TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ - CƠ SỞ THANH HÓA
---------ddd---------
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: CƠ SỞ THIẾT KẾ THIẾT BỊ HÓA CHẤT
VÀ DẦU KHÍ
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VỀ THIẾT BỊ LỌC CHÂN KHÔNG
GV HƯỚNG DẪN : NGUYỄN MINH TIẾN
SV THỰC HIỆN
: NHÓM 04
LỚP
: CDHD10LTTH
THANH HÓA THÁNG 11 NĂM 2012
Tiểu luận: Cơ sở thiết kế thiết bị hóa chất và dầu khí
GVHD: Nguyễn Minh Tiến
DANH SÁCH NHÓM 04
TT
Họ và tên
Mã số sv
1
Hoàng Văn Thịnh
11037113
2
Hoàng Văn Thiết
11038463
3
Hà Văn Thỏa
11036753
4
Vũ Đình Nam
11038063
5
Nguyễn Hữu Tình
11036823
Ghi chú
6
Lê
D
an
11037463
h
C
ườ
ng
SV thực hiện: Nhóm 04
Lớp: CDHD10LTTH
Tiểu luận: Cơ sở thiết kế thiết bị hóa chất và dầu khí
GVHD: Nguyễn Minh Tiến
MỤC LỤC
Lời nói đầu............................................................................................................1
Chương 1:GIỚI THIỆU QUÁ TRÌNH LỌC CHÂN KHÔNG.............................2
1.1.Khái niệm về lọc chân không..........................................................................2
1.2
Nguyên lý thực hiện quá trình lọc:..............................................................2
1.3
Mục đích, phạm vi ứng dụng:......................................................................4
1.4
Yêu cầu nguyên liệu:...................................................................................4
1.5
Đặc điểm sản phẩm:.....................................................................................5
1.6. Các biến đổi chính của nguyên liệu trong quá trình lọc, cơ sở khoa học của
sự biến đổi:............................................................................................................5
Chương 2:QUÁ TRÌNH LỌC VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ
TRÌNH LỌC CHÂN KHÔNG..............................................................................7
2.1Chênh lệch áp suất:...........................................................................................7
2.2.Bã lọc:..............................................................................................................7
2.3.Vật ngăn lọc:.................................................................................................10
2.4.Phương pháp thực hiện quá trình lọc:...........................................................11
Chương 3:CÁC THIẾT BỊ THỰC HIỆN QUÁ TRÌNH LỌC CHÂN KHÔNG13
3.1Các loại thiết bị lọc chân không.....................................................................13
3.1.1.Thiết bị thiết bị lọc chân không thùng quay:..............................................13
3.1.1.1.Nguyên tắc cấu tạo:.................................................................................13
3.1.1.2.Nguyên tắc hoạt động:.............................................................................14
3.1.1.3.Thiết bị đi kèm trong hệ thống lọc:.........................................................16
3.1.2.Thiết bị lọc đĩa chân không:.......................................................................17
3.1.3.Thiết bị lọc băng tải chân không:...............................................................18
3.2.Các loại thiết bị lọc chân không khác............................................................19
3.2.1. Máy lọc dầu kháng cháy............................................................................19
3.2.2. Máy lọc dầu bôi trơn chân không..............................................................21
KẾT LUẬN.........................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................24
SV thực hiện: Nhóm 04
Lớp: CDHD10LTTH
Tiểu luận: Cơ sở thiết kế thiết bị hóa chất và dầu khí
GVHD: Nguyễn Minh Tiến
LỜI NÓI ĐẦU.
Trên thực tế vật chất thường tồn tại dưới dạng hỗn hợp nhiều chất hoặc
nhiều pha,việc phân riêng các hỗn hợp không đồng nhất là rất cần thiết nhằm
mục đích phục vụ cho công nghiệp sản xuất hoặc cho sinh hoặt hằng ngày hoặc
làm sạch môi trường sống xung quanh chúng ta.
Một trong những phương pháp phân riêng hỗn hợp là phương pháp
lọc,các hệ không đồng nhất thực hiện phân riêng bằng phương pháp lọc thường
có 2 hệ chủ yếu :
+ Hệ bụi (tức là pha rắn trong pha khí).
+Hệ huyền phù ( pha rắn trong pha lỏng).
Ở phần này chúng em nghiên cứu “ Tìm hiểu về thiết bị lọc chân
không” là thuộc dạng lọc hệ huyền phù nó ứng dụng rất rộng rãi đặc biệt tách
hai pha rắn –lỏng ra khỏi nhau và có những tính năng ưu việt hơn thiết bị lọc
khác.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn lượng kiến thức chưa
được sâu lắm mong bạn đọc và thầy cô góp ý thêm.
