Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu về yếu tố vận tải trong logistics...

Tài liệu Tìm hiểu về yếu tố vận tải trong logistics

.PDF
101
754
86

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TE NGOẠI THƯƠNG CHUYÊN NGÀNH KINH TÊ ĐỐI NGOẠI TOREIGN TTV1DE U N I V E R S i r y K H Ó A LUẬN TÓT NGHIỆP Đ Ể TẢI: TÌM HIỂU VỀ YẾU TỐ VẬN TẢI TRONG LOGISTICS THU- V I Ê N NGOAI Ĩ'-JC. - U.OUL-ỉị Giáo viên hướng dần : TS. Trịnh Thị Thu Hương Sinh viên thực hiện : Đặng Thị Hoài Thu Lớp : Nhật 3 - K 4 1 F - K T N T H À N Ô I - 2006 Trước tiên cho phép em x i n gửi l ờ i cảm ơn chân thành tới các Giáo sư. Phó Giáo su, T i ế n sỹ, các T h ầ y C ô giáo và các cán bộ của Trường Đ ạ i Học N g o ạ i Thương H à N ộ i , đã giảng dạy, truyền thụ cho chúng em rất nhiều k i ế n thức. những phương pháp nghiên c ứ u khoa học và sự giúp đỡ tợn t i n h trong suốt thời gian k h o a học hệ chính q u y k h o a 41-Chuyẽn ngành k i n h t ế đối ngoại (2002-2006) tại trường Đ ạ i H ọ c N g o ạ i Thương H à Nội. E m cũng x i n được phép bày tò lòng cảm ơn chân thành và biết ơn t ớ i cô giáo: TS. Trịnh Thị T h u Hương, Phó khoa K i n h tế ngoại thương - giảng viên bộ m ô n Vợn t ả i - Bảo h i ể m Trường Đ ạ i H ọ c N g o ạ i Thương, người đã hướng dân tợn tình. cung cấp cho em những n g u ồ n tài liệu thiết thực và luôn dành cho em những ý k i ế n đóng góp quý báu trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khoa luợn. Em cũng x i n chân thành cảm ơn các cán b ộ T h ư viện Trường Đ ạ i Học N g o ạ i Thương H à N ộ i , T h ư viện quốc gia, T h ư v i ệ n V i ệ n Nghiên cứu k i n h t ế t h ế g i ớ i , T h ư viện Việt-Nhợt đã tạo điều k i ệ n thuợn l ợ i cho em trong quá trình t h u thợp tài liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thành khoa luợn này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Mom Mím L ờ i nói đầu Ì C h ư ơ n g ì: N h ữ n g vân đề cơ b ả n về logistics và y ế u t ố v ậ n tái t r o n g logistics ì. V ấ n đề cơ bản về logistics 1. Khái niệm về logisitics 3 2. Các giai đoạn phát triển của logistics 6 3. V a i trò cùa logistics đối v ớ i nén k i n h tế và doanh nghiệp 3. Ì Đôi với nền kinh tế 3.2 Đ ố i với doanh nghiệp 4. Các yếu tố cơ bàn trong logistics 7 lo 12 l i . Y ế u tố vận tải trong logistics 1. T h ế nào là vận tải 17 1.1 Khái n i ệ m vận tải 1.2 Đ ặ c điểm của ngành vận tải 2. Vai trò của yếu tố vận tải trong hệ thống logistics 18 3. M ố i liên hệ giữa yếu tô vận tải và các yêu tố khác trong hệ thống logistics 20 4. V ấ n đề thời gian và chi phí vận tài 4.1 Tôi ưu hoa thời gian và c h i phí vận tải 23 23 4.2 Chi phí vận tái trong tổng c h i phí logistics 25 C h ư ơ n g l i : T h ự c t r ạ n g và k h ả năng phát t r i ể n c ủ a yêu t ỏ v ậ n t ả i t r o n g hệ thông logistics t ạ i V i ệ t N a m ì. Thực trạng hoạt đửng vận tải trong logistics tại Việt Nam 1. V a i trò của yếu tố vận tải trong logistics tại Việt N a m 31 2. Các điếu kiện cơ bản để phát triển vận tái trong hệ thống ỉogistics 2.1 Điều kiện địa lý 2.2 C ơ sờ hạ tầng 2.3 M ô i trường pháp lý 33 34 38 2.4 Sự phát triển của công nghệ thông t i n và thương mại điện tử 39 2.5 Thực trạng nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt đửng vặn tái 3. Thực trạng hoạt đửng vận tải trong hệ thống logistics tại V i ệ t N a m 40 3.1 V ậ n tải đa phương thức tại V i ệ t N a m 3.2 Các phương thức vận tải li. Đánh giá triển vọng phát triển vận tải trong logistics cùa V i ệ t Nam 42 45 1. Những mặt thuận l ợ i 1.1 Nhận thức của các doanh nghiệp V i ệ t Nam về vai trò cùa chuôi logistics....59 1.2 Các điều kiện cơ bản để phát triển vận tải trong hệ thống logistics 61 2. Những khó khăn và yếu kém 2. Ì ứng dụng logistics còn hạn chế 62 2.2 C ơ sở hạ tầng chưa đồng bộ và còn nhiều yếu kém 63 2.3 Thiếu các công ty đảm nhiệm vận tải quốc tế và thiêu đội ngũ vận tài chuyên nghiệp 2.4 M ứ c độ ứng dụng thương m ạ i điện tỏ vào vận tải giao nhận còn hạn chê 3. Nguyên nhân của những yếu k é m 3.1 Nguyê n nhân chủ quan 66 67 68 3.2 Nguyên nhân khách quan C h ư ơ n g I I I : M ộ t sô g i ả i pháp n h à m phát t r i ề n v ậ n t ả i t r o n g hệ t h ố n g logistics 71 ì. Định hướng phát triển logistics 72 Ì. Phái triển cơ sỏ hạ tầng phục vụ kinh tế, đặc biệt là hệ thông giao thông vận tải 2. Logistics phải thực sự được c o i là ngành dịch vụ m ũ i nhọn 3. Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về ứng dụng và phát triển logistics 4. Phát triển vặn tải đa phương thức 5. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động logistics 6. Phát triển dịch vụ logistics hướng tới hình thành logistics điện tỏ li. Định hướng phát triển vận tải trong logistics 74 1. Phát triển cơ sỏ hạ tầng, trang thiết bị và phương tiện vận tải 2. M ở rộng mạng lưới hoạt động vận tải và đa dạng hoa các dịch vụ 3. Khuyến khích các thành phần kinh tê tham gia vào hoạt động vận tải li. M ộ t sô giải pháp phát triển vận tải trong logistics 76 Ì. Giải pháp ở tầm vĩ m ô 1.1 Nhà nước cần tập trung đáu tư cho cơ sở hạ tầng 77 Ì .2 Nhà nước cần có chính sách khuyến khích phát triển 85 Ì .3 Liên kế! và phát huy vai trò của các Hiệp hội có liên quan tới hoạt động vận tài 2. Giải pháp ờ tẩm vi m ô 88 2. Ì Tự đổi mới cơ sờ vật chất kỹ thuật để nâng cao chất lượng dịch vụ 89 2.