền và sự hỗ trợ của các đoàn thể, phong trào xoá đói, giảm nghèo ở nước ta đã phát triển sâu rộng, nhận được sự ủng hộ của đông đảo các tầng lớp nhân dân đặc biệt là các hộ nghèo, đã giúp cho nhiều hộ vượt qua đói nghèo, một số vươn lên khá giả. Hưởng ứng phong trào xoá đói, giảm nghèo, Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VII) đã nêu lên một nhiệm vụ có ý nghĩa kinh tế - chính trị, xã hội to lớn: “Tăng thêm diện giàu và đủ ăn, xoá đói giảm nghèo, nhất là ở các vùng cao, vùng sâu, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng trước đây là căn cứ địa cách mạng”. Trong mục tiêu chiến lược xoá đói, giảm nghèo thời kỳ 2001-2010 do Đại hội IX đề ra là: “Phấn đấu đến năm 2010 về cơ bản không còn hộ nghèo. Thường xuyên củng cố thành quả xoá đói, giảm nghèo”,… Thực hiện chủ trương nêu trên của Đảng, trong nhiều năm qua Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách và phương thức quản lý khác nhau về tín dụng ưu đãi đối với người nghèo như: thành lập quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo (1993-1994), tổ chức Ngân hàng phục vụ người nghèo nằm trong NHNN&PTNT (1995-2002),… Với những chính sách ưu đãi như vậy trong những năm qua số lượng người nghèo được giảm đi đáng kể. Nằm trong chính sách chung đó, Ngân hàng chính sách xã hội thị xã Hương Thủy trong thời gian qua tuy vẫn còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ thoát nghèo vẫn thấp, tỷ lệ tái nghèo vẫn còn cao, người dân chưa biết đầu tư đúng hướng, đúng cách và nhiều lúc sử dụng không đúng mục đích dẫn đến khả năng hoàn trả nợ kém, SVTH: Phạm Thị Minh Hồng 10 Khóa luận tốt nghiệp mục đích chất lượng cuộc sống của người dân không thể đạt được. Nhưng bên cạnh đó, sau gần 8 năm đi vào hoạt động Ngân hàng chính sách xã hội thị xã Hương Thủy đã thực hiện chương trình tín dụng cho vay ưu đãi hộ nghèo và các đối tượng chính sách, tạo điều kiện cho các hộ nghèo vay vốn làm ăn, giúp họ nâng cao thu nhập, từ đó phần nào cải thiện chất lượng cuộc sống của họ. Mặt khác, từ việc sử dụng vốn vay của NHCSXH mà các hộ nghèo đã có cách nghĩ, cách làm mới, thay đổi phương thức sản xuất cũ. Từ đây, có thể nhận định rằng nguồn vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH thị xã Hương Thủy góp phần quan trọng trong mục tiêu XĐGN. Hiểu được vai trò của tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội đối với xóa đói giảm nghèo nên tôi chọn đề tài “Tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội đối với xóa đói giảm nghèo tại thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm khoá luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu + Tìm hiểu hoạt động cho vay của NHCSXH thị xã Hương Thủy. + Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của các hộ nghèo tại thị xã Hương Thủy. + Phân tích tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nghèo tại thị xã Hương Thủy. + Đề ra các giải pháp giúp tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu + Tổ chức tín dụng Ngân hàng chính sách xã hội thị xã Hương Thủy. + Các hộ nghèo vay vốn từ NHCSXH tại thị xã Hương Thủy. Tôi tiến hành chọn mẫu điều tra căn cứ vào đặc điểm địa hình, kinh tế của thị xã Hương Thủy. Thị xã bao gồm 07 xã và 05 phường, trong đó có phường Phú Bài khá phát triển và xem là trung tâm của thị xã, xã Phú Sơn thuộc vùng núi, nền kinh tế kém phát triển và xã Thủy Phù nằm ở vùng đồng bằng nhưng nền kinh tế phát triển thấp hơn. Vì vậy tôi chọn phường Phú Bài, xã Phú Sơn và xã Thủy Phù làm đại diện cho địa bàn nghiên cứu. SVTH: Phạm Thị Minh Hồng 11 Khóa luận tốt nghiệp 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Về thời gian: Số liệu tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của thị xã Hương Thủy, số liệu về tình hình cho vay của NHCSXH thị xã Hương Thủy trong 03 năm 2008-2010, số liệu điều tra các hộ nghèo chỉ lấy năm 2010. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu - Phương pháp phỏng vấn trực tiếp - Phương pháp điều tra tổng hợp - Phương pháp phân tích so sánh - Phương pháp điều tra chọn mẫu Tất cả các phương pháp trên đều dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng làm nền tảng. 5. Ý nghĩa của đề tài Khi chọn nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn đề tài này sẽ có một ý nghĩa thực tiễn đó là: - Đề tài này góp phần làm cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc đưa ra các chính sách, biện pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận và hiệu quả sử dụng vốn vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH trong thời gian tới. - Đề tài này có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này, trong đó có sinh viên khoa Kinh tế & Phát triển. 6. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phần phụ lục và phần mục lục, đề tài gồm có ba chương: Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Tín dụng NHCSXH đối với xoá đói giảm nghèo tại thị xã Hương Thủy trong giai đoạn 2008-2010. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận và hiệu quả sử dụng vốn vay tại NHCSXH của các hộ nghèo tại thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. SVTH: Phạm Thị Minh Hồng 12 Khóa luận tốt nghiệp PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Những lý luận chung về vấn đề nghèo đói 1.1.1.1. Khái niệm về nghèo đói Theo quan điểm về nghèo đói trên thế giới thì: Nghèo đói đã và đang tồn tại như một thách thức lớn đối với sự phát triển của xã hội. Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới thì trong năm 2001 trên toàn thế giới có 1,1 tỉ người (tương ứng với 21% dân số thế giới) có ít hơn 1 đô la Mỹ tính theo sức mua địa phương và vì thế được xem là rất nghèo. Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương, theo thời gian. Có nhiều định nghĩa nghèo đói khác nhau như: - Theo Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập: theo đó một người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm (Per Capita Incomme, PCI) của quốc gia. - Tại Hội nghị chống nghèo đói, do ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu ÁThái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất với nhau rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận”. - Trong Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói như sau: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”. SVTH: Phạm Thị Minh Hồng 13 Khóa luận tốt nghiệp - Còn theo Ngân hàng Thế giới thì đói nghèo: là thiếu hụt không thể chấp nhận được trong phúc lợi của con người, bao gồm cả khía cạnh sinh lý học và xã hội. Thiếu hụt sinh lý học là sự không đáp ứng đủ nhu cầu về vật chất và sinh học như dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, nhà ở. Nếu chỉ hiểu nghèo đói ở góc độ thu nhập hay chi tiêu thấp sẽ không phát hiện hết những vấn đề xã hội sâu xa có tác động đáng kể đến đói nghèo. Để tìm hiểu rõ hơn, Ngân hàng Thế giới cũng đã đưa ra định nghĩa nghèo đói tuyệt đối và nghèo đói tương đối: + Định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như sau: Là tình trạng một bộ phận dân cư không thỏa mãn những nhu cầu cơ bản cho cuộc sống của con người, nhu cầu này đã được thừa nhận tùy thuộc vào mức độ phát triển kinh tế - xã hội và các phong tục tập quán của địa phương. + Định nghĩa khái niệm nghèo tương đối như sau: Là tình