Nhóm sinh viên thực hiện
SV thực hiện: Nhóm 04
Lớp: CDHD10LTTH
Trang 1
Tiểu luận: Cơ sở thiết kế thiết bị hóa chất và dầu khí
GVHD: Nguyễn Minh Tiến
Chương 1
GIỚI THIỆU QUÁ TRÌNH LỌC CHÂN KHÔNG
1.1.Khái niệm về lọc chân không.
Ta thấy rằng trong công nghiệp đang sử dụng rất nhiều thiết bị lọc là quá
trình phân riêng hỗn hợp không đồng nhất qua lớp lọc, bã được giữ lại trên lớp
lọc, dung dịch đi qua lớp lọc dưới áp suất dư so với áp suất bên dưới vật ngăn.
Muốn hiểu được thế nào la lọc chân không thì ta phải hiểu môi trường chân
không là như thế nào.
Chân không: Trong lý thuyết cổ điển, là không gian không chứa vật chất.
Như vậy chân không có thể tích khác không và khối lượng (và do đó năng
lượng) bằng không. Do không có vật chất bên trong, chân không là nơi không
có áp xuất.
Vậy lọc chân không: Là một dạng của lọc huyền phù mà lý thuyết nói
chương trước nó là quá trình phân riêng hỗn hợp không đồng nhất ở dạng huyền
phù dưới môi trường chân không.
1.2. Nguyên lý thực hiện quá trình lọc:
Nguyên tắc của quá trình lọc: cho huyền phù vào một bên vách ngăn lọc rồi
tạo ra trên bề mặt lớp hyền phù một áp suất P 1, dưới tác dụng của áp suất P1 pha
liên tục chảy qua phía bên kia nhờ việc xuyên qua các mao dẫn trên vách ngăn
lọc, còn pha phân tán bị giữ lại trên vách ngăn lọc. Pha liên tục xuyên qua vách
ngăn được gọi là nước lọc, còn pha phân tán bị giữ lại tạo thành bã lọc.
Khi pha phân tán có kích thước lớn hơn đường kính mao quản của vách ngăn
lọc thì sẽ bị giữ lại trên vách ngăn lọc và tạo thành lớp bã lọc. Chiều cao của lớp
bã lọc sẽ tăng theo thời gian và làm trở lực của lớp bã lọc cũng tăng theo. Khi đó
quá trình lọc được gọi là lọc tạo bã hay lọc bề sâu.
SV thực hiện: Nhóm 04
Lớp: CDHD10LTTH
Trang 2
Tiểu luận: Cơ sở thiết kế thiết bị hóa chất và dầu khí
GVHD: Nguyễn Minh Tiến
P1
Huyền phù
Bã lọc
Vách ngăn
P2
Hình 3.1: Lọc bề mặt
Ngược lại, khi pha phân tán có kích thước nhỏ hơn đường kính mao quản của
vách ngăn lọc thì sẽ khuếch tán vào bên trong các mao quản của vách ngăn lọc,
bị giữ lại bên trong và bã lọc được hình thành trong các mao quản. Khi đó quá
trình lọc được gọi là lọc bề sâu.
P1
Huyền phù
Bã lọc
Vách ngăn lọc
P2
Hình 3. 2: Lọc bề sâu
Quá trình lọc là quá trình vật lý dùng để tách các hỗn hợp khó lắng, nó nằm
trung gian giữa ba quá trình: lắng, lọc, ly tâm.
Sự lọc qua vách ngăn được phân ra: lọc thông dụng, vi lọc và lọc phân tử
(gồm siêu lọc và lọc thẩm thấu ngược).
Động lực của quá trình lọc là sự chênh lệch áp suất giữa hai bên màng lọc, để
quá trình lọc có thể diễn ra, ta cần có:
P = P1 – P2 > 0
Theo lý thuyết để P > 0, ta có ba giải pháp sau:
SV thực hiện: Nhóm 04
Lớp: CDHD10LTTH
Trang 3
Tiểu luận: Cơ sở thiết kế thiết bị hóa chất và dầu khí
GVHD: Nguyễn Minh Tiến
Sử dụng áp suất thủy tĩnh (áp suất của cột chất lỏng phía trên màng lọc
nằm ngang): giải pháp này giúp tiết kiệm chi phí cho việc vận hành quá trình lọc
nhưng thời gian lọc thường kéo dài.
Sử dụng bơm để đưa huyen phù qua màng lọc, khi đó:
P1 > P2 = 1atm
Tạo áp lực chân không từ bên dưới màng lọc, khi đó:
P1 = 1atm > P2
1.3 Mục đích, phạm vi ứng dụng:
Quá trình lọc chân không nhằm mục đích làm sạch, nâng cao chất lượng sản
phẩm như lọc đường, lọc nước quả, dầu thực vật, rượu, bia, nước chấm, sữa, lọc
khí…
Với mục đích khai thác, làm đa dạng hóa một cấu tử, thu nhận sản phẩm như
sản xuất các loại bột, tinh bột, men bánh mì…
Lọc còn là quá trình trung gian nhằm mục đích chuẩn bị cho các quá trình
tiếp theo như lọc sơ bộ dịch quả trước khi lắng, lọc dịch đường trước khi phối
trộn với các nguyên liệu khác trong quá trình sản xuất các loại thực phẩm
khác…
Lọc còn nhằm mục đích tách các cấu tử sau khi thực hiện các quá trình công
nghệ khác nhau như lọc sau khi tẩy màu bằng than hoạt tính, lọc kết tủa sau khi
sử dụng các tác nhân hóa học như: Ca(OH)2, H3PO4…
1.4 Yêu cầu nguyên liệu:
Vật liệu đưa vào quá trình lọc là huyền phù gồm pha lỏng là dung dịch và
pha rắn là bã, được đặc trưng bằng tính không tan lẫn và khả năng tách khỏi
nhau.
Ví dụ như trong quá trình sản xuất syrup từ tinh bột thì sau quá trình thủy
phân tinh bột, ngoài glucose trong syrup còn chứa một số tạp chất có nguồn gốc
từ nguyên liệu ban đầu (protein, lipid…), các sản phẩm chuyển hóa từ dextrose
(chất màu), các oligosaccharide. Sau quá trình lọc, ta loại bỏ được bã gồm các
tạp chất, đặc biệt là tạp chất protein, lipid, chất màu…
Hay trong quá trình sản xuất bia thì bia sau khi tàng trữ vẫn còn đục, ngoài
SV thực hiện: Nhóm 04
Lớp: CDHD10LTTH
Trang 4
Tiểu luận: Cơ sở thiết kế thiết bị hóa chất và dầu khí
GVHD: Nguyễn Minh Tiến
bã nấm men thì còn loại bỏ các phức chất như tanin, protein… sau quá trình lọc
và thu được bia có độ trong tốt hơn.
1.5 Đặc điểm sản phẩm:
Sản phẩm của quá trình lọc có thể là dung dịch yêu cầu trong hoặc trong suốt
và cặn bã chứa ít dung dịch để tránh tổn thất. Sản phẩm cũng có thể là chất rắn,
yêu cầu khô và được tách hết dung dịch.
Trong quá trình sản xuất bia, ở khâu hoàn thiện sản phẩm, giai đoạn lọc bia
được tiến hành làm cho sản phẩm trong hơn. Bia là một hệ thống hỗn dịch phức
tạp với thành phần chính là các chất keo hòa tan. Do tính chất bất ổn định của hệ
thống keo này, mà không nhanh thì chậm các chất keo này cũng sẽ tách ra khỏi
trạng thái cân bằng, nên xảy ra hiện tượng đục bia. Trong công nghệ sản xuất
bia ngày nay, người ta có thể áp dụng các giải pháp kỹ thuật khác nhau để thúc
đẩy nhanh quá trình ổn định chất lượng bia, rút ngắn thời gian tự lắng trong của
bia bằng enzyme, hóa chất hấp phụ… sau đó tiến hành lọc sẽ mang lại hiệu quả
cao hơn. Để lọc bia trong hơn, người ta có thể áp dụng riêng rẽ hoặc kết hợp
nhiều loại máy lọc như khung bản, lọc đĩa, lọc nến, lọc thùng, lọc ly tâm…
1.6. Các biến đổi chính của nguyên liệu trong quá trình lọc, cơ sở khoa học
của sự biến đổi:
Sau khi lọc dung dịch trong suốt hầu như không thay đổi về thành phần hóa
học và các thành phần khác, tuy nhiên có thay đổi về trạng thái, màu sắc, chất
lượng tăng do tách hết tạp chất và loại được một số vi sinh vật không có lợi theo
cặn ra ngoài. Tuy nhiên có thể có tổn thất một ít các chất có lợi theo cặn như
protein, vitamin…
Sản phẩm là có thể là rắn lỏng, ngoài thay đổi về trạng thái từ lỏng sang rắn,
còn tách được các tạp chất hòa tan do đó chất lượng tăng lên.
Ví dụ như trong quá trình sản xuất rượu Cognac, ở bước làm lạnh và lọc,
người ta dùng yếu tố nhiệt độ thấp (từ -100C đến 150C) để đưa các muối của acid
tatric, pectin, protein vô định hình từ dạng hòa tan trong rượu về trạng thái
không hòa tan (kết tủa), rồi tiến hành lọc để tách chúng ra khỏi sản phẩm rượu
Cognac, làm cho sản phẩm ổn định, bền về thành phần hóa học, cũng như các
SV thực hiện: Nhóm 04
Lớp: CDHD10LTTH
Trang 5
Tiểu luận: Cơ sở thiết kế thiết bị hóa chất và dầu khí
GVHD: Nguyễn Minh Tiến
tính chất về cảm quan sẽ hoàn thiện và hài hòa đúng với yêu cầu kỹ thuật, chất
lượng cho từng loại sản phẩm rượu Cognac.
SV thực hiện: Nhóm 04
Lớp: CDHD10LTTH
Trang 6
Tiểu luận: Cơ sở thiết kế thiết bị hóa chất và dầu khí
GVHD: Nguyễn Minh Tiến
Chương 2:
QUÁ TRÌNH LỌC VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH
LỌC CHÂN KHÔNG
2.1 Chênh lệch áp suất:
P là động lực của quá trình lọc, P tăng thì tốc độ lọc tăng. Như đã nói ở
trên có thể tạo ra động lực của quá trình lọc bằng các cách sau: dùng áp lực của
cột chất lỏng (áp suất thủy tĩnh); dùng máy bơm hay máy nén đưa huyền phù
vào (lọc áp suất); dùng bơm chân không hút (lọc chân không).
Sự gia tăng của P phải có giới hạn:
Nếu P lớn thì lớp bã sẽ bị nén chặt (thể tích giảm xuống), các
ống mao quản bị thu hẹp lại, lúc đó tốc độ tăng chậm hơn so với sự tăng áp suất
và đến mức có thể giảm đi, chất lỏng không chui qua được lớp lọc.
Tuy nhiên, khi P tăng quá cao thì có thể làm rách vải lọc và phá
vỡ lớp vật ngăn hoàn toàn không có lợi.
Tùy theo phương pháp lọc ta khống chế giá trị P khác nhau.
2.2 Bã lọc:
Bã lọc gồm hai loại: nén được và không nén được.
Bã không nén được thì các hạt không bị biến dạng và ở dạng tinh thể,
chúng phân bố thành lỗ kích thước không đổi khi ta tăng áp lực, lượng dung
dịch trong bã hầu như không thay đổi.
Bã nén được thì biến dạng thì biến dạng, khi tăng áp lực lọc chúng bị nén
chặt lại.
Nếu cặn xốp (cặn chứa bã không nén được), độ nhớt dung dịch thấp thì
tốc độ lọc cao.
Nếu cặn dẻo (kết dính lại thành khối, chứa bã nén được), độ nhớt dung
dịch cao thì khó lọc. Ví dụ nước quả, dau, dung dịch đường, dung dịch có tinh
bột… Trong trường hợp này ta phải tác động làm thay đổi cấu trúc bã lọc: có
thể giảm độ nhớt dung dịch bằng cách tăng nhiệt độ dung dịch trước khi lọc,
nhiệt độ lọc phụ thuộc vào loại dung dịch. Ví dụ lọc dung dịch đường ở 60 –
SV thực hiện: Nhóm 04
Lớp: CDHD10LTTH
Trang 7
Tiểu luận: Cơ sở thiết kế thiết bị hóa chất và dầu khí
GVHD: Nguyễn Minh Tiến
700C. Ngoài ra, còn có thể sử dụng chất trợ lọc.
Chất trợ lọc:
Chất trợ lọc là một loại bột mịn được đưa vào để hỗ trợ cho quá trình lọc.
Chất trợ lọc có nhiệm vụ tạo thành trên bề mặt lọc một lớp bã bổ sung làm tăng
khả năng giữ pha rắn và giảm trở lực của pha lỏng.
Bột trợ lọc muốn thực hiện đúng nhiệm vụ của mình can thỏa mãn các yêu
cầu sau:
Tạo được trên bề mặt lọc lớp bã có độ xốp lớn ( = 0, 85 ÷ 0,9), nhưng kích
thước lỗ xốp bé.
Bề mặt riêng của bột trợ lọc không lớn lắm (vì bề mặt riêng lớn thì kích
thước hạt bé và trở lực lớn).
Giới hạn thành phan cỡ hạt của bột trợ lọc trong phạm vi hẹp (tức là kích
thước cỡ hạt tương đối đồng nhất).
Khối lượng riêng bột trợ lọc không lớn lắm (vì khối lượng riêng lớn tạo ra
sự phân lớp trong huyen phù).
Độ nén ép dưới áp suất không lớn lắm.
Không hòa tan và trơ hóa học với pha lỏng của huyen phù.
Người ta thường có hai cách để sử dụng bột trợ lọc:
- Hòa bột trợ lọc vào huyền phù (khoảng 0, 01 ÷ 4% huyền phù đem lọc).
- Phủ lớp bột trợ lọc lên be mặt (thường dùng cho thiết bị lọc gián đoạn)
với chiều dày khoảng 0, 8 ÷ 2, 5 mm (tương đương với khối lượng 0, 1 ÷ 0, 75
kg/ m2).
Trong các thiết bị lọc liên tục người ta thường pha bột trợ lọc vào huyền
phù rồi tiến hành lọc với tốc độ lớn.
Trong sản xuất, người ta thường sử dụng nhieu loại bột trợ lọc khác nhau
như: diatomit, perolit, amiăng, mùn cưa, than hoạt tính…
Ví dụ như trong sản xuất bia và rượu vang, người ta dùng máy lọc ép để
đảm bảo độ trong của sản phẩm; dùng máy lọc chân không thùng quay có lớp
lọc lót để lọc các chất lỏng chứa nhieu chất rắn ở dạng huyền phù, hay lọc huyền
SV thực hiện: Nhóm 04
Lớp: CDHD10LTTH
Trang 8
Tiểu luận: Cơ sở thiết kế thiết bị hóa chất và dầu khí
GVHD: Nguyễn Minh Tiến
phù của chất rắn ở dạng bùn (hoặc có tính nhớt như gelatin).
Các khoáng chất được sử dụng làm chất trợ lọc chủ yếu là:
- Diatomit: Năm 2002, 68% lượng diatomit được sử dụng hoặc bán ra ở Mỹ
là dùng cho quá trình lọc. Do cấu trúc của diatomit có các lỗ xốp lớn và nhiều
khoảng trống nên vật liệu này có khả năng thấm hút cao. Diatomit có tính trơ
hóa học. Cùng với năng suất lọc cao (tốc độ lọc lớn); diatomit có khả năng tách
các hạt chất rắn có kích thước < 0, 5 mm. Diatomit rất nhẹ và có thể chịu nén,
trong khi đó vẫn giữ được 90% các khoảng trống; với ưu điểm này trong sản
xuất bia người ta thường dùng diatomit hơn là perlit. Để làm chất trợ lọc,
diatomit phải qua chế biến để đạt các tiêu chuẩn về độ sạch mà vẫn giữ được vi
cấu trúc thiết yếu phục vụ cho mục đích lọc. Khi đã qua chế biến, người ta thu
được các sản phẩm sau: khoáng diatomit tự nhiên, khoáng diatomit nung,
khoáng diatomit nung chảy. Khoáng diatomit tự nhiên được tạo ra bằng cách
nghiền và sấy quặng diatomit. Khi nung khoáng diatomit tự nhiên ở nhiệt độ
10000C sẽ tạo khoáng diatomit nung. Trong quá trình nung, các hạt diatomit cỡ
nhỏ nóng chảy và gắn kết lại với nhau, tạo ra các hạt có kích thước cỡ to hơn,
nhờ vậy diaomit có diện tích bề mặt giảm đi, kích thước các lỗ xốp tăng lên làm
tốc độ lọc tăng theo. Trong quá trình nung nói trên, nếu cho thêm chất trợ dung
(ví dụ như soda) thì sẽ tạo ra sản phẩm khoáng diatomit nóng chảy, ở đây nhiệt
độ nóng chảy của diatomit giảm xuống làm các hạt diatomit kết tụ lại với mức
độ lớn hơn mà vẫn giữ nguyên được cấu trúc của nó. Tùy theo yêu cầu về độ
trong của nước lọc hay tốc độ lọc mà người ta tạo ra nhiều phẩm cấp (chất lượng
riêng), bằng cách trộn các sản phẩm nói trên với nhau theo một tỉ lệ nhất định.
- Perlit là một loại khoáng chất gốc dung nham núi lửa trong giống như
thủy tinh. Ngoài các ứng dụng đối với ngành xây dựng, perlit xốp còn được sử
dụng làm chất trợ lọc. Nói chung, perlit đặc và thô hơn diatomit nên chỉ có thể
giữ lại các hạt tạp chất có kích thước > 1 mm.
- Cát silic và khoáng garnet là những vật liệu lọc được sử dụng trong các
quá trình xử lý nước thải công nghiệp, nước thải đô thị hay bể bơi. Garnet là một
nhóm các khoáng chất có công thức chung là A3B2(SiO4)3; trong đó A = Fe2+,
SV thực hiện: Nhóm 04
Lớp: CDHD10LTTH
Trang 9
Tiểu luận: Cơ sở thiết kế thiết bị hóa chất và dầu khí
GVHD: Nguyễn Minh Tiến
Mn2+, Mg hay Ca; còn B = Al3+, Fe3+, Cr3+ hay Ti3+. Do có nhiều ưu điểm như:
trơ hóa học, chịu ăn mòn, có kích thước đồng nhất nên cát silic oxit được dùng
cho các máy lọc trọng lực, có tốc độ lọc nhanh.
- Zeolit hiện đang cạnh tranh với cát silic oxit trên thị trường lọc ở Mỹ.
Clinoptilolit là loại zeolit được sử dụng nheu nhất cho các quá trình lọc.
Clinoptilolit có khả năng giữ các hạt tạp chất ở trong các lỗ xốp hay trên bề mặt
thô ráp của nó, đây là điều mà ở cát silic không có.
2.3 Vật ngăn lọc:
Bề dày của vật ngăn lọc và tính chất của nó cũng ảnh hưởng đến tốc độ
lọc. Thường thì sử dụng vật ngăn lọc xốp, mỏng, và dễ thay thế như: vải lọc,
màng xốp, tơ nhân tạo hay cát sỏi…
Vật ngăn lọc có 3 tính năng cơ bản:
Giữ pha rắn càng nhiều càng tốt, đồng thời trở lực đối với pha liên tục
càng nhỏ càng tốt.
Sự phân bố đong đều các lỗ xốp (mao dẫn) trên bề mặt vật ngăn lọc.
Chịu được tác động của môi trường lọc như: độ thấm ướt, độ ben về áp
suất, nhiệt độ, hóa học, cháy nổ, điều kiện tái sinh bề mặt lọc.
Chọn vật ngăn lọc phù hợp với yêu cầu cụ thể là một việc làm hết sức
phức tạp, liên quan đến nhiều yếu tố khác như: chất lượng nước lọc, thời gian sử
dụng và giá thành sản phẩm.
Vật ngăn lọc có thể sử dụng dưới nhiều dạng khác nhau:
Dạng hạt: cát, đá, sỏi, than…
Dạng sợi: sợi bông, sợi đay, sợi tổng hợp…
Dạng tấm: kim loại đục lỗ…
Dạng vật xốp: sứ, thủy tinh, cao su…
Vật ngăn lọc được phân loại theo các dấu hiệu khác nhau:
Theo nguyên tắc lọc: lọc bề mặt và lọc sâu thì vật ngăn lọc bề mặt gồm:
giấy lọc, vải lọc, nỉ, len…; còn vật ngăn lọc sâu gồm: các lớp than, sỏi, đá, cát…
SV thực hiện: Nhóm 04
Lớp: CDHD10LTTH
Trang 10
Tiểu luận: Cơ sở thiết kế thiết bị hóa chất và dầu khí
GVHD: Nguyễn Minh Tiến
Theo cấu trúc: vật ngăn uốn được (có tính dẻo) và vật ngăn không uốn
được (có tính cứng).
Theo vật liệu chế tạo: giấy, amiăng, bông, len dạ, kim loại…
Theo phương pháp chế tạo: lưới đan từ sợi, ép từ các dạng bột, dệt, tấm
đục lỗ…
Khi chọn vật ngăn lọc cần phải tham khảo thêm trong các tài liệu chuyên
ngành.
2.4.Phương pháp thực hiện quá trình lọc:
Trong kỹ thuật người ta thường áp dụng 4 trường lọc:
Lọc trong điều kiện tốc độ lọc không đổi: C = const (dùng bơm piston).
Lọc trong đieu kiện áp suất không đổi: P = const (sử dụng bơm chân
không, máy nén, cột thủy tĩnh).
Lọc trong đieu kiện tốc độ lọc và áp suất không đổi: C = const và
P = const.
Lọc trong đieu kiện tốc độ lọc và áp suất đều thay đổi: C ≠ const và
P ≠ const (sử dụng bơm ly tâm).
Tuy nhiên, áp dụng nhiều trong kỹ thuật thì có 2 trường hợp là lọc với áp
suất không đổi và lọc với tốc độ lọc không đổi.
Lọc với P không đổi (P = const) trong quá trình lọc, chiều dày lớp lọc
tăng lên sẽ làm tốc độ lọc giảm, đây là quá trình lọc không ổn định, gọi là lọc
động.
Lọc với tốc độ lọc không đổi (C = const), trong quá trình lọc gradient áp
suất trên lớp lọc không đổi, P/ l không đổi, gọi là lọc tĩnh. Để giữ tốc độ lọc
không đổi ta cần tăng áp lực lọc để thắng trở lực do lớp bã ngày càng tăng.
Lọc ở nhiệt độ thấp như lọc bia ở nhiệt độ – 40C.
Lọc ở nhiệt độ thường đối với những dung dịch thực phẩm dễ lọc, độ nhớt
không cao như trong quá trình lọc dau thực vật ta đưa dung dịch dầu đến nhiệt
độ đông tụ rồi lọc.
Lọc ở nhiệt độ cao hay còn gọi là lọc nóng, phương án rất phổ biến, mục
SV thực hiện: Nhóm 04
Lớp: CDHD10LTTH
Trang 11
Tiểu luận: Cơ sở thiết kế thiết bị hóa chất và dầu khí
GVHD: Nguyễn Minh Tiến
đích là giảm độ nhớt dung dịch, tăng tốc độ lọc. Ví dụ lọc dung dịch đường tốt
nhất ở 60 – 700C, lọc nóng dầu ăn ở 55 – 60 0C. Nhược điểm của lọc nóng là dầu
không được tách tạp chất nên phải tiến hành lọc lại dầu bằng phương pháp lọc
nguội.
Lọc gián đoạn là phương án lọc gom 4 giai đoạn: chuẩn bị lọc, lọc, rửa bã
và xả bã. Để tăng chất lượng dung dịch lọc thường tiến hành lọc lại nước đầu vì
lúc đó mới lọc chưa có lớp bã lọc, chỉ có lớp vật ngăn nên các cặn nhỏ có thể
chui qua.
Lọc liên tục: là phương án có nhieu tính ưu việt, các giai đoạn lọc đều
được thực hiện liên tục.
SV thực hiện: Nhóm 04
Lớp: CDHD10LTTH
Trang 12
Tiểu luận: Cơ sở thiết kế thiết bị hóa chất và dầu khí
GVHD: Nguyễn Minh Tiến
Chương 3:
CÁC THIẾT BỊ THỰC HIỆN QUÁ TRÌNH LỌC CHÂN KHÔNG
3.1 Các loại thiết bị lọc chân không.
3.1.1.Thiết bị thiết bị lọc chân không thùng quay:
3.1.1.1.Nguyên tắc cấu tạo:
Thùng quay dạng trụ, trên thành đục lỗ và bên ngoài phủ vách ngăn lọc.
Còn ngăn trong phân ra 12 ngăn riêng biệt, mỗi ngăn có đường ống nối với trục
rỗng tại tâm thùng quay. Hệ thống đường ống cùng với trục rỗng tạo thành
đường hút chân không và dẫn nước lọc.
Kết cấu thiết bị lọc chân không thùng quay được miêu tả như sau: thùng
lọc với các ngăn có ống dẫn nối liền trục rỗng thông ra đầu phân phối chân
không. Thùng quay được nhờ bộ truyền động qua bánh răng. Chống sa lắng của
huyền phù nhờ bộ khuấy được truyền động từ cơ cấu. Khu vực sấy bã được hỗ
trợ bởi cơ cấu ép băng tải. Thực hiện tháo lắp bằng cơ cấu dao cạo.
Đầu phân phối chân không cho máy lọc thùng quay được mô tả như sau:
gồm hai đĩa tiếp xúc với nhau, một đĩa chuyển động được nối liền với trục rỗng
của thùng quay, còn một đĩa không chuyển động (cố định) nối liền với hệ thống
hút chân không. Bề mặt tiếp xúc giữa đĩa chuyển động và đĩa cố định phải chế
tạo sao cho giảm ma sát chuyển động, đồng thời phải kín đối với hệ thống chân
không. Đĩa chuyển động có 12 lỗ tương ứng với 12 ngăn trên thùng lọc, còn đĩa
cố định có 3 rãnh: rãnh A tương ứng với vùng lọc; rãnh B – vùng rửa và làm
ráo; rãnh C - vùng tạo bã và tái sinh. Trong quá trình lọc thùng quay, ngăn nào
trùng với rãnh tương ứng của đĩa cố định thì hoạt động theo chế độ đã định.
Hình 5.5: Cấu tạo của thiết bị lọc chân không thùng quay
SV thực hiện: Nhóm 04
Lớp: CDHD10LTTH
Trang 13
Tiểu luận: Cơ sở thiết kế thiết bị hóa chất và dầu khí
GVHD: Nguyễn Minh Tiến
Hình 5.6: Thiết bị lọc chân không thùng quay
3.1.1.2.Nguyên tắc hoạt động:
Lọc chân không thùng quay là thiết bị làm việc liên tục với động lực quá
trình được tạo ra bằng bơm chân không. Như vậy áp suất lọc là áp suất khí
quyển tức p1 = pa, do đó động lực lọc:
p = pa - pv
(pv là áp suất chân không do bơm tạo nên)
Thiết bị lọc là thùng hình trụ đường kính D chiều dài L quay với tốc độ
n vòng / phút. Do vậy chu kỳ làm việc:
Vk = 60/ n (s)
Và diện tích bề mặt thùng lọc:
F = ð * D * L (m2)
Người ta có thể bố trí bề mặt lọc bên trong thùng, tức huyền phù vào
trong thùng, từ đó nước lọc chảy ra ngoài. Thông dụng hơn cả, là trường hợp bố
trí bề mặt lọc phía ngoài thùng, nghĩa là nước lọc chảy từ ngoài vào trong.
SV thực hiện: Nhóm 04
Lớp: CDHD10LTTH
Trang 14
Tiểu luận: Cơ sở thiết kế thiết bị hóa chất và dầu khí
GVHD: Nguyễn Minh Tiến
Hình 5.7: Nguyên tắc hoạt động của thiết bị lọc chân không thùng quay
Thùng quay đặt trong bể chứa huyền phù với độ nhúng sâu cố định theo
mực chất lỏng không đổi. Thông thường theo chu vi của thùng người ta phân
chia ra 6 khu vực tương ứng với các góc ư khác nhau.
Nguyên tắc cấu tạo được mô tả rõ sơ đồ sau:
SV thực hiện: Nhóm 04
Lớp: CDHD10LTTH
Trang 15
Tiểu luận: Cơ sở thiết kế thiết bị hóa chất và dầu khí
GVHD: Nguyễn Minh Tiến
-Rửa bã lọc:
Lọc là quá trình phân riêng hệ không đồng nhất nhằm thu hồi pha liên tục
và pha phân tán; cho nên sau khi lọc cần tiến hành quá trình rửa bã. Việc rửa bã
là để thu hồi pha lỏng quí (các chất hòa tan) hoặc làm sạch rắn, được thực hiện
theo cơ chế khuếch tán. Như vậy rửa bã là quá trình trích ly các chất hòa tan còn
nằm trong pha rắn chuyển vào nước rửa, cho nên theo nguyên lý quá trình rửa
diễn ra phức tạp hơn lọc.
Nghiên cứu và thực hiện quá trình rửa nhằm xác định lượng nước rửa ít
nhất, trong khoảng thời gian ngắn nhất, thu hồi được pha rắn sạch nhất hoặc thu
hồi được các chất hòa tan cao nhất. Người ta thường sử dụng hai phương pháp
rửa bã chủ yếu sau đây:
-
Hòa bã vào nước rửa, tạo dung dịch huyền phù mới rồi đem đi lọc lại.
-
Tiến hành cho dòng nước rửa đi qua máy lọc ngay sau khi lọc.
Dòng chảy của nước rửa có thể cùng chiều hay ngược chiều với dòng nước
lọc. Và khi thực hiện rửa bã ngược sẽ có hiệu quả hơn, nên sử dụng nước rửa
nóng.
Rửa bã là quá trình phức tạp, trong đó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
như: kích thước hình dạng hạt rắn, tốc độ dòng nước rửa; độ xốp lớp bã; chiều
dày lớp bã và tính chất nước rửa.
3.1.1.3.Thiết bị đi kèm trong hệ thống lọc:
Khu vực sấy 1và 2 người ta hỗ trợ bằng cơ cấu băng tải ép bớt nước lọc
và nước rửa. Tại khu vực rửa ưr bố trí các vòi phun nước rửa. Cạo bã được thực
hiện bằng các phương pháp khác nhau: bằng dao cạo, bằng dây cạo, bằng con
lăn và bằng băng tải.
Hệ thống lọc chân không thùng quay gồm: thùng quay nhúng trong bể
huyền phù, thùng cấp huyền phù có cánh khuấy chống sự sa lắng pha rắn, còn
trong bể cũng có cánh khuấy.
Huyền phù từ thùng nhờ bơm cấp vào bể, mức chất lỏng được cố định
bằng ống chảy tràn. Bơm chân không hút từ bình tách bọt, các giọt lỏng ngưng
lại chứa trong bình. Nước lọc và nước rửa tách trong bình và chứa ở bể; hỗ trợ
SV thực hiện: Nhóm 04
Lớp: CDHD10LTTH
Trang 16
Tiểu luận: Cơ sở thiết kế thiết bị hóa chất và dầu khí
GVHD: Nguyễn Minh Tiến
việc tách bã và tái sinh vách ngăn lọc nhờ dòng khí nén từ bình được cung cấp
bởi máy nén.
Hình 5.8: Sơ đo hệ thống lọc chân không thùng quay
3.1.2.Thiết bị lọc đĩa chân không:
- Nguyên tắc cấu tạo:
Đĩa lọc hình tròn được ghép từ các cánh quạt, mỗi hình quạt được gọi là
một tấm lọc giữ vai trò giống như ngăn lọc trong thùng quay.
Nguyên lý cấu tạo của đĩa lọc: tấm lọc hình quạt là khoang rỗng để bên
ngoài phủ được vách ngăn lọc. Tấm lọc được cấu tạo bởi đầu nối gắn vào trục
rỗng. Trục rỗng cũng được chia ra các ngăn tương ứng với số tấm lọc trên đĩa.
Trên trục rỗng lắp nhiều đĩa lọc và quay với tốc độ n vòng để thực hiện
quá trình lọc liên tục. Đầu phân phối chân không cũng được kết cấu như trong
lọc thùng quay.
-Nguyên tắc hoạt động:
SV thực hiện: Nhóm 04
Lớp: CDHD10LTTH
Trang 17
- Xem thêm -