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh cùa từng doanh nghiệp và toàn ngành 90 2.3 Liên doanh liên kết với các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực 90 Kết luận 92 Tài liệu tham khảo 93 Tìm hiểu về yêu tố vận tải trong Logistics ẨLỜ3 (Đcềnt Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoa sâu rộng, cùng với những biến đổi sâu sắc của kinh tế xã hội, sự phát triển của giao thông vận tái và thương mại, hoạt động logistics được coi là một trong những phương thức kinh doanh tiên t i ế n đáp ứng đòi hỏi vừa tiết kiệm được chi phí phát sinh và có thể phát sinh lại vừa đạt được hiệu quố kinh doanh cao nhất. Trẽn thế giới, logistics đã có những bước phát triển vô cùng mạnh mẽ song đây vẫn là lĩnh vực mới đôi với rất nhiều các doanh nghiệp Việt Nam. Có thể nói, việc xây dựng hệ thống logistics đê khai thác những lợi ích mà chuỗi này mang lại sẽ giối quyết được khá nhiều vấn đề trong quá trì nh sốn xuất lưu thông hàng hoa. Chính vì logistics là một hệ thông bao gồm nhiều yêu tô nên việc áp dụng và khai thác phối dựa trên cơ sở xây dựng từng yêu tô cơ bốn nhất của logistics. Trong đó vận tối là yếu tố có ý nghĩa võ cùng quan trọng. Thương mại quốc tế và giao thông vận tối phát triển mạnh, các chức năng của ngành vận tối ngày càng được mở rộng hơn. Vận tối tác động trực tiếp và có tính quyết định đến hiệu quố các hoạt động kinh tế đặc biệt là hoạt động kinh tế đối ngoại. Trong buôn bán quốc tế, vận tối là một khâu hết sức quan trọng không thế tách rời, giúp con người vận chuyển hàng hoa lưu thõng khắp toàn cầu. Con người luôn tìm cách vận chuyển hàng hoa một cách nhanh chóng và hiệu quố nhất bằng mọi phương tiện có thế. Và nghiệp vụ vận tối trong những thập kỷ gần đây đã tiến những bước dài trên con đường phát triển và hiện đại hoa. Là một yêu tô trong chuỗi logistics, vận tối như sợi dây liên kết các khâu các công đoạn, các yếu tố của hệ thống. Vì vậy sự phát triển của logistics không thê thiếu yêu tô vận tối. Xuất phát từ ý thức về tầm quan trọng của logistics đôi với hiệu quố của hoạt động kinh tế, đặc biệt là vai trò to lớn của yêu tô vận tối trong sự hoạt động hiệu quố của chuỗi logistcis, người viết xin mạnh dạn lựa chọn vấn để này làm đề tài khoa luận. Thời gian gần đây đã có khá nhiều tác giố Việt Nam nghiên cứu về logistics, và đây thực sự là một trong những đề tài nghiên cứu khoa học nóng bỏng tại Việt Nam. Với trình độ có hạn và trong phạm vi của một đề tài khoa luận tốt nghiệp người viết chỉ để cập tới những vấn đề cơ bốn của yếu tố vận tối trong chuỗi Ì Đặng Thị Hoài Thu Lớp Nhát 3—K41F Tìm hiểu về yêu tố vận tải trong Logistics logistics: về vai trò của vận tải trong logistics, về các phương thức vận tải, mối liên hệ giữa yếu tô vận tải và các yếu tố khác trong logistics, vấn để chi phí vận tải trong tổng chi phí logistics. ...cũng như thực tiên tại Việt Nam. Bài khoa luận được chia thành 3 chương ngoài phần Lòi mở đẩu và Kết luận: Chương ì: Những vấn đề cơ bản về logistics và yếu tố vận tải trong logistics Chương li: Thực trạng và khả năng phát triển vận tải trong logistics tại Việt Nam Chương IU: Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải trong hệ thống logistics Do trình độ hạn chế của một sinh viên nên những sai sót trong bài khoa luận này là không thể tránh khỏi. Kính mong nhận được sự nhận xét. đóng góp ý kiến cùa quý thặy cô và các bạn đế từng bước đề tài được bổ sung và hoàn thiện hơn! 2 Đặng Thị Hoài Thu Lớp Nhật 3—K41F Tìm hiểu về yêu tô vận tải trong Logistics CHƯƠNG ì N H Ữ N G V Â N Đ Ể C ơ B Ả N V Ế LOGISTICS V À Y Ê U T Ố V Ậ N TẢI T R O N G LOGISTICS ì. Vãn dề cơ bản về logistics 1. Khá i niệm logistics Trong thời gian gần đây, thuật ngữ "logistics" được nhắc đến với tần suất khá cao. người ta nói nhiều về logistics, bàn về logistics, xây dựng k ế hoạch phát triển logistics....Nói riêng ở V i ệ t Nam, đây là lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ và còn x a lạ với nhiều người. Trong khi đó trên thế giới. logistics đã phát triển nhanh chóng và đang bước sang một giai đoạn phát triển mới- giai đoạn logistics toàn cầu? V ậ y logistics là gì m à hiện nay được nhiều người, nhiều quốc gia quan tâm đầu tư và phát triển đến vậy? Trước hết nói về n g u ụ n gốc của thuật n g ữ " l o g i s t i c s " . Thuật n g ữ này đã được sử dụng trong lĩnh vực quân đội cách đây m ấ y trăm n ă m với nét nghĩa là "hậu c ầ n " hay " t i ế p vận". N ó có nguụn gốc từ " L o g i s t i q u e " trong tiếng Pháp và được dùng ờ Anh bất đầu t ừ t h ế kỷ 19. Trước đây, Naponeong đã từng nói: "Logistics là hoạt động để d u y trì lúc lượng quân đ ộ i " , tức là luôn đảm báo lực lượng hậu cần đúng lúc, đúng nơi cho lực lượng chiến đấu. Cho đến t h ế kỷ 20. trong suốt chiến tranh t h ế g i ớ i t h ứ 2, các nước tham chiên đã sử dụng phương pháp logistics rất hiệu q u ả t r o n g lĩnh vực quân đội. Sau chiến tranh t h ế giới t h ứ 2, logistics đã được ứng dụng t r o n g sản xuất k i n h doanh v ớ i tư cách là m ộ t hệ thống phân phôi vật chất nhằm m ụ c đích t ố i ưu hoa quá trình sản xuất, g i ả m giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoa trên thị trường, đụng thời g i ả m đến mức thấp nhất lượng hàng tụn kho. Ngày nay, logistics được c o i như m ộ t công cụ hữu h i ệ u m a n g lại hiệu quả cho doanh nghiệp cũng như sức m ạ n h cho toàn b ộ nền k i n h tế. Logistics trớ thành tâm điểm nghiên cứu của rất nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, ớ nhiều nước khác nhau. N h ư n g m ỗ i tác giả lại có những quan n i ệ m khác nhau về logistics, vì v ậ y cho đến nay vẫn chưa có m ộ t định nghĩa nào được coi là thống nhất và đầy đủ. C ó thế kế ra m ộ t số khái n i ệ m tiểu biếu. thường được nhắc đến như sau: 3 Đ ặ n g Thị Hoài T h u L ớ p Nhạt 3 — K 4 1 F T ì m h i ể u về yêu tô v ậ n t ả i t r o n g L o g i s t i e s Theo H ố i đổng quản t r i Logistics H o a Kỳ ( C L M ) : Logistics là quá trình lẽn kế hoạch, thực hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phi cùa dòng lưu chuyển và lưu trữ vật liệu, hàng tổn, thành phẩm và các thông tin liên quan từ điếm xuất xứ đến điểm tiêu thụ, mục đích thoa mãn những nhu cáu của khách hàng. Theo U y ban quản lý Logistics của M ỹ : "Logistics là quá trình lập kẽ hoạch, chọn phương án tối ưu đế thực hiện việc quàn lý, kiểm soát việc di chuyển và bảo quản có hiệu quả về chi phí và ngần nhất về thời gian cũng như các thông tin tương ứng từ giai đoạn tiền sản xuất cho đến khi hàng hoa đến tay người tiêu dùng cuối cùng để đáp ứng yêu cáu của kê hoạch " Theo tác già M a shuo- "Lũgistics and Supplv Chain Management": "Logistics là quá trình tôi ưu hoa về vị trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên (các yêu tô đầu vào) từ điếm xuất phát đầu tiên là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, người băn buôn, bán lẻ đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loại các hoạt động kinh tế." T r o n g cuốn " Logistics và khả năng áp dụng, phát triển Logistics trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận ở Việt Nam" PGS.TS N g u y ễ n N h ư T i ế n có viết: "Logistics là nghệ thuật tố chức sự vận động của hàng hóa, nguyên vật liệu lữ khi mua sấm, qua các quá trình lưu kho, sản xuất, phân phối cho đến khi đưa đến tay người tiêu dùng ". Theo quan điểm "5 nghi" ( 5 đúng): "Logistics là quá trình cung cấp sản phẩm đến đúng vị trí, vào đúng thời điểm với điêu kiện và chi phí phù hợp cho khách hàng tiêu dùng sàn phẩm". Tức là, "Logistics managers ensure thát... the n g h i product, in the right quantity, in the right condition, is delivered to the right customer át the right place, át the right time, át the right cost". Thõng qua m ộ t loạt các khái n i ệ m như trên, có thể thây cách hiếu cùa các tác giả, các tổ chức t u y ngôn t ừ diễn đạt, cách trình bày có khác nhau, nhưng về bản chất n ộ i d u n g đều cho rằng logistics là hoạt động quản lý (management) hệ thống phân phối vật chất c ủ a các đơn vọ sản xuất k i n h doanh t r o n g xã h ộ i , nhằm mục đích tối ưu hoá quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa, g i ả m t ớ i mức thấp nhất thiệt hại do t ổ n kho. ứ đọng nguyên l i ệ u , bán thành phẩm, thành phẩm trong quá trình sản 4 Đ ặ n g Thọ Hoài T h u Lớp Nhật 3 — K 4 1 F Tìm hiểu về yêu tô vận tải trong Logistics xuất lưu thông. Từ các khái niệm trên chúng ta có thể rút ra một số vấn đề về đặc điếm, bản chất, mục đích cũng như phạm vi hoạt động của logistics. Thứ nhất, logistics không phải là một hoạt động đơn lẻ mà là một quá trình. một chuỗi các hoạt động liên hoàn, có gắn kết chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Các hoạt động này đưức thực hiện một cách khoa học, có hệ thống qua các bước nghiên cứu, lập kế hoạch, tổ chức quản lý thực hiện kiếm tra, kiếm soát và hoàn thiện hệ thông. Thứ hai, đối tưứng tác động của hệ thống logistics không chi liên quan đèn nguyên nhiên vật liệu mà liên quan tới tất cả các nguồn tài nguyên, các yếu tố đầu vào tạo nên sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng bao gồm: vật tư. vốn nhân lực, dịch vụ, thông tin, bí quyết công nghệ. Đáy là quá trình bao trùm mọi yếu tạo nên sản phẩm từ sản phẩm đầu vào cho đến sản phẩm tiêu thụ cuối cùng. Thứ ba, chù thế tham gia vào quá trình logistics là những người có nhu cầu lưu trữ và vận chuyến tài nguyên và hàng hoa phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh cũng như tiêu thụ sản phẩm. Thứ tư, bản chất của quá trình logistics là tối ưu hoa về vị trí, vận chuyển và dự trữ các yếu tố sản xuất và hàng hoa. Tôi ưu hoa vị trí: tức là chọn và bố trí mạng lưới cơ sở hạ tầng, các nhà quản trị logistics thường phải xem xét: tìm nguyên liệu ớ đâu, nguồn lao động ớ đâu, máy móc thiết bị mua từ nhà cung cấp nào thì tốt, đặt nhà máy cơ sở sản xuất ờ đâu, xây dựng trung tàm phân phối cũng như lập chi nhánh ở khu vực nào thi phù hứp... Còn tối ưu hoa quá trình vận chuyến lưu trữ là vận chuyển các yếu tố sản xuất và hàng hoa từ điếm cung ứng đến điểm sàn xuất, từ nơi sản xuất đến tay người bán buôn bán lé và người tiêu dùng nhu thê nào, bàng phương tiện vận tải nào, khi nào và thông qua tuyến đường nào?... Hay việc dữ trữ có cần thiết không, cẩn dự trữ bao nhiêu,... Thứ năm, mục đích của quá trình logistics là đưa hàng hoa dịch vụ từ điểm sản xuất đến đích một cách có hiệu quả đáp ứng nhu cầu khách hàng. Như vậy quá trình logistics là quá trinh mang lại sự tiện lứi cho cả người sán xuất lẫn người tiêu dùng. Tóm lại, có thể hiểu một cách chung nhất: Logistics là quá trình bao gồm hàng loạt các hoạt động kinh tế liên hoàn, gắn kết chặt chẽ vói nhau nhấm tói ưu 5 Đặng Thị Hoài Thu Lớp Nhật 3—K41F Tìm hiểu về yêu tô vận t ả i trong Logistics hoa rề vị trí thời gian, lưu trữ và chu chuyển các yếu tó sàn xuất và hàng hoa từ tay người cung ứng qua nhà sắn xuất, đến người bán buôn bán lẻ và đến tay người tiêu dùng cuối cùng. 2. Các giai đ o ạ n p h á t t r i ể n của logistics Trên thế giới hiện nay có rất nhiều cách phân chia khác nhau về các giai đoạn phát triển cùa logistics. Có người thì đi từ khoa học chi tiết đến khoa học tổng hợp. từ tối ưu các hoạt động tách biệt đến sự liên kết các bộ phận riêng l ẽ , liên kết hoạt động giầa trong và ngoài doanh nghiệp... Bên cạnh đó. cũng có luận điểm cho rằng logistics đi từ các hoạt động phân phối vật chất, phát triển thành hệ thống dãy chuyền cung ứng, kết hợp đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất. kết nôi từ người cung ứng đến người tiêu dùng... Tuy nhiên xét một cách hệ thống nhất. có thể hiểu logistics đã phát triển qua 5 giai đoạn như sau: Giai đoan 1: Logistics tại nơi tác nghiệp (Workplace Logistics). Đây là giai đoạn đầu, từ nhầng năm 50 thế kỷ 20 khi logistics mới chuyển sang lĩnh vực kinh tế, được áp dụng để tối ưu hoa quá trình sản xuất tại nơi tác nghiệp trực tiếp của người lao động. Các hoạt động logistics thời kỳ này chù yếu là việc lưu chuyến hàng hoa, vật tư và các yếu tố sản xuất tại nơi tác nghiệp trực tiếp. Giai đoan 2: là giai đoạn logistics trong cơ sở sản xuất (Facilities Logistics). Vẫn là các hoạt động trong dòng lưu chuyển hàng hoa và vật tư sản xuất, nhưng là sự phối hợp giầa các vị trí tác nghiệp trong phạm vi một cơ sở sản xuất. Như vậy logistics đã được mở rộng từ các băng chuyền sản xuất ra phạm vi một cơ sở sản xuất của doanh nghiệp, từ một vị trí tác nghiệp đến nhiều vị trí tác nghiệp, yêu cầu sự kết hợp nhuần nhuyễn giầa nhầng người lao động trong một cơ sỏ sản xuất. Giai đoan 3: Giai đoạn mà phạm vi của logistics được mờ rộng hơn nầa, khi các doanh nghiệp ngành có quy mô sản xuất lớn. với một hệ thống các cơ sở sán xuất. Lúc này, logistics đóng vai trò phối hợp giầa các cơ sở sản xuất để lưu chuyển hàng hoa vật tư, thông tin giầa các cơ sở sản xuất kinh doanh cùa doanh nghiệp. Như vậy logistics đã mở rộng tầm bao quát, từ quản lý các cơ sờ sản xuất riêng lẻ đến phạm vi toàn bộ doanh nghiệp. Đây chính là giai đoạn được gọi là logistics trong doanh nghiệp (Corporate Logistics). 6 Đặng Thị Hoài Thu Lớp Nhật 3—K41F Tìm hiểu về yêu tô vận tải trong Logistics Giai đoan 4: Logistics trong dây chuyền cung ứng (Supply Chain Logistics). Logistics ớ giai đoạn này chính là dòng lưu chuyển của vật tư. hàng hoa, dòng thông tin và tiền tệ giữa các doanh nghiệp. Như vậy, logistics chính là một chuỗi các hoạt động phối hợp giữa các doanh nghiệp, nối kết từ nhà cung ứng đến người tiêu dùna cuối cùng. Giai đoan gần đây và trong tương lai : là giai đoạn logistics đã phát triển trên phạm vi toàn cầu, với sự phối hợp các hoạt động lưu chuyển vật tư, hàng hoa. dòng thông tin và tiền tệ giữa các doanh nghiệp ớ các nước khác nhau. Đây chính là giai đoạn logistics toàn cầu (Global Logistics), với sự phát triển và ứng dặng rộng rãi các hình thức logistics như: 3PL, 4PL, E-Logistics hay còn gọi là 5PL. Giai đoạn này được coi là bước phát triển tất yếu của logistics. Vì các công ty, tập đoàn đặt trặ sỏ và phặc vặ cho nhiều thị trường ở các nước khác nhau. nên phải thiết lập một hệ thống logistics toàn cầu đế cung cấp sản phẩm và dịch vặ theo yêu cầu của khách hàng. Các hệ thống logistics ở các nước khác nhau, các khu vực khác nhau có thể không hoàn toàn giống nhau nhưng tất cà các hệ thống logistics đều có điếm chung là sự kết hợp khéo léo, khoa học, chuyên nghiệp chuỗi các hoạt động nhu: marketing, sản xuất, tài chính, vận tải, thu mua, dự trữ, phân phối,...đế đạt được mặc đích phặc vặ khách hàng tôi đa với chi phí tôi thiêu. Logistics đã có một quá trình phát triển rất hệ thông và trong tương lai dịch vặ này chắc chắn sẽ vô cùng sôi động cùng với sự phát triển nhanh chóng cùa các thành tựu công nghệ và toàn cầu hoa nền kinh tế trên thê giới ngày càng sâu rộng. 3. 3.1 Vai trò của Logistics đôi với nền kinh tế và doanh nghiệp Đôi với nền kinh tè Trên bình diện kinh tế vĩ mô, đạc biệt khi xu hướng kinh tê quốc tế và các hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển ngày càng mạnh mẽ, logistics được nhìn nhặn như một hệ thông nối kết và mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh, thúc đẩy nền kinh t í phát triển về cả quy mò, tốc độ lẫn hiệu quả. Hiện nay Iogisics được coi là một chức năng kinh tế. đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tê mỗi quốc gia cũng như nền kinh tế toàn cẩu, thế hiện chù yếu ờ các mặt như sau: 7 Đặng Thị Hoài Thu Lớp Nhật 3—K41F T ì m h i ể u về y ế u tô v ậ n t ả i t r o n g L o g i s t i c s Thứ nhất, Logistics là hoạt động cần m ộ t khoản chi phí lớn t r o n g k i n h doanh. do vậy nó tác động t ớ i và chịu tác động b ớ i các hoạt động k i n h t ế khác. M ỗ i m ộ t hoạt động t r o n g c h u ỗ i logistics đều có m ộ t vị trí và c h i ế m m ộ t k h o ả n c h i phí nhất định. Ví dụ: theo báo cáo về logistics quốc g i a của Robert Delaney n ă m 1996 thì ớ Mỹ, logistics đóng góp khoảng 1 0 . 5 % vào GDP. Công nghiệp M ỹ đã c h i khoảng 451 tì USD vào v ậ n tải và khoảng 311 tì U S D vào dịch vụ k h o hàng, lưu k h o và d ự trứ hàng hoa t r o n g kho. Các khoản c h i phí này cộng v ớ i các c h i phí logistics khác cũng lên đến 797 tì USD. N ă m 1980, c h i phí cho logistics c h i ế m khoảng 1 7 . 2 % GDP, nếu c h i phí này được d u y trì ở mức cao như t h ế thì n ă m 1996 nước M ỹ đã chi thêm khoảng 5 1 0 tí USD cho logistics. Điều này dẫn đến tình trạng hoặc người tiêu dùng phải chịu giá cao, hoặc l ợ i nhuận thấp cho hoạt động k i n h doanh hoặc cả hai. Kết q u ả c u ố i cùng là người dân phải chịu mức sống thấp và/hoặc N h à nước t h u được ít t h u ế hơn. Bên cạnh đó, m ộ t giao dịch quốc tế t r o n g thực tiễn thường sử dụng đến rất nhiều các loại chứng từ, giấy t ờ khác nhau. Theo các chuyên gia k i n h tẽ thì hàng n ă m nhứng khoản chi phí tiêu tốn cho các loại chứng từ. giấy t ờ rườm rà cũng c h i ế m tới hơn 1 0 % k i m ngạch mậu dịch quốc tế. Điều nà y ảnh hướng l ớ n đến hiệu quả hoạt động k i n h doanh quốc tê. D o vậy, nếu c ả i tiến, nâng cao hiệu quả hoạt động logistics quốc gia bằng việc ứng dụng công nghệ thông t i n , hoàn thiên các hoạt động vận tải giao nhận, các phương thức vận tải, đặc biệt là vận tải đa phương thức nhằm cung cấp các dịch vụ đa dạng trọn gói sẽ góp phần g i ả m chi phí. hoàn thiện và tiêu chuẩn hoa q u y trình k i n h doanh quốc tế, đặc biệt là hệ thống chứng t ừ và các phương tiện giao nhận vận tải, có tác dụng g i ả m đi rất nhiều các chi phí cho g i ấ y tờ, chứng t ừ t r o n g thương m ạ i quốc tế. Thứ hai, Logistics hồ t r ợ cho dòng luân c h u y ể n cùa nhiều giao dịch k i n h tế, tạo thuận l ợ i cho việc bán hầu hết các loại hàng hoa và dịch vụ. Đ ê hiểu vai trò này của logistics t r o n g khái n i ệ m thông nhất, chúng ta g i ả định rằng nếu hàng hoa không đến đúng lúc, khách hàng không thế mua được hàng đó, nếu hàng hoa không đúng điểu k i ệ n đã thoa thuận, không đến đúng nơi q u y định t h i không có hành động bán hàng. D o vậy, m ọ i hoạt động k i n h tế t r o n g c h u ỗ i c u n g ứng sẽ bị thiệt hại. N h ư vậy nếu nền k i n h t ế chì có thể phát triển nhịp nhàng đồng b ộ m ộ t k h i dây c h u y ể n logistics hoạt động liên tục. nhịp nhàng. Hàng loạt các hoạt động k i n h t ế liên quan 8 Đ ặ n g Thị Hoài T h u L ớ p Nhặt 3 — K 4 1 F T ì m h i ể u về yêu tó v ậ n t ả i t r o n g L o g i s t i c s diễn ra t r o n g c h u ỗ i logistics, theo đó các n g u ồ n tài nguyên được biến đổi thành sản phẩm và điều quan ttrọng là giá trị được tăng lên cho cả khách hàng và người sán xuất, thoa m ã n n h u cầu của m ồ i người. Logistics tạo ra giá trị gia tăng bụng cách tạo ra "các tiện ích"(utility). Theo quan điểm k i n h tế, việc sử dụng thể hiện giá trị và sự hữu ích c ủ a m ộ t mặt hàng hay dịch vụ nào đó trong việc đáp ứng m ộ t yêu cầu nào đó của người sử dụng logistics đưa l ạ i 4 tiện ích: T i ệ n ích về hình dáng, m ẫ u mã ( f o r m u t i l i t y ) ; tiện ích về sở hữu (possession u t i l i t y ) ; tiện ích về t h ờ i gian (time u t i l i t y ) ; tiện ích về địa điếm (place u t i l i t y ) . T r o n g đó, f o r m u t i l i t y và possession u t i l i t y không liên quan cụ thể t ớ i logistics, nhưng không thế đạt được 2 loại tiện ích này nếu không có được đúng loại sản phẩm (right items) cần thiết cho tiêu dùng hay sản xuất tại đúng địa điểm (right place) vào đúng thời gian (right t i m e ) với đúng điều kiện (right c o n d i t i o n ) và đúng giá cả (right cost), đó là 5 c h ữ đúng của logistics, là cốt lõi c ủ a 2 loại tiện ích đo logistics trực tiếp m a n g lại là: tiện tích thời gian và tiện ích địa điểm. T i ệ n ích thời gian chính là giá trị gia tăng k h i có được m ộ t sản phẩm nào đưa vào đúng lúc cần thiết. T i m e u t i l i t y có thế x ả y ra ngay trong m ộ t đơn vị, cũng có thê x ả y ra trên thị trường. M ộ t sản phẩm chẳng giúp ích c h o người nào đó k h i người đó không có được sản phẩm đó vào đúng lúc anh ta cần nó. N ế u không có tiện ích thời gian và tiện ích địa điểm do logistics m a n g l ạ i , sẽ không thoa m ã n được yêu cầu c ủ a khách hàng. Nói c h u n g nêu hàng hoa, dịch vụ bị ách tắc ờ khâu nào đó t r o n g sản phẩm, trong lưu thông ờ m ộ t nơi nào đó vào m ộ t thời gian nào đó m à không đạt được "5 c h ữ đúng" trong logistics đều gây thiệt hại cho hoạt động logistics nói riêng và cho nền k i n h tế nói chung. N h ư vậy, logistics góp phần g i ả m chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động lưu thông phân phối. Thứ ba, Logistics chính là công cụ liên kết các hoạt động k i n h tê quốc tế, m ờ rộng thị trường k i n h doanh. Vì vậy logistics tác động trực tiếp đến k h ả năng h ộ i nhập của nền k i n h tê, đồng thời góp phần làm tăng tính cạnh tranh c ủ a m ộ t quốc gia trên trường quốc t ế K h ả năng hội nhập c ủ a m ộ t quốc gia phụ thuộc vào rất nhiêu yếu t ố t r o n g đó phải kể đến sự tác động c ủ a y ế u t ố khoảng cách. N g à y nav khái n i ệ m khoảng cách được hiểu không đơn thuần là khoảng cách địa lý. về không gian thời gian m à được hiểu là khoảng cách về k i n h tế. T h e o như nhà k i n h t ế học U l l m a n 9 Đ ặ n g Thị Hoài T h u L ớ p Nhật 3 — K 4 1 F Tìm hiểu về yêu tó vận tải trong Logistics (người Anh) thì "khối lượng hàng hoa lưu chuyển giữa hai nước tỷ lệ thuận với tỷ số tiềm năng kinh tế cùa hai nước và tỷ lệ nghịch với khoảng cách của hai nước đó". Đày chính là khoảng cách kinh tế, mà càng rút ngắn khoảng cách này thì lượng hàng tiêu thụ trên thị trường càng lớn. Trong điều kiện toàn cầu hoa ngày càng sâu rộng với sử phát triển cùa công nghệ, đặc biệt là việc mở cửa thị trường của các nền kinh tế ớ các nước đang và chậm phát triển, logistics được coi như công cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vửc khác nhau của chiến lược doanh nghiệp. Và khi nền kinh tê của mỗi quốc gia ngày càng trỏ thành một bộ phận trong nền kinh tê thê giới, các nước mớ rộng biên giới quốc gia thì khái niệm biên giới quốc gia ngày càng trở nên "mờ nhạt", "khoảng cách" giữa các nước ngày càng thu hẹp. Sử ra đời của các liên minh kinh tế, các khu vửc mậu dịch tử do, hay các thị trường chung với sử ra đời cùa đồng tiền chung đã tạo điều kiện cho việc giao thương buôn bán và lưu thõng giữa các quốc gia trở nên rất dễ dàng. Trong một thị trường chung, mỗi quốc gia không nhất thiết phải sản xuất một sản phẩm cụ thể hoặc dữ trữ sản phẩm đó, điêu quan trọng là cần có một hệ thông vận tải hiệu quả để có thể giao hàng nhanh chóng giữa các quốc gia với nhau. Rõ ràng logistics là giải pháp tôi ưu, tạo ra sử hữu dụng về thời gian và địa điểm cho các doanh nghiệp đế mớ rộng thị trường, nhờ đó mà tăng cường mối liên kết kinh tế giữa các quốc gia. 3.2 Vai trò đôi vói doanh nghiệp Hệ thống logistics với sụ kết hợp liên hoàn các hoạt động riêng lẻ đem lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp cũng như cho toàn bộ nền kinh tế. Đôi với doanh nghiệp, logistics vừa phát huy vai trò độc lập trong việc tối ưu hoa quá trình lưu chuyển hàng hoa vật tư, vừa phối hợp và hỗ trợ các bộ phận khác thửc hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. Logistics có thế vừa đảm bảo an toàn đầu vào cho quá trình sản xuất vừa tối ưu hoa được đầu ra cho sản phẩm, sử dụng tài nguyên hợp lý hiệu quà, kiểm soát các nguồn lửc..., nhờ đó giúp doanh nghiệp giảm chi phí, sức lửc, thời gian; đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng; duy trì mối quan hệ với đối tác; tâng khá năng cạnh tranh trên thị trường. Thứ nhất, Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hoa chu trình lưu chuyên của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, phụ kiện cho sản xuất tới khâu cung ứng sản phẩm đầu ra đến tay người tiêu dùng. Do tác động cùa 10 Đặng Thị Hoài Thu Lớp Nhật 3—K41F Tìm hiểu về yêu tố vận tải trong Logistics khùng hoảng năng lượng xảy ra liên tiếp vào những năm 70 cùa thế kỷ 20. việc tăng lãi suất ngân hàng và tăng giá năng lượng, buộc các doanh nghiệp phải quan tâm hơn tới chi phí, đặc biệt là chi phí vận tải. Các doanh nghiệp đã nhận thức sâu sắc về vốn, vấn đề đọng vốn do việc duy trì hàng tồn kho. Do vậy để đỗt được hiệu quả trong kinh doanh sản xuất, phải cất giám tất cá các loỗi chi phí không hợp lý trong sản xuất, vận tải, lưu thông hàng hoa. Đây chính là quá trình tối ưu hoa hoỗt động sản xuất kinh doanh chí có thế thực hiện bằng hệ thống logistics tiến tiến với sự hỗ trợ và ứng dụng của công nghệ thông tin hiện đỗi. Thứ hai, Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí nhằm nâng cao năng lực cỗnh tranh của doanh nghiệp. Theo thống kê của một số tổ chức nghiên cứu về logistics của M ỹ thì chi phí cho hoỗt động logistics hiện nay rất lớn, chiếm tới 10 % đến 13% GDP ở các nước phát triển và khoảng 15-20% ở các nước đang phát triển. Để mỗi doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân giảm thiểu được chi phí logistics, làm tinh giản và nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cỗnh tranh của doanh nghiệp, cần phải phát triển dịch vụ logistics. Với việc sử dụng dịch vụ logistics các doanh nghiệp sẽ chủ động trong việc chọn mẫu mã, tìm kiếm thị trường tiêu thụ thông qua nhiều kênh phân phối khác nhau..., chủ động lên kế hoỗch sản xuất, quản lý hàng tổn kho và giao hàng đúng thời gian, đúng địa điểm với tổng chi phí thấp nhất, đồng thời đưa ra những quyết định chính xác trong hoỗt động sản xuất kinh doanh. Thứ ba, Logistics có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh vặn tải giao nhận. Không chỉ góp phần làm thay đổi và hoàn thiện dịch vụ vận tải giao nhận, logistics còn cho phép các nhà kinh doanh dịch vụ này cung cấp những dịch vụ đa dỗng, phong phú hơn như: lắp ráp , đóng gói, gom hàng, xếp hàng, cung cấp kho hàng, lưu trữ hàng, xử lý thông tin,...để họ thực sự tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và phân phối sản phẩm. Với sự phát triền mỗnh mẽ cùa tin học. cho phép kết hợp chặt chẽ các quá trình cung ứng, sản xuất, lưu kho hàng hoa, tiêu thụ với hoỗt động vận tải giao nhận hiệu quả hơn, nhanh hơn và cũng phức tỗp hơn. Đổng thời logistics giúp người vận tải giao nhận nâng cao chất lượng dịch vụ đối với khách hàng, nâng cao khả năng đáp ứng các yêu cầu của thị trường cũng như mở rộng thị trường. 