trạng được xác định khi so sánh mức sống của cộng đồng hay nhóm dân cư này với cộng đồng hay nhóm dân cư khác hoặc giữa các vùng khác nhau. Tỷ trọng dân số nghèo đói tương đối của một quốc gia, nói lên sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của quốc gia đó. Ngày nay nghèo đói tương đối được chú ý nhiều hơn để có giải pháp thu hẹp sự khác biệt giữa người giàu và người nghèo. Theo quan điểm về nghèo đói ở Việt Nam thì: + Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không đủ các điều kiện vật chất và tinh thần để duy trì cuộc sống ở mức tối thiểu trong điều kiện chung của cộng đồng. Mức sống tối thiểu gồm: ăn, mặc, ở, đi lại, học hành,... + Đói là một bộ phận của người nghèo không những không đủ các nhu cầu tối thiểu cơ bản mà còn không đủ lương thực để duy trì cuộc sống hàng ngày. Từ những khái niệm trên, theo bản thân tôi thì: Đói nghèo là những bộ phận dân cư có thu nhập thấp, thiếu thốn các điều kiện về vật chất như: ăn, mặc, ở, đi lại và các nhu cầu thiết yếu khác so với mức trung bình trong xã hội ở những khu vực khác nhau tại những thời điểm nhất định. SVTH: Phạm Thị Minh Hồng 14 Khóa luận tốt nghiệp 1.1.1.2. Các tiêu chí xác định nghèo đói 1.1.1.2.1. Tiêu chí của thế giới Ở các quốc gia khác nhau sử dụng các tiêu chuẩn khác nhau để đánh giá các mức độ giàu nghèo tức là khác nhau về ngưỡng nghèo. Hậu quả của việc sử dụng các tiêu chuẩn khác nhau ấy giữa các quốc gia đã gây ra những khó khăn lớn cho việc so sánh trên tầm quốc tế. Ngay cả việc so sánh động thái theo thời gian về tình trạng nghèo của một quốc gia cũng thiếu chính xác. Theo quan điểm của Thế giới thì xác định tiêu chuẩn nghèo đói bằng 2 phương pháp sau: - Phương pháp PPP: xác định tỉ lệ nghèo đói dựa trên cơ sở chuẩn thu nhập 1 đô la Mỹ/ 1người/ 1ngày. Tức là thu nhập cần thiết để duy trì 2.150 kcalo/người/ngày. - Phương pháp dựa vào mức thu nhập quốc dân bình quân đầu người: + Thu nhập bình quân đầu người >25.500 USD/người/năm: là các nước cực giàu. + Thu nhập bình quân đầu người từ 20.000 - 25.000 USD/người/năm: là các nước giàu. + Thu nhập bình quân đầu người từ 5.000 - <10.000 USD/người/năm: là các nước trung bình. + Thu nhập bình quân đầu người từ 500 - <2.500 USD/người/năm: là các nước nghèo. + Thu nhập bình quân đầu người từ <500 USD /người/năm: là các nước cực nghèo. 1.1.1.2.2. Tiêu chí của Việt Nam Từ trước đến nay, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam đã có nhiều lần thay đổi chuẩn nghèo theo hướng ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người nghèo, cụ thể là: - Lần thứ nhất (năm 1993): + Hộ đói: là hộ có thu nhập bình quân đầu người <13kg gạo/người/tháng đối với khu vực nông thôn. + Hộ nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu người <20kg gạo/người/tháng đối với khu vực nông thôn. - Lần thứ hai (năm 1996): SVTH: Phạm Thị Minh Hồng 15 Khóa luận tốt nghiệp + Hộ đói là hộ có thu nhập bình quân đầu người <13kg gạo/người/tháng đối với cả khu vực nông thôn và thành thị. + Hộ nghèo là hộ: * Dưới 13kg gạo/người/tháng đối với vùng nông thôn miền núi và hải đảo. * Dưới 15 kg gạo/người/tháng đối với vùng nông thôn đồng bằng và trung du. * Dưới 20 kg gạo/người/tháng đối với vùng thành thị. - Lần thứ ba (năm 1997): + Hộ đói là hộ có thu nhập bình quân đầu người <13kg gạo/người/tháng đối với cả khu vực nông thôn và thành thị. + Hộ nghèo là hộ: * Dưới 15kg gạo/người/tháng đối với vùng nông thôn miền núi. * Dưới 20 kg gạo/người/tháng đối với vùng nông thôn đồng bằng. * Dưới 25 kg gạo/người/tháng đối với vùng thành thị. - Lần thứ tư (năm 2001): Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân: + Dưới 80.000 đồng/người/tháng đối với vùng nông thôn miền núi. + Dưới 100.000 đồng/người/tháng đối với vùng nông thôn đồng bằng. + Dưới 150.000 đồng/người/tháng đối với vùng thành thị. - Lần thứ năm (năm 2010 áp dụng cho giai đoạn từ năm 2006 - 2010): Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân: + Dưới 200.000 đồng/người/tháng đối với vùng nông thôn. + Dưới 260.000 đồng/người/tháng đối với vùng thành thị. Có thể nói, chuẩn nghèo được ban hành dựa trên nhu cầu chi tiêu cơ bản của hộ gia đình, mà nhu cầu chi tiêu lại phụ thuộc bởi yếu tố giá cả; khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng sẽ làm giá trị thực tế của chuẩn nghèo giảm xuống. Hàng năm, khi rà soát hộ nghèo thì một bộ phận người nghèo ra khỏi danh sách hộ nghèo của địa phương và không được hưởng các chính sách hỗ trợ của nhà nước, nhưng họ vẫn là người nghèo. Vì vậy, việc điều chỉnh chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2010 là cần thiết, cũng là cơ sở để trình Chính phủ ban hành các chính sách giảm nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015. Theo đó, chuẩn nghèo mới đối với khu vực nông thôn là những hộ có thu SVTH: Phạm Thị Minh Hồng 16 Khóa luận tốt nghiệp nhập bình quân ở mức 350.000 đồng/người/tháng (dưới 4.200.000 đồng/người/năm), còn với thành thị là mức 450.000 đồng/người/tháng (dưới 5.400.000 đồng/người/năm). 1.1.1.3. Đặc điểm của người nghèo đói - Người nghèo sống ở khắp nơi trong xã hội nhưng nhìn chung họ tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn và ven thành thị. Theo như thống kê năm 2009 của Ngân hàng Thế giới, thì có 81% những người nghèo phân bố ở nông thôn, phần còn lại vẫn sống ở các khu ổ chuột trong các thành phố lớn và có điều kiện sống rất tồi tệ. Những người nghèo sống ở các thành phố có đặc điểm khác với người nghèo sống ở nông thôn. Người nghèo ở nông thôn sống dựa chủ yếu vào đất đai và sức lao động, thu nhập chủ yếu là từ nông nghiệp trong đó trồng trọt và chăn nuôi là chủ yếu. Họ thường sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng xa xôi hẻo lánh, tách rời với cộng đồng, ít được tiếp xúc các dịch vụ công cộng cơ bản, thiếu thông tin và thường canh tác trên những vùng đất cằn cỗi, bạc màu, không có điều kiện áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất dẫn đến năng suất lao động thấp, từ đó nghèo lại càng nghèo hơn. Còn đối với người nghèo sống ở các thành thị thì phải đi làm thuê để kiếm sống, việc làm vô cùng bấp bênh, nếu không được thuê thì họ sẽ thiếu ăn, thiếu mặc. - Những người nghèo có trình độ học vấn thấp hơn đại bộ phận dân cư trong xã hội. Theo thống kê thì có khoảng hơn 90% người nghèo có trình độ phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn. - Phần lớn người nghèo là những người có ít hoặc không có đất đai và tài sản khác. Điều này làm cho họ gặp nhiều khó khăn trong quá trình làm ăn. - Người nghèo là người có mức chi tiêu lớn, tức là mức chi tiêu phục vụ cơ bản cho cuộc sống, sinh hoạt lớn hơn mức thu nhập mà họ có thể kiếm được. - Người nghèo là người có thể tiết kiệm được. Họ có thể tiết kiệm, sẽ tiết kiệm, đã tiết kiệm dù chỉ là những khoản tiền nhỏ, không thường xuyên. - Các hộ nghèo đa phần là các hộ gia đình nhiều con, tỉ lệ người ăn theo cao. - Đa số người nghèo lựa chọn phương án sản xuất tự cung tự cấp. - Người nghèo là người dễ bị tổn thương. Họ thường chịu ảnh hưởng rất lớn bởi sự thay đổi của chính sách kinh tế - xã hội, gặp khủng hoảng lớn khi sản xuất không thuận lợi, hay bị thất bại. SVTH: Phạm Thị Minh Hồng 17 Khóa luận tốt nghiệp 1.1.1.4. Nguyên nhân nghèo đói Có nhiều nguyên nhân gây ra nghèo đói, nhưng có thể khái quát thành hai nhóm nguyên nhân chủ yếu sau: - Nhóm nguyên nhân khách quan: Trước hết, Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu, lại trải qua hai cuộc chiến tranh lâu dài, gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, ruộng đất bị bom mìn, nguồn nhân lực của các hộ gia đình bị giảm sút do mất mát bởi chiến tranh. Ngoài ra, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, cơ cấu sản xuất đa phần dựa vào nghề nông mà người nghèo phần lớn sống bằng nghề nông là chủ yếu nên dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thời tiết khí hậu. Bên cạnh đó, khả năng đối phó và khắc phục rủi ro này của người nghèo rất kém do nguồn thu nhập bấp bênh và khả năng tích lũy rất kém nên họ khó có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống. Với năng lực kinh tế mong manh của các hộ nghèo trong khu vực nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra những bất ổn trong cuộc sống của họ và tất nhiên người nghèo lại càng nghèo hơn. Những tác động của chính sách vĩ mô đến người nghèo chưa hợp lý, tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp nông thôn còn thấp. Việc phân phối lợi ích tăng trưởng trong các nhóm dân cư gồm cả các nhóm thu nhập phụ thuộc vào đặc tính của tăng trưởng chưa hợp lý. Thông thường, người giàu được hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế nhiều hơn những người nghèo và như vậy làm tăng thêm khoảng cách giàu nghèo. - Nhóm nguyên nhân chủ quan: Những người nghèo là những người thường có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt và ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ đủ để đảm bảo cho nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy không có điều kiện nâng cao trình độ của mình trong tương lai để thoát nghèo. Trình độ học vấn thấp làm hạn chế khả năng kiếm việc làm trong các khu vực khác, trong các ngành phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao và ổn định. Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói và thiếu nguồn lực. Người nghèo có khả năng tiếp tục nghèo vì họ không thể đầu tư vào nguồn nhân lực của họ, đồng thời nguồn vốn nhân lực thấp lại cản trở họ thoát khỏi nghèo đói. Thông thường họ lựa chọn phương án sản xuất tự cung, tự cấp, họ vẫn giữ các phương thức sản xuất truyền thống với giá trị kinh tế thấp, thiếu cơ hội thực hiện các phương án sản xuất mang lợi nhuận cao, giá trị sản phẩm và năng suất các loại cây trồng, vật nuôi còn thấp, thiếu tính cạnh tranh trên thị trường. SVTH: Phạm Thị Minh Hồng 18 Khóa luận tốt nghiệp Bên cạnh đó, đa số người nghèo chưa có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ sản xuất nông nghiệp như khuyến nông, khuyến ngư, bảo vệ động, thực vật; các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như: điện, nước, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón… đã làm tăng chi phí tính trên một đơn vị giá trị sản phẩm. Một mặt, do không có tài sản thế chấp, người nghèo phải dựa vào tín chấp với các khoản vay nhỏ, hiệu quả thấp đã làm giảm khả năng hoàn trả vốn. Mặt khác, đa số người nghèo không có kế hoạch sản xuất cụ thể hoặc sử dụng vốn vay không đúng mục đích, do vậy họ khó có điều kiện tiếp cận với các nguồn vốn của các tổ chức tín dụng. Ý chí vươn lên thoát nghèo của người dân còn thấp, vẫn tồn tại thái độ tiêu cực với cuộc sống. Nhiều người không thật sự muốn làm ăn, quanh năm họ chỉ trông chờ vào sự cứu trợ của chính quyền, thậm chí khi chưa đến mức bần cùng họ cũng không thể hiện chút nỗ lực nào, ngược lại là tìm mọi cách để có tên trong sổ nghèo với hi vọng được thụ hưởng một số quyền lợi cho không. Từ sự phân tích trên đây, có thể khẳng định rằng, muốn xoá đói, giảm nghèo thì vấn đề cơ bản là phải giải quyết tốt công tác giáo dục đào tạo, cung cấp tri thức, kiến thức cần thiết cho người dân để họ có thể tự lo cuộc sống của họ và không rơi vào nghèo đói. Ngoài ra, khi xét hộ nghèo cần có sự xem xét kỹ lưỡng các tiêu chí để tránh trường hợp xét không đúng gây mâu thuẫn. 1.1.1.5. Quan điểm về nghèo đói Hiện nay có hai quan điểm khác nhau về người nghèo đói: Một là, người nghèo đói là những người hèn kém, không biết làm ăn nên qua bao đời họ luôn thất bại trong cuộc sống, do đó cần phải cứu giúp họ. Quan điểm này đứng trên nhìn xuống, coi thường người nghèo, không tin tưởng ở họ, hạn chế việc khai thác tiềm năng của người nghèo. Hai là, người nghèo đói cũng là con người, cũng được sinh ra như những người khác, chẳng qua họ không có cơ hội để làm được những điều mà người khá giả làm được. Nếu tạo cơ hội cho họ để họ vượt qua đói nghèo thì họ có thể làm được những điều mà người khác làm được. Quan điểm này tôn trọng người nghèo, đặt niềm tin vào họ nên đã giúp họ phát huy khả năng vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. SVTH: Phạm Thị Minh Hồng 19 Khóa luận tốt nghiệp 1.1.1.6. Sự cần thiết phải hỗ trợ người nghèo Cho đến hôm nay, đói nghèo vẫn là nỗi ám ảnh thường trực đối với cả loài người. Thế giới đã chứng kiến những thảm họa của chiến tranh, thảm họa của thiên tai, dịch bệnh với bao nỗi kinh hoàng. Thế nhưng hậu quả do những nạn đói gây ra cũng vô cùng khủng khiếp. Điều đáng sợ hơn nữa là: Nếu như các cuộc chiến tranh dù khốc liệt vô cùng nhưng rồi trước sau cũng được giải quyết, nếu như những thảm họa do thiên tai, dịch bệnh gây ra từng bước cũng sẽ được khắc phục thì vấn đề nghèo đói của nhân loại lại là một vấn đề vừa cấp bách, vừa phức tạp lại như một căn bệnh kinh niên khó bề chạy chữa.Trong khi nền văn minh thế giới đã đạt được những thành tựu hiển nhiên về tiến bộ khoa học - công nghệ, làm tăng đáng kể của cải vật chất xã hội, tăng thêm vượt bậc sự giàu có cho con người, thì thảm cảnh đeo đẳng mãi trên lưng con người lại vẫn là sự nghèo đói. Hàng tỷ người, thực tế là một phần ba số dân thế giới vẫn khốn cùng và đói khát. Thiệt thòi lớn nhất là trẻ em. Hằng ngày có gần 100 triệu trẻ em không có cái ăn, trên 100 triệu trẻ em vô gia cư chỉ sống nhờ của bố thí hoặc sống dựa vào sự lao động quá sức, kể cả bằng các nghề đặc biệt là móc túi, mại dâm; trên 50 triệu trẻ em làm việc trong những ngành có hại; hàng trăm triệu trẻ em tuổi từ 6 - 11 không được cắp sách đến trường. Việc hỗ trợ người nghèo là tiền đề giúp xây dựng thành công CNXH ở Việt Nam. Hiện nay, chúng ta đang phấn đấu xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước và định hướng XHCN. Nước ta có điểm xuất phát thấp, lại đang trong quá trình chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Trong những năm qua, quá trình này đã mang lại những kết quả rất quan trọng , khẳng định sự đúng đắn của đường lối đổi mới của Đảng ta, nhưng cũng cho thấy tình trạng phân hoá giàu nghèo đang gia tăng như một hệ quả tất yếu của quá trình phát triển. Đi liền với quá trình tăng trưởng kinh tế, Đảng và Nhà nước đã thực hiện những biện pháp nhằm hạn chế sự phân hoá giàu nghèo. Tuy nhiên, do quá trình chuyển sang nền kinh tế thị truờng mới chỉ ở giai đoạn đầu, kinh tế thị trường còn rất sơ khai, non yếu, tình trạng phân hoá giàu nghèo ở Việt Nam tiếp tục gia tăng trái với bản chất của Nhà nước và mục tiêu nhà nước theo đuổi. Điều đó đặt ra cho SVTH: Phạm Thị Minh Hồng 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan