ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRỊNH THỊ MAI HƯƠNG
TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI AGRIBANK
CHI NHÁNH HUYỆN VÕ NHAI, THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn : PGS.TS Dương Văn Sơn
THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRỊNH THỊ MAI HƯƠNG
TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI AGRIBANK
CHI NHÁNH HUYỆN VÕ NHAI, THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn : PGS.TS Dương Văn Sơn
THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn
2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài “Tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank chi nhánh huyện Võ Nhai, Thái
Nguyên”, tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và
tập thể đã hướng dẫn, giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học
tập và nghiên cứu.
Tôi chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, toàn thể các Giảng
viên trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy,
truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình theo học tại trường và tạo điều kiện
thuận lợi nhất trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương
trình Cao học.
Với tình cảm trân trọng nhất, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, sâu
sắc tới PGS.TS Dương Văn Sơn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình
thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của
các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi
thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN
: Doanh nghiệp
DNNVV
: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNL
: Doanh nghiệp lớn
KD
: Kinh doanh
HĐKD
: Hoạt động kinh doanh
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NHCP
: Ngân hàng cổ phần
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TSĐB
: Tài sản đặc biệt
4
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các DNNVV cần có một
kế hoạch vốn chi tiết cụ thể để có thể thực hiện thành công kế hoạch kinh doanh
đề ra. Các tổ chức tín dụng, đặc biệt ở đây ngân hàng thương mại (NHTM),
ngân hàng cổ phần (NHCP) luôn là một hệ thống, kênh cung cấp vốn cho nhu
cầu của DNNVV. Tuy nhiên, vẫn có không ít những vướng mắc nảy sinh từ
việc cấp vốn cho bộ phận khách hàng là các DNNVV. Làm thế nào để vốn đầu
tư có hiệu quả đó là bài toán nan giải đối với chủ doanh nghiệp, đồng thời nó
còn tạo được lòng tin và thu hút được sự quan tâm của những nhà tài trợ chính
cho doanh nghiệp như các tổ chức tín dụng hay ngân hàng. Bởi hiệu quả của sử
dụng vốn vay cao hay thấp ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của bản thân
doanh nghiệp mà nó còn ảnh hưởng tới thu nhập của chính các ngân hàng thực
hiện cung cấp vốn.
Vốn là nhân tố quan trọng quyết định sự hoạt động, tồn tại của doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các DNNVV cần có
một kế hoạch vốn chi tiết cụ thể để có thể thực hiện thành công kế hoạch kinh
doanh đề ra. Các tổ chức tín dụng, đặc biệt ở đây ngân hàng thương mại
(NHTM), ngân hàng cổ phần (NHCP) luôn là một hệ thống, kênh cung cấp vốn
cho nhu cầu của DNNVV. Tuy nhiên, vẫn có không ít những vướng mắc nảy
sinh từ việc cấp vốn cho bộ phận khách hàng là các DNNVV. Làm thế nào để
vốn đầu tư có hiệu quả đó là bài toán nan giải đối với chủ doanh nghiệp, đồng
thời nó còn tạo được lòng tin và thu hút được sự quan tâm của những nhà tài
trợ chính cho doanh nghiệp như các tổ chức tín dụng hay ngân hàng. Bởi hiệu
quả của sử dụng vốn vay cao hay thấp ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của
bản thân doanh nghiệp mà nó còn ảnh hưởng tới thu nhập của chính các ngân
hàng thực hiện cung cấp vốn. Chính vì vậy để phát triển và đầu tư vốn kịp thời
phục vụ cho nhu cầu của các DNNVV đòi hỏi các Ngân hàng phải đưa ra những
biện pháp mang tính cụ thể và thực tiễn cho vấn đề này, để từ đó có được quyết
5
định chính xác nhất cho việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp
Vì vậy việc đánh giá, phân tích thực trạng và tìm ra các giải pháp hỗ trợ
thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng nhằm giúp DNNVV vượt qua thử thách,
ổn định và phát triển là việc cần thiết và cấp bách không chỉ là của các doanh
nghiệp mà còn là của các NHTM. Chính vì những lý do trên, tác giả đã lựa chọn
đề tài: “Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank chi nhánh
huyện Võ Nhai, Thái Nguyên” làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
+ Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
- Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNVV của Agribank
chi nhánh huyện Võ Nhai Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
đối với DNNVV ở huyện Võ Nhai Thái Nguyên nói chung và các DNNVV tại
Agribank chi nhánh huyện Võ Nhai, Thái Nguyên.
+ Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng tín dụng đối với DNNVV
tại Agribank chi nhánh huyện Võ Nhai, Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: luận văn phân tích chất lượng tín dụng đối với
DNNVV của Agribank chi nhánh Võ Nhai chủ yếu dựa trên việc tiếp cận,
nghiên cứu, đánh giá cơ cấu, số lượng và các tiêu chí phản ánh chất lượng hiện
tại của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV cùng những chính sách ảnh hưởng
tới chất lượng tín dụng đối với DNNVV.
- Phạm vi về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại Agribank chi
nhánh Võ Nhai.
6
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu đề tài
được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2019; số liệu sơ
cấp được thu thập vào tháng 6 và tháng 7 năm 2020
+ Kết quả nghiên cứu của luận văn:
- Thứ nhất, cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn
những liên quan đến tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thứ hai, đánh giá thực trạng tín dụng đối với DNNVV của Agribank
chi nhánh huyện Võ Nhai Thái Nguyên. Số lượng khách hàng DNNVV tại
Agribank chi nhánh huyện Võ Nhai tăng qua các năm 2017-2019. Bên cạnh đó
chất lượng tín dụng cho vay cũng được nâng cao
- Thứ ba, tác giả tiến hành điều tra, khảo sát 462 khách hàng đang sử
dụng tín dụng cho vay đối với DNNVV tại Agribank chi nhánh huyện Võ Nhai.
Tất cả các ý kiến đánh giá của khách hàng đều ở mức tốt và khá
- Thứ 4, tác giả đề xuất 5 giải pháp nhằm phát triển vốn tín dụng hỗ trợ
DNNVV ở huyện Võ Nhai Thái Nguyên nói chung và các DNNVV tại
Agribank chi nhánh huyện Võ Nhai, Thái Nguyên.
Tín dụng ngân hàng là vấn đề rộng, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về
việc thực hiện phát triển vốn tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Võ Nhai
Thái Nguyên đã và đang thực hiện cung ứng, hỗ trợ đối với DNNVV.
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) rất đa dạng và mang
tính rộng khắp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực của nền kinh tế.
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu tạo
ra doanh thu và lợi nhuận, thậm chí nó còn quyết định sự tồn tại và phát triển
của mỗi ngân hàng. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động kinh doanh vì nhiều
nguyên nhân khác nhau mà gây ra các rủi ro cho ngân hàng. Những rủi ro này
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng và còn tác động không tốt đến
nền kinh tế, đặc biệt có thể gây ra các hoạt động xấu của xã hội. Để đảm bảo
hoạt động kinh doanh thì nâng cao chất lượng tín dụng trong ngân hàng là biện
pháp cần thiết và lâu dài.
Vốn là nhân tố quan trọng quyết định sự hoạt động, tồn tại của doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các DNNVV cần có
một kế hoạch vốn chi tiết cụ thể để có thể thực hiện thành công kế hoạch kinh
doanh đề ra. Các tổ chức tín dụng, đặc biệt ở đây ngân hàng thương mại
(NHTM), ngân hàng cổ phần (NHCP) luôn là một hệ thống, kênh cung cấp vốn
cho nhu cầu của DNNVV. Tuy nhiên, vẫn có không ít những vướng mắc nảy
sinh từ việc cấp vốn cho bộ phận khách hàng là các DNNVV. Làm thế nào để
vốn đầu tư có hiệu quả đó là bài toán nan giải đối với chủ doanh nghiệp, đồng
thời nó còn tạo được lòng tin và thu hút được sự quan tâm của những nhà tài
trợ chính cho doanh nghiệp như các tổ chức tín dụng hay ngân hàng. Bởi hiệu
quả của sử dụng vốn vay cao hay thấp ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của
bản thân doanh nghiệp mà nó còn ảnh hưởng tới thu nhập của chính các ngân
hàng thực hiện cung cấp vốn. Chính vì vậy để phát triển và đầu tư vốn kịp thời
phục vụ cho nhu cầu của các DNNVV đòi hỏi các Ngân hàng phải đưa ra những
biện pháp mang tính cụ thể và thực tiễn cho vấn đề này, để từ đó có được quyết
8
định chính xác nhất cho việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp
Mặt khác mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng nói chung và trên địa bàn
huyện Võ Nhai nói riêng ngày càng khốc liệt. Với số lượng các DNNVV trên
địa bàn huyện là khá lớn nên các DNNVV luôn được xác định là các khách hàng
mục tiêu của các NHTM trên địa bàn huyện Võ Nhai trong đó có cả Agribank
chi nhánh Võ Nhai. Do đó để nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút cũng như
mở rộng được khách hàng thì đòi hỏi Agribank Võ Nhai phải nâng cao chất
lượng tín dụng thông qua đơn giản thủ tục, thuận tiện với lãi suất và kỳ hạn hợp
lý nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc của tín dụng. Đáp ứng được nhu cầu vốn của
khách hàng, tạo điều kiện cho các DNNVV thuận lợi trong kinh doanh và phải
luôn coi lợi ích của ngân hàng là mục tiêu hàng đầu.
Vì vậy việc đánh giá, phân tích thực trạng và tìm ra các giải pháp hỗ trợ
thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng nhằm giúp DNNVV vượt qua thử thách,
ổn định và phát triển là việc cần thiết và cấp bách không chỉ là của các doanh
nghiệp mà còn là của các NHTM. Chính vì những lý do trên, tác giả đã lựa chọn
đề tài: “Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank chi nhánh
huyện Võ Nhai, Thái Nguyên” làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
- Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNVV của Agribank
chi nhánh huyện Võ Nhai Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
đối với DNNVV ở huyện Võ Nhai Thái Nguyên nói chung và các DNNVV tại
Agribank chi nhánh huyện Võ Nhai, Thái Nguyên.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng tín dụng đối với DNNVV
9
tại Agribank chi nhánh huyện Võ Nhai, Thái Nguyên.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: luận văn phân tích chất lượng tín dụng đối với
DNNVV của Agribank chi nhánh Võ Nhai chủ yếu dựa trên việc tiếp cận,
nghiên cứu, đánh giá cơ cấu, số lượng và các tiêu chí phản ánh chất lượng hiện
tại của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV cùng những chính sách ảnh hưởng
tới chất lượng tín dụng đối với DNNVV.
- Phạm vi về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại Agribank chi
nhánh Võ Nhai.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu đề tài
được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2019; số liệu sơ
cấp được thu thập vào tháng 6 và tháng 7 năm 2020
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
là tài liệu giúp Agribank chi nhánh Võ Nhai xây dựng kế hoạch nâng cao chất
lượng tín dụng đối với DNNVV đến năm 2025 có cơ sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại Agribank chi nhánh
Võ Nhai, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình nâng cao chất lượng tín dụng đối
với DNNVV tại Agribank chi nhánh Võ Nhai và đối với các ngân hàng khác
có điều kiện tương tự.
10
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tại các nền kinh tế khác nhau, ở từng giai đoạn phát triển kinh tế thì việc
phân loại doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn (DNL) và DNNVV thay
đổi.Việc đưa ra khái niệm chính xác về doanh nghiệp nhỏ và vừa là khó có
thể.Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định DNNVV, chúng ta có
thể tham khảo tiêu chí phân loại DNNVV ở một số nước trong Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu xác định DNNVV ở một số nước
Tiêu chí phân loại
Nhật Bản
Số lao động
(người)
bình quân
<300 Người
Mỹ
< 500 Người
Không quy định
Không quy định
Canada
< 500 Người
Không quy định
19.828.000USD
Indonesia
< 100 Người
63.906 USD
Mexico
< 250 Người
< 7 triệu USD
Không quy định
Thái Lan
< 100 Người
654.599 USD
Không quy định
Hàn Quốc
< 300 Người
Không quy định
Không quy định
Nước
Tổng giá trị tài
sản
Doanh
thu/năm
883.180 USD
Không quy định
213.020 USD
Nguồn: 1) Doanh nghiệp vừa và nhỏ, APEC, 1998; 2) Định nghĩa doanh
nghiệp vừa và nhỏ, UN/ECE, 1999; 3) Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ,
OECD, 2000.
Tại Việt Nam, theo luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày
26/11/2014 của Quốc Hội quy định: DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký
kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: vừa, nhỏ, siêu nhỏ
theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được
11
xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên) cụ thể như sau:
Bảng 1.2. Chỉ tiêu xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Quy mô
Khu vực
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp
siêu nhỏ
nhỏ
vừa
Tổng
nguồn
Số lao
vốn
động
Tổng
nguồn
vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn
vốn
Số lao
động
I. Nông, lâm
≤ 3 tỷ
≤ 10
≤ 20 tỷ
≤ 100
≤ 100
≤ 200
nghiệp và thủy
đồng
người
đồng
người
tỷ đồng
người
II. Công nghiệp
≤ 3 tỷ
≤ 10
≤ 20 tỷ
≤ 100
≤ 100
≤ 200
và xây dựng
đồng
người
đồng
người
tỷ đồng
người
III. Thương mại
≤ 3 tỷ
≤ 10
≤ 50 tỷ
≤ 50
≤ 100
≤ 100
và dịch vụ
đồng
người
đồng
người
tỷ đồng
người
sản
(Nguồn: Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính Phủ)
Một trong những điểm mới của Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày
11/03/2018 là đưa ra một định nghĩa tương đối cụ thể về DNNVV phân theo
03 loại hình:
+ Doanh nghiệp siêu nhỏ
+ Doanh nghiệp nhỏ
+ Doanh nghiệp vừa.
1.1.1.2. Những ưu điểm, nhược điểm chủ yếu của doanh nghiệp nhỏ và vừa
a) Ưu điểm
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt do vậy
dễ thích nghi với sự thay đổi của môi trường kinh doanh: Cơ cấu tổ chức gọn
12
nhẹ là điều kiện thuận lợi để chủ doanh nghiệp quản lý và giám sát chặt chẽ
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động nội bộ của doanh nghiệp.
- DNNVV cần vốn đầu tư ban đầu ít, tốc độ thu hồi vốn nhanh, hiệu quả
kinh tế cao. Và loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô vừa phải nên yêu
cầu vốn đầu tư sản xuất không quá lớn (dưới 10 tỷ) hơn nữa chu kỳ sản xuất
thường ngắn nên vòng quay của mỗi đồng vốn nhanh, hiệu quả kinh tế đem lại
cao.
- DNNVV có lợi thế trong việc nắm bắt nhu cầu thị hiếu của người tiêu
dùng để sản xuất ra các sản phẩm phù hợp.
- DNNVV tham gia vào hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế.
- DNNVV có khả năng nắm bắt và ứng dụng khoa học công nghệ hiện
đại dễ dàng hơn so với các doanh nghiệp lớn.
b) Nhược điểm
Bên cạnh đó, chúng ta cũng có thể kể đến hàng loạt các điểm yếu của các
DNNVV, mà khởi đầu là thiếu các nguồn lực phát triển, đặc biệt là các nguồn
lực về tài chính và con người. Đối với một số ngành hàng thì các DNNVV
không tận dụng được các lợi thế về qui mô. Còn một điểm nữa đó là sự hình
thành và phát triển của các DNNVV phụ thuộc nhiều vào chủ doanh nghiệp
nên khó thu hút trí tuệ tập thể trong các quyết định dài hạn và chiến lược của
doanh nghiệp. Điều này thể hiện qua cách thức đưa ra các quyết định quan trọng
mang tính chiến lược của doanh nghiệp. Tại các doanh nghiệp lớn các quyết
định mang tính chiến lược được thực hiện theo qui trình và có hệ thống, tuy
nhiên tại các DNNVV thì các quyết định này trong nhiều trường hợp mang
nặng ý kiến chủ quan của chủ doanh nghiệp.
1.1.1.3. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế
Trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, sự tồn tại nhiều
hình thức sản xuất kinh doanh, nhiều loại hình doanh nghiệp với quy mô và
trình độ phát triển khác nhau là một tất yếu khách quan. Mỗi loại hình doanh
13
nghiệp lại có những vai trò riêng biệt, song so với các doanh nghiệp lớn,
DNNVV có những vai trò sau:
a) DNNVV tham gia giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, góp phần
ổn định xã hội
Hiện nay giải quyết việc làm cho người lao động góp phần ổn định trật
tự xã hội là vấn đề nan giải cho nhiều quốc gia, đặc biệt là với nước đang phát
triển như Việt Nam. Sự tồn tại và phát triển của loại hình DNNVV là một
phương tiện có hiệu quả để giải quyết vấn đề việc làm, góp phần giảm tỷ lệ thất
nghiệp, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động. Với lý
do đơn giản là DNNVV thường xuyên đáp ứng được nhu cầu thay đổi thị
trường. Vì vậy, mặc dù số lao động làm việc trong một DNNVV không nhiều
nhưng theo quy luật số đông với số lượng lớn các DNNVV các khả năng tạo ra
khối lượng việc làm vô cùng lớn cho xã hội.
b) DNNVV cung cấp ra thị trường khối lượng sản phẩm dịch vụ lớn, đa dạng
và phong phú về mẫu mã chủng loại, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinhtế
DNNVV chiếm số lượng đông đảo trong nền kinh tế đó tạo ra khối lượng
sản phẩm lớn cho xã hội. Mặt khác do đặc tính linh hoạt, mềm dẻo các DNNVV
có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Hàng năm, các
DNNVV đóng góp cho nền kinh tế khoảng hơn 40% GDP, 5% giá trị sản lượng
công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hoá...
c) DNNVV tham gia vào quá trình tạo lập sự phát triển công bằng và dịch
chuyển cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ
Một thực tế ở nước ta hiện nay là hầu hết các doanh nghiệp lớn tập
trung ở thành phố, thị xã, chiều hướng đó đó gây ra tình trạng mất cân đối
nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá xã hội giữa thành thị và
nông thôn và giữa các vùng miền trong cả nước...Chính sự phát triển của
khối DNNVV là một giải pháp cho việc tạo lập sự cân đối về trình độ phát
14
triển giữa các vùng miền và sự phát triển đồng đều giữa các lĩnh vực của nền
kinh tế, đồng thời thu hút lao động trong xã hội, hạn chế sự chuyển dịch lực
lượng lao động từ nông thôn ra thành thị kiếm việc. Tạo động lực khôi phục
và phát triển các ngành nghề truyền thống thư mây tre đan, dệt, đồ gốm...
góp phần nâng cao thu nhập, ổn định đời sống xã hội cho dân cư.
d) DNNVV góp phần quan trọng thu hút vốn đầu tư trong dân cư, đồng thời
khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực của địa phương
Với quy mô hoạt động nhỏ và vừa thì DNNVV chính là mô hình đầu tư
phù hợp cho những chủ thể có điều kiện hạn chế về vốn muốn tham gia kinh
doanh. Mặt khác trong quá trình hoạt động các DNNVV có khả năng huy động
vốn từ họ hàng, bạn bè... Chính vì thế các DNNVV được coi là phương tiện
hiệu quả trong việc huy động vốn trong dân cư cho đầu tư sản xuất kinh doanh.
Với quy mô nhỏ và vừa được phân bố ở nhiều địa phương và nhiều vùng miền
nên các DNNVV có khả năng tận dụng được các tiềm năng về lao động và tài
nguyên sẵn có của địa phương phục vụ cho sản xuất kinh doanh, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của địa phương, của đất nước.
e) DNNVV tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy phát triển sản xuất kinh
doanh và gia tăng nguồn hàng xuất khẩu
Trong điều kiện mở cửa hội nhập ở Việt Nam hiện nay các DNNVV phải
đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt không chỉ với các DNNVV trong nước mà
còn phải cạnh tranh với các DNNVV nước ngoài. Cạnh tranh đó tạo ra sức ép
buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới công nghệ kỹ thuật, đổi mới
mẫu mã chủng loại, nâng cao chất lượng sản phẩm để thích ứng với yêu cầu
của thị trường.
Hơn thế, các DNNVV giành được ưu thế trong cạnh tranh do biết nắm
bắt cơ hội và lựa chọn đầu tư đúng hướng, có khả năng đầu tư vào một số ngành
công nghệ kỹ thuật cao và hiện đại tạo ra nguồn hàng xuất khẩu lớn ra thị trường
15
quốc tế. Đem lại nguồn thu nhập lớn cho doanh nghiệp, đồng thời thu về khối
lượng ngoại tệ lớn cho ngoại hối quốc gia.
1.1.2. Hoạt động phát triển vốn tín dụng ngân hàng đối với DNNVV là nghiệp
vụ cơ bản của NHTM trong giai đoạn hiện nay
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng
a) Khái niệm tín dụng ngân hàng
Theo Nguyễn Minh Kiều (2013): “Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng trong một thời hạn
nhất định với một khoản chi phí nhất định”.
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ
tín dụng có một số nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu
theo các nghĩa sau:
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ từ chủ thể thặng dư thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển
dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
- Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Như một công ty công nghiệp hoặc một
công ty thương mại bán hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trường hợp
này người bán hàng chuyển giao hàng hoá cho bên mua và sau một thời gian
nhất định theo thỏa thuận bên mua phải trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả
là giao dịch giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp
và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho
bên đi vay và sau một thời gian nhất định người đi vay phải thanh toán vốn gốc
và lãi.
- Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng.
b. Khái niệm tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
16
Từ khái niệm tín dụng, có thể hiểu tín dụng DNNVV là một hình thức
cấp tín dụng cho đối tượng khách hàng là DNNVV. Theo đó, ngân hàng giao
hoặc cam kết giao cho DNNVV một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả
gốc và lãi.
1.1.2.2. Các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng:
+ Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng
để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn. Thông thường ngân hàng ký với
khách hàng một hợp đồng chiết khấu do vậy độ an toàn của thương phiếu là
khá cao. Khi cần chiết khấu khách hàng chỉ cần gửi thương phiếu lên ngân hàng
xin chiết khấu, ngân hàng sẽ kiểm tra thương phiếu đó và thực hiện chiết khấu.
Ngoài ra, các ngân hàng thương mại có thể tái chiết khấu thương phiếu tại ngân
hàng Nhà nước để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp.
+ Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Nghiệp vụ
này gồm có các loại sau: thấu chi, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn
mức, cho vay luân chuyển và cho vay trả góp.
+ Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã
cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh có thể dưới hình
thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng và
thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
+ Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thoả thuận nhất định. Vì tài sản cho thuê thuộc sở hữu của
ngân hàng nên Ngân hàng có thể thu hồi để bán hoặc cho người khác thuê khi
người thuê không trả nợ được…
17
- Căn cứ vào tài sản đảm bảo:
+ Tín dụng không có tài sản đảm bảo là loại tín dụng không cần tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba.
+ Tín dụng có tài sản đảm bảo là loại cho vay mà ngân hàng chỉ cho vay
khi khách hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có người thứ ba đứng ra
bảo lãnh.
- Căn cứ vào khách hàng vay vốn:
+ Tín dụng đối với hộ gia đình, cá nhân: là loại hình cho vay nhu cầu sản
xuất kinh doanh, tiêu dùng của hộ gia đình, cá nhân. Thời hạn cho vay có thể
là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tùy theo mục đích sử dụng vốn vay và
nguồn trả nợ của hộ gia đình, cá nhân.
+ Tín dụng đối với tổ chức/ doanh nghiệp: là loại hình cho vay để phục vụ
nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thời hạn cho vay có thể là ngắn
hạn, trung hạn hoặc dài hạn tùy vào nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn vay:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn 12 tháng trở xuống, được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp,
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với loại hình tín dụng này rủi ro thường
rất thấp do trong một khoảng thời gian ngắn ngân hàng có thể lường trước những
biến động xảy ra và dự tính được những biến động đó cũng như các biên pháp
phòng chống. Loại hình này gồm có: tín dụng chiết khấu, tín dụng bổ sung vốn
lưu động, tín dụng thấu chi,…
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5
năm được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bi, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có
quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Ngoài ra, tín dụng trung hạn cũng
là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp. Loại
hình này gồm có: tín dụng cho thuê tài chính, tín dụng dự án…
18
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm (cũng có ngân
hàng quy định tới trên 7 năm) được sử dụng để cấp vốn cho các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, cầu cống,
trường học, bến bãi , sân bay…). Do có thời gian dài, quá trình thu hồi vốn lâu
nên loại hình tín dụng này thường có mức độ rủi ro khá cao, do khó lường hết
được những biến động có thể gặp phải.
1.1.2.3. Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng dịch vụ là một phạm trù rộng và có rất nhiều định nghĩa khác
nhau tùy thuộc vào từng loại dịch vụ, nhưng bản chất của chất lượng dịch vụ
nói chung được xem là những gì mà khách hàng cảm nhận được. Mỗi khách
hàng có nhận thức và nhu cầu cá nhân khác nhau nên cảm nhận về chất lượng
dịch vụ cũng khác nhau.
Chất lượng tín dụng là tổng hoà những thành tựu của hoạt động tín dụng
thể hiện ở sự phát triển ổn định và vững chắc của nền kinh tế, của ngân hàng
và của khách hàng. chất luợng tín dụng thể hiện sự đáp ứng nhu cầu vay vốn
của khách hàng, đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra lợi
nhuận tối đa cho ngân hàng. Để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại thì ta cần xem xét trên góc độ của nền kinh tế, khách hàng và bản
thân ngân hàng.
Chất lượng hàng hóa là hữu hình và có thể đo lường bởi các tiêu chí
khách quan như: tính năng, đặc tính và độ bền. Tuy nhiên chất lượng dịch vụ
là vô hình. Khách hàng nhận được sản phẩm này thông qua các hoạt động giao
tiếp, tiếp nhận, nhận thông tin và cảm nhận. Đặc điểm nổi bật là khách hàng
chỉ có thể đánh giá được toàn bộ chất lượng của dịch vụ sau khi đã “mua” và
sử dụng”. Do đó, tài liệu xác định chất lượng dịch vụ dựa theo: chủ quan, thái
độ, và khả năng nhận biết.
Zeithaml (1987) giải thích: chất lượng dịch vụ là sự đánh giá của khách
- Xem thêm -