11 Đặng Thị Hoài Thu Lớp Nhật 3—K41F T ì m h i ể u về yêu t ố v ậ n t ả i t r o n g L o g i s t i c s Thứ tư, Logistics h ỗ t r ợ đắc lực cho hoạt động m a r k e t i n g . đặc biệt là m a r k e t i n g h ỗ n hợp- 4P ( R i g h t Product, R i g h t Price. Proper Promotion. R i g h t Place). B ở i vì logistics đóng vai trò then chốt t r o n g việc đưa sàn p h ẩ m đến đúng nơi cẩn đến, vào đúng thời điếm thích hợp, đảm bảo y ế u t ố thời gian- địa điếm (Just i n timeJ I T ) , đây chính là điều k i ệ n đủu tiên đế sản phẩm dịch vụ có giá trị và có thê làm thoa m ã n khách hàng. T ó m l ạ i , logistics góp phủn hoàn thiện và nâng cao năng lực cùa các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vận tải giao nhận. đáp ứng ngày càng cao hơn nhu củu c ủ a người tiêu dùng. 4. 4.1 C á c yêu tô cơ b ả n t r o n g logistics Y ế u tô v ậ n t ả i T r o n g các yêu tô cấu thành chuỗi logistics thì vận tải là khâu quan trọng nhất. Chi phí vận tải thường c h i ế m t ớ i 1/3 tổng chi phí của logistics. M u ô n g i ả m chi phí của logistics phải giám chi phí khâu vận tải t ừ nơi cung ứng tới nơi sản xuất và t ừ cơ sỡ sản xuất tới những nơi tiêu t h ụ khác nhau trên thị trường. V ậ n tài phải đ à m bảo thời gian giao hàng, đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất kịp thời đúng lúc. T ừ đó g i ả m đến mức thấp nhất chi phí, thiệt hại do lưu kho, t ổ n đọng sản phẩm (Inventory Costs) để làm g i ả m chi phí logistics nói chung. VỊ trí, vai trò quan trọng c ủ a vận t ả i v ớ i tư cách là m ộ t y ế u tô c ủ a logistics được biết đến vào những n ă m 70 của t h ế kỷ 20, k h i t h ế g i ớ i lâm vào cuộc khùng hoảng năng lượng trủm trọng. Cuộc khủng hoảng này đã k h i ế n các doanh nghiệp phải m u a nhiên liệu v ớ i giá cao hơn rất nhiều, điều này làm cho c h i phí sản xuất k i n h doanh cùa doanh nghiệp tăng lên đáng kể. Giá nhiên l i ệ u tăng cũng đe doa nghiêm trọng t ớ i hoạt động k i n h doanh v ậ n tải giao nhận vì giá nhiên liệu tăng sẽ dẫn t ớ i phí vận tải tăng điều này h i ể n nhiên sẽ tác động mạnh t ớ i giá cả hàng hoa trên thị trường. H ơ n nữa, trong sản xuất k i n h doanh, m ộ t doanh nghiệp khó có thê t ự mình thoa m ã n về nhu củu về vận tải, trên thực tê n h u củu này phổ b i ế n do người vận tải đáp ứng. N g ư ờ i c u n g cấp dịch vụ v ậ n tải hoạt động hoàn toàn độc lập, đáp úng nhu củu vận c h u y ể n nguyên vật liệu vào doanh nghiệp hay thành p h ẩ m ra k h ỏ i doanh nghiệp. N g ư ờ i k i n h doanh dịch vụ vận tải hoạt động hoàn toàn độc lập cho nên cũng độc lập 12 Đ ặ n g Thị Hoài T h u L ớ p Nhật 3 — K 4 1 F Tìm hiểu về yêu tố vận tải trong Logistics trong việc thu lợi nhuận từ việc cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu của các doanh nghiệp. Và họ được gọi là những nhà trung gian chuyên nghiệp. Một kênh logistics có thế được tạo bởi một số nhà trung gian chuyên nghiệp như: người giao nhớn (Freight forwarders); người kinh doanh vận tải công cộng không có tàu (Non vessel operating common Carrier - NVOCC); các công ty quản lý xuất khẩu (Erport trading companies - ETCs) hay người đóng gói hàng xuất khẩu hoớc môi giới hải quan... và sự thành bại của mỗi nhà trung gian chuyên nghiệp được quyết định bởi sự thành bại của toàn bộ kênh logistics. Như vậy, vận tải là yếu tố cơ bản của logistics và là bộ phận có vai trò quan trọng nhất trong hoạt động của chuỗi logistics. 4.2 Yếu tố Marketing Bên cạnh vận tải, marketing cũng là một yếu tố cơ bản của logistics. Trước những năm 50 của thê kỷ 20 người ta chủ yêu tập trung vào khả năng sản xuất và bán sản phẩm cùa doanh nghiệp. Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chê thị trường, khi các tổ chức, doanh nghiệp cùng đưa ra những sản phẩm với đớc điểm, chất lượng giá cà tương đương nhau thì sự khác biệt về yếu tố marketing chính là công cụ cạnh tranh sắc bén giúp doanh nghiệp không những giữ chân được khách hàng cũ mà còn thu hút sự quan tâm của những khách hàng mới. Trong điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới, thị trường được mờ rộng, khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn khi cần mua một loại hàng hoa nào đó. Vì vậy vấn đề mấu chốt là ở chỗ doanh nghiệp "bán cho khách hàng cái mà họ cần" chứ không phải bán cái mà mình có. Tất cả các hoạt động trong logistics cũng chỉ nhàm một mục đích cuối cùng đó là đạt được hiệu quả của dịch vụ: đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Dịch vụ khách hàng chính là đầu ra, có thể coi là thước đo chất lượng của toàn bộ hệ thống logistics. Vì vậy, các nhà quản trị logistics phải biết đâu là thị trường của doanh nghiệp, tạo ra tư duv về dịch vụ khách hàng hiệu quả, đưa được sàn phẩm đến đúng nơi, đúng thời điểm mà khách hàng yêu cầu với mức giá thích hợp, thiết lập những kênh phân phối đế tối đa hoa lượng hàng bán ra với mức giá hợp lý đổng thời đảm bảo dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng. Có thế thấy rằng. marketing chính là một biện pháp quan trọng trong hê thống logistics, làm gia tăng giá trị sàn phẩm đến mức cao nhất nhung vẫn giữ được tổng chi phí ờ mức thấp nhất. Giá trị gia tăng đó chính là sự hài lòng của khách hàng. là 13 Đớng Thị Hoài Thu Lớp Nhật 3—K41F Tìm hiểu về yêu tố vận tải trong Logistics h i ệ u số giữa giá trị đầu ra v ớ i giá trị đầu vào. thõng q u a hàng loạt các hoạt động k i n h t ếcó quan hệ và tác động tương h ỗ với nhau. Vì vậy hoạt động m a r k e t i n g ảnh hướng l ớ n t ớ i thị phần, tổng c h i phí c ủ a doanh nghiệp đồng thời sẽ tác động đến l ứ i nhuận của doanh nghiệp. Bản thân m ỗ i doanh nghiệp phải bằng m ọ i cách nghiên cứu, xác định đưức nhu cầu thực cùa khách hàng trên cơ sở đó xây dựng mục tiêu và mức độ phục vụ khách hàng c h o phù hứp. V à y ếu t ố m a r k e t i n g t r o n g logistis chính là y ếu t ố quan trọng t r o n g quá trình làm cho khách hàng tiế p cận, chấp nhận và t i n tướng vào sản phẩm cùa doanh nghiệp. V ớ i mục tiêu đ à m bảo c h o hàng hoa đến đúng nơi đúng lúc, ban đẩu logistics đưức c o i là y ếu t ố địa điếm- place t r o n g marketing- m i x , nhưng hiện này sự tương h ỗ giữa logistics v ớ i 3P còn l ạ i t r o n g marketing - m i x ngày càng tạo ra hiệu q u ả cạnh tranh c h o doanh nghiệp trên thị trường, d u y trì và phát t r i ể n lòng t r u n g thành của khách hàng đ ố i v ớ i những sản phẩm và dịch vụ c ủ a doanh nghiệp. Điều quan trọng là doanh n g h i ệ p cần phải quản trị marketing hiệu q u ả thì việc quản trị Iogistics m ớ i thành còng. 4.3 Yêu tô phân phôi Đ â y cũng là y ếu tô cơ bản không thể thiêu trong hệ thông logistics. Khái n i ệ m "phân phôi" đưức hiểu là sự di c h u y ể n hàng hoa cùa m ộ t doanh nghiệp, đó có thể là người sản xuất, người k i n h doanh hay bất kỳ m ộ t người có hàng hoa nào khác, giữa các phương tiện khác nhau, q u a biên g i ớ i của m ộ t hay nhiều nước, q u a nhiều địa điểm khác nhau. M ụ c đích cùa quá trình này là nhằm loại b ỏ các gián đoạn trong dây c h u y ề n liên tục t ừ sản xuất cho đến k h i cung ứng sản p h ẩ m và dịch vụ đến tay người tiêu dùng c u ố i cùng. Đ ể đạt đưức sự phối hứp nhịp nhàng các hoạt động có tính liên kết trong toàn b ộ quá trình tù cung ứng, sản xuất, phân p h ố i , các nhà quản trị logistics ngày càng quan tâm nhiều hơn đến cách bô trí kênh phân phôi trong hệ thống logistics. V i ệ c b ố trí các kênh phân phối hứp lý, k h o a học có ý nghĩa quan trọng để doanh nghiệp đạt đưức hiệu quả dịch vụ khách hàng, và quan trọng hơn nữa là đạt đưức mức chi phí logistics t ố i thiểu. Trước đày, người ta thường để cao vai trò của vị trí nhà xưởng, nơi sản xuất k h o hàng k h i xây dựng các kênh phân phối v ớ i việc lựa c h ọ n vị trí doanh nghiệp gần nơi cung cấp n g u ồ n nguyên l i ệ u hav gần trục đường giao thông thuận l ứ i , thông suốt. H i ệ n nay v ớ i sự g i a tăng năng l ự c vận chuyến nguyên vật l i ệ u , hàng hoa thì vấn đề vị trí của doanh n g h i ệ p không còn là 14 Đ ặ n g Thị Hoài T h u L ớ p Nhật 3 — K 4 1 F Tìm hiểu về yêu tô vận tải trong Logistics vấn đề quá lớn. Điều quan trọng là các doanh nghiệp có thể xây dựng kênh phân phối trong hệ thống logistics sao cho tối ưu hoa dòng lưu chuyến của hàng hoa và dịch vụ trẽn cơ sỏ kết hợp chặt chẽ việc tối ưu hoa cả hai yếu tố địa điểm và thời gian. Đây là cách nhìn mới và toàn diện hơn về kênh phân phối trong hệ thống logistics. 4.4 Yêu tô quản trị Như đã nói à trên, logistics ngày nay được hiểu với nghĩa "management" tức là quán lý, vì vằy vấn đề quản lý trong hệ thông logistics có ý nghĩa rất quan trọng. Các nhà quản trị logistics ngày càng có vai trò và trách nhiệm lớn trong việc kiếm tra giám sát các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu cao nhất của chuỗi logistics. Đê hoàn thành được vai trò của mình các nhà quản trị phải là những người có chuyên môn sâu và hiểu biết rộng về các loại hình vằn tải, cước phí vằn tải, tình hình kho bãi, vấn đề lưu kho lưu bãi, tinh hình cung ứng nguyên vằt liệu phục vụ sản xuất cũng như quá trình đưa sản phẩm vào lưu thông qua các kênh phàn phối và tiêu thụ trên thị trường... Đồng thời nhà quản trị cũng phải hiểu biết về các mối quan hệ giữa các chức năng logistics, phải liên kết, phối hợp hài hoa các hoạt động của logistics với các hoạt động khác trong doanh nghiệp cũng như với các doanh nghiệp khác và khách hàng. Vấn đề quản trị logistics tằp trung chù yếu vào việc quản trị hệ thống thông tin, quản trị vằt tư, quản trị dự trữ... Việc quản trị hệ thống thông tin có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì hệ thống thông tin logistics hết sức phức tạp, bao gồm thông tin trong nội bộ doanh nghiệp, nhà cung ứng hay khách hàng, thông tin trong từng bộ phằn chức năng, từng khâu trong dây chuyển cung ứng (kho tàng, bến bãi, vằn tải...) và sự kết hợp thông tin giữa các tổ chức, bộ phằn, công đoạn trên. Hệ thông thông tin là yếu tố không thể thiếu trong việc hoạch định, kiểm soát hệ thông logistics, (rong đó trung tâm là hệ thống xử lý đơn hàng. Ngoài yếu tô thông tin, vấn đề quản trị vằt tư và dự trữ trong logistics cũng rất được quan tám. Quản trị vằt tư chính là quản trị các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất hay nói cách khác là quản trị nguyên vằt liệu, thiết bị máy móc, các bộ phằn thay thế, bán thành phẩm... Việc quản trị vằt tư hiệu quả đàm bào cho quá trình sản xuất sản phẩm đạt chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Quản trị dự trữ lại đảm bào cho logistics diễn ra liên tục nhịp nhàng. Thực tế cho thấy, khi sự phân công lao động xã hội dẫn 15 Đặng Thị Hoài Thu Lớp Nhạt 3—K41F
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan