Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu về quy trình làm việc của dây chuyền sản xuất bột giấy occ mixed waste ...

Tài liệu Tìm hiểu về quy trình làm việc của dây chuyền sản xuất bột giấy occ mixed waste paper 400

.DOC
41
148
85

Mô tả:

Luận văn Tìm hiểu về quy trình làm việc của dây chuyền sản xuất bột giấy OCC MIXED WASTE PAPER 400 DANH MỤC CÁC HÌNH DANH MỤC CÁC BẢNG --------------------------------------------------------------------------------------------2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT --------------------------------------------------------------------------------------------3 PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Giấy là một sản phẩm của nền văn minh nhân loại với lịch sử hàng nghìn năm. Thành phần chính của giấy là xelluloz, một loại polyme mạch thẳng và dài có trong gỗ, nằm bên trong lõi cây. Theo thống kê của Hiệp hội giấy Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm 2011, tình hình sản xuất của ngành giấy Việt Nam vẫn tương đối ổn định, sản lượng giấy, bìa các loại ước đạt 925,7 nghìn tấn. Với lượng sản phẩm cao như vậy, cùng với gia tăng giấy nhập khẩu đã tạo ra một lượng giấy đã sử dụng rất cao. Việc sử dụng số lượng giấy này vào một mục đích khác sao cho có hiệu quả đang đặt một thách thức không hề nhỏ cho những giải pháp mới. Giấy đã qua sử dụng nếu không được đem tái sản xuất sẽ rất lãng phí. Không phải nguồn nguyên liệu lúc nào cũng sẵn có trong tự nhiên, sau một thời gian sẽ không còn đủ cho sản xuất giấy nữa, và không còn đủ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Do vậy chúng ta phải tìm ra một phương pháp hay một hướng đi mới cho ngành giấy, và phương pháp sản xuất giấy từ giấy đã qua sử dụng là một hướng đi mới cho ngành giấy. Từ nhứng lý do trên em xin trình bày về quy trình sản xuất bột giấy OCC từ các loại giấy đã qua sử dụng. 1.2 Mục tiêu đề tài Xây dựng quy trình sản xuất bột OCC cung cấp cho sản xuất giấy Cacton từ nguồn nguyên liệu giấy đã qua sử dụng để đáp ứng nhu cầu của ngành công nghiệp. 1.3 Nhiệm vụ đề tài  Đưa ra được quy trình sản xuất bột giấy OCC từ giấy đã qua sử dụng.  Làm rõ quá trình làm việc của các thiết bị trong dây chuyền sản xuất bột OCC. 1.4 Nội dung đề tài  Tìm hiểu về quy trình làm việc của dây chuyền sản xuất bột giấy OCC MIXED WASTE PAPER 400. --------------------------------------------------------------------------------------------4 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN GIẤY SÀI GÒN – MỸ XUÂN 1.1. Giới thiệu khái quát về công ty  Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên giấy Sài Gòn – Mỹ Xuân.  Tên tiếng giao dịch đối ngoại: Saigonpaper Corporation.  Tên viết tắt: SGP Corp.  Mã số thuế: 3500813231  Địa chỉ: KCN Mỹ Xuân A, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.  Điện thoại: 064-899338  Fax: 064-899338  Email: [email protected]  Website: www saigonpaper.com. 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH một thành viên giấy Sài Gòn – Mỹ Xuân được thành lập từ năm 1997. Tháng 12/1998, công ty trách nhiệm hữu hạn giấy Sài Gòn với vốn đầu tư là 5 tỷ đồng. Tháng 6/2003, công ty chuyển đổi thành công ty cổ phần giấy Sài Gòn (saigonpaper corporation) vốn điều lệ là 18 tỷ đồng, giấy đăng ký kinh doanh số 4103001675 ngày 25 tháng 06 năm 2003 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp. Tháng 4/2004, công ty đầu tư xây dựng nhà máy giấy Mỹ Xuân tại khu công nghiệp Mỹ Xuân A, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trên diện tích 45ha với số vốn đầu tư là 392 tỷ đồng. --------------------------------------------------------------------------------------------5 Tháng 10/2005 xây dựng khu nhà ở dành cho cán bộ công nhân viên nhà máy Mỹ Xuân. Tháng 6/2006 đầu tư xây dựng tổng kho quận 12 tại phường An phú đông Q.12 TP.HCM trên diện tích 7.000m2 chuyên về thu mua giấy phế liệu và chứa thành phẩm. Tháng 7/2007 công ty giấy Mỹ xuân chuyển thành công ty TNHH một thành viên giấy Sài Gòn – Mỹ Xuân với 100% vốn góp từ công ty cổ phần giấy Sài Gòn. Tháng 10/2007 khởi công dự án mở rộng nhà máy giấy Mỹ Xuân tại Khu Công Nghiệp Mỹ Xuân A, Tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu trên diện tích đất 6,8 ha, tổng số vốn đầu tư 110 triệu USD, đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất các loại giấy cao cấp như giấy testliners, coated board, tissue có công suất 230.000 tấn/năm. Năm 2010, tiến hành lắp đặt các dây chuyền sản xuất được nhập khẩu từ Châu Âu với công nghệ hiện đại nhất hiện nay tại ASEAN trong ngành giấy. Sau khi chính thức đưa vào vận hành sẽ nâng tổng công suất hàng năm của Giấy Sài Gòn lên 35.000 tấn giấy Tissue, 230.000 tấn giấy công nghiệp. 1.1.2. Các thành tựu đạt được Công ty đã đầu tư vốn để xây dựng nhà máy Mỹ Xuân với quy mô lên đến 50.000 m2 tại khu công nghiệp Mỹ Xuân A, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với vốn đầu tư lên dến 20 triệu USD. Hiện nay, nhà máy là nhà máy sản xuất giấy hàng đầu Việt Nam với công suất 90.000 tấn/năm. Đây là nhà máy có quy trình sản xuất hiện đại nhất Đông Nam Á, với các thiết bị được nhập khẩu từ các nước hàng đầu như công nghệ Nhật Bản, Châu Âu, Hoa Kỳ, với quy trình sản xuất hiện đại, nhà máy cũng đáp ứng được nhu cầu xử lý chất thải theo tiêu chuẩn xanh, đảm bảo về sự an toàn cho môi trường. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, bằng sự nỗ lực hết mình của từng thành viên trong công, công ty đã đạt được nhiều thành tựu như: thương hiệu nổi tiếng Việt Nam, Sao vàng đất Việt, được người tiêu dung bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao 10 năm liền. Đặc biệt trong năm 2007, công ty đạt được danh hiệu doanh nghiệp ASEAN được ngưỡng mộ nhất về tốc độ tăng trưởng, tạo công ăn việc làm cho người lao động nhân dịp kỉ niệm 40 thành lập ASEAN. --------------------------------------------------------------------------------------------6 1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban 1.2.1. Cơ cấu tổ chức CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY SÀI GÒN Công ty cổ phần Giấy Sài Gòn – Miền Bắc Công ty TNHH một thành viên Giấy Sài Gòn - Mỹ Xuân Chi nhánh Hà Nội Ghi chú: Tổng kho Góp vốn Chi nhánh Kho miền Tây Kho miền Đông Hình1.1. Sơ đồ tổ chức của công ty Công ty TNHH một thành viên giấy Sài Gòn – Mỹ Xuân là chi nhánh của công ty cổ phần giấy Sài Gòn, được thành lập từ năm 2004 tại khu công nghiệp Mỹ Xuân A, huyện TânThành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Công ty TNHH một thành viên giấy Sài Gòn – Mỹ Xuân chi nhánh Hà Nội là đại diện bán hàng thuộc công ty TNHH một thành viên giấy Sài Gòn – Mỹ Xuân có địa chỉ tại 157 phố Tây Sơn, phường Quang Trung, quận Đống Đa, Hà Nội. Tổng kho: kho chứa hàng thuộc công ty TNHH một thành viên giấy Sài Gòn – Mỹ Xuân ở địa chỉ số 10 đường An Phú Đông 25, khu phố 3, phường An Phú Đông, Q.12, TP.HCM. Kho miền Tây: được thành lập từ năm 2007 tại địa chỉ D5/36B ấp 4 xã Tân Túc, huyện Bình Chánh, TP.HCM. Kho miền đông: kho chứa hàng tại Đồng Nai, số 756 Ngũ Phúc, Hố Nai, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. --------------------------------------------------------------------------------------------7 Công ty cổ phần giấy Sài Gòn – Miền Bắc liên doanh của công ty cổ phần giấy Sài Gòn với các cổ đông khác. Địa chỉ: thôn Bình Minh, xã Lạc Hồng, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC KHỐI NHÂN SỰ VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GIÁM ĐỐC KHỐI TÀI CHÍNH VÀ CHUỖI CUNG ỨNG GIÁM ĐỐC KINH DOANH NGÂN HÀNG TISSUE GIÁM ĐỐC KHỐI THƯƠNG MẠI GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY GIÁM ĐỐC KINH DOANH NGÂN HÀNG IP TRƯỞNG PHÒNG TIẾP THỊ Hình1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty 1.2.2. Quy mô của công ty a) Quy mô Công ty TNHH một thành viên giấy Sài Gòn – Mỹ Xuân là công ty có quy mô lớn, với nhiều thành viên như: công ty TNHH một thành viên giấy Sài Gòn – Mỹ Xuân, sự góp vốn của công ty cổ phần giấy Sài Gòn – Miền Bắc, sự góp vốn từ các cổ đông… Tính tới tháng 7/2007, số vốn điều lệ của công ty là 294,08 tỷ đồng. Vốn điều lệ hiện tại: 204.285.700.000 VND. --------------------------------------------------------------------------------------------8 b) Năng lực sản xuất Nhà máy của công ty là nhà máy có công suất lên đến 90.000 tấn mỗi năm, và dây truyền sản xuất hiện đại nhất khu vực Đông Nam Á. Sản phẩm của công ty có chất lượng cao và phù hợp với nhiều đối tượng tiêu dùng. Đội ngũ nhân viên lành nghề, am hiểu công việc, biết nắm bắt quy trình công nghệ sản xuất Dây truyền công nghệ hiện đại được nhập khẩu từ các nước có nền công nghiệp tiên tiến: - 3 dây chuyền sản xuất công nghiệp với sản phẩm là giấy tistliner, giấy Medium, - giấy White Top có công suất 70.000 tấn mỗi năm. 9 dây chuyền sản xuất giấy tiêu dùng với công suất 14.400 tấn mỗi năm. 1 dây chuyền sản xuất giấy Tissue cao cấp nhập khẩu từ Nhật Bản với công suất - 7.200 tấn mỗi năm. Công ty cũng đầu tư xây dựng một nhà máy bột để phục vụ sản xuất - Sản xuất giấy tiêu dùng 60 tấn/ngày. Sản xuất giấy công nghiệp 200 tấn/ngày. Để đáp ứng được nhu cầu rộng lớn, công ty đã lập dự án mở rộng nhà máy Mỹ Xuân, đầu tư thêm 3 dây chuyền được nhập khẩu từ Mỹ, Tây Ban Nha, Áo sản xuất giấy Testliner, Coated Board, Tessue. Dự kiến dự án hoạt động với công suất 230.000 tấn mỗi năm. Hệ thống quản lý chất lượng: ISO 9001:2000 do QUACERT chứng nhận. CHƯƠNG II --------------------------------------------------------------------------------------------9 DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT BỘT OCC 450 2.1 Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất bột OCC 450 Giấy phế liệu MDL 1 Băng tải Hồ quậy thủy lực Bể chứa Screen 1 Sàng phân tách HDC1 Tháp chứa Bể chứa giai đoạn 1 Máy cô đặc trống Sàn phân tách giai đoạn 2 Bể chứa Bể chứa Cấp xeo Gyroclean Cô đặc đĩa Bể chứa Hệ thống Sàng khe Lọc cát Giai đoạn 1 nồng độ thấp 1 Bể chứa Máy nghiền phân tán Cấp xeo Hình 2.1 Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất bột OCC 450 2.1 Nguyên liệu: --------------------------------------------------------------------------------------------10 Nguyên liệu để sản xuất bìa carton tại nhà máy giấy Mỹ Xuân gồm rất nhiều chủng loại như giấy hồ sơ, giấy vụn, giấy báo, giấy tập, bìa carton, hộp giấy phế liệu, … Thông thường được chia thành hai loại chính: nguyên liệu thường và nguyên liệu cao cấp. Nguyên liệu thường:  Là loại nguyên liệu thông thường đã qua sử dụng, chất lượng không cao như: giấy vụn, giấy báo, giấy tập, các loại giấy bao bì,... thu hồi trong nước, một số loại nhập về từ nước ngoài. Nguyên liệu cao cấp:  Là loại nguyên liệu có chất lượng cao, đồng đều, chủ yếu được nhập từ nước ngoài như: giấy hồ sơ ngoại, giấy OCC cao cấp, bìa carton ngoại, một số loại bột giấy… thường được dùng để sản xuất lớp mặt của bìa carton Duplex. 2.2 Băng tải Băng tải xích được lắp với góc nghiêng là 21 0 ,chiều dài 27m, năng suất làm việc từ 450-480 tấn giấy nguyên liệu/ ngày. Đoạn cuối của băng tải xích có gắn thiết bị cân điện tử để theo dõi số lượng giấy đi qua trên một đơn vị thời gian, giúp cho người vận hành xác định được nồng độ bột tại hồ quậy thủy lực. Và người vận hành cũng có thể điều chỉnh tốc độ băng tải để đạt được lượng giấy vào như mong muốn. 2.3 Hồ quậy thủy lực ( hydrapulper) 2.3.1 Mô tả Hydrapulper gồm có: Phần Pulper bằng thép không gỉ, với một thể tích thích hợp cho sản xuất. Bột được hút đi thông qua buồng tháo liệu bên dưới đĩa sàng có trang bị nhiều lỗ. Rotor đúc bằng thép, truyền động nhờ trục đặt theo phương thẳng đứng của cơ cấu cơ khí. Chụp hút ngăn dòng bột bắn tung tóe từ Pulper và giữ cho khu vực Pulper sạch sẽ. Rotor tạo ra lực va đập mạnh để phân tách giấy nguyên liệu thành huyền phù bột. Junk --------------------------------------------------------------------------------------------11 Trap kết hợp giữa Pulper & Hydrapurge để xử lí dòng bột chứa tạp chất không lọt qua được đĩa sàng của Pulper. 2.3.2 Hoạt động Nguyên liệu OCC cho lên băng tải cấp vào Hydrapulper, tại đây có bổ xung nước pha loãng bơm từ bể nước cho Pulper làm việc ở mức nhất định và nồng độ ~5%. Cánh khuấy quay sẽ cắt các tấm giấy thành những miếng nhỏ, các mảnh nhỏ này chuyển động trong thùng phân tán. Cánh khuấy quay tạo sự di chuyển mạnh từ tâm cánh khuấy đến thành thiết bị, rồi lên phía đỉnh, quay về phía trung tâm và rơi xuống phần cánh khuấy phía dưới để bắt đầu chu kì mới. Hình 2.2 Cánh khuấy Bảng 2.1 Các thông số hoạt động - Nồng độ làm việc : 4-5 %. - Thể tích : 42 m3 - Vận hành liên tục. - Công suất : 480 bdmt/24h . - Kích thước lỗ sàng :10 mm. - Công suất motor : 355kW. - Số vòng quay : 1500 vòng/phút. - 480 bdmt/24h ở nồng độ 4~5% 2.3.4 Thiết bị phụ trợ 2.3.4.1 Ragger Automatic Ragger là thiết bị công suất lớn dạng bánh có xẽ rảnh thiết kế để rút 1 cách chầm chậm “rag rope” (bộ phận cuộn các dây kim loại, chất dẻo, giẻ rách, dây buộc, giấy có độ bền ướt khó phân rã và rác…) từ giấy phế liệu quậy trong Hydrapulper. Thiết bị “ragger” có khung bằng thép để phù hợp với việc vận hành nâng lên cao của ragger bên mép của Hydrapulper. Thiết bị Rag Rope Cutter được lắp đặt sau Ragger để cắt rag rope thành các phần nhỏ, thuận lợi cho việc thải loại. --------------------------------------------------------------------------------------------12 Hình 2.3 Ragger 2.3.4.2 Hydrapurge Hình 2.4 Hydrapurge Hydrapurge II thiết bị phụ trợ cho hệ thống Pulper được thiết kế xử lý gián đoạn, để rửa, sàng xơ sợi thô và ngăn sự tạo thành xơ sợi bẩn vụn trong Pulper. Dòng bột lọt qua sàng đem hòa với dòng bột chính. Bảng 2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến Hydrapulper Năng lượng, cường độ Thời gian lưu của nguyên liệu trong thiết bị Hình dạng của thùng phân tán Thao tác vận hành của người công nhân Loại nguyên liệu Nhiệt độ Nồng độ Kiểu vận hành, thời gian 2.4 Thiết bị lọc nồng độ cao H.D Cleaning Hệ thống lọc nồng độ cao gồm 2 thiết bị lọc . 2.4.1 Cấu tạo  Phần đầu được tráng phủ bằng gang (hợp kim nickel-chrome)  Phần vỏ thiết bị  Một chóp bằng gốm chứa phần tạp chất thải được cố định bởi mặt bích ở phần đáy của vỏ thiết bị lọc. 2.4.2 Hoạt động --------------------------------------------------------------------------------------------13 Dòng bột đi vào tiếp tuyến với đỉnh thiết bị, dưới tác động của lực li tâm các tạp chất có tỉ trọng lớn sẽ xoáy mạnh vào thân thiết bị và đi xuống bồn chứa tạp chất (reject trap). Dòng bột sạch chuyển động từ tâm thiết bị xuống phía dưới gặp phần côn thiết bị sẽ dội ngược lại và đi ra ngoài qua cửa tháo bột tốt trên đỉnh thiết bị. Tại phần hình trụ (Trap) có bố trí lượng nước cân bằng áp suất cao (nước sau lọc cấp liên tục) để thu hồi lượng xơ sợi lẫn trong dòng tạp chất nặng. Tạp chất ở đáy “reject trap” của thiết bị lọc thu gom về “heavy reject”. Sau thời gian set sẽ xả lượng tạp chất này bằng van khí. Hình 2.5 Lọc nồng độ cao Bảng 2.3 Thông số kỹ thuật H.D Cleaning - Tỉ lệ lưu lượng với độ giảm áp 1.5 bar : 5880 lít/phút - Nước rửa :Tiêu dùng : khoảng 50 - 150 lít/phút. - Công suất ở chế độ bình thường của lọc cấp1 khoảng 740~750m3/h ở ~4%. - Công suất ở chế độ bình thường của lọc cấp2 khoảng 250-300m3/h ở ~2%. - Áp suất : 100 kPa - (1 bar). - Áp suất vào : Max 500 kPa ( 5 bar). - Nồng độ làm việc : 3-5 % - Độ giảm áp : 120 - 180 kPa (1,2 to 1,8 bar) Bảng 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến H.D Cleaning  Loại nguyên liệu  Nồng độ bột vào  Áp lực dòng bột  Độ chênh áp  Áp lực nước cân bằng 2.5 Sàng lỗ cấp 1 2.5.1 Cấu tạo --------------------------------------------------------------------------------------------14 Sàng “Ultra-V screen” là thiết bị sàng áp lực dạng đứng, vận hành liên tục ở nồng độ 4%.  Thân hình trụ đặt theo phương đứng bằng thép không gỉ, lắp với đỉnh bằng bulông.  Lồng sàng bằng thép không gỉ (dạng lỗ), bắt bulông với phần thân bằng vòng cố định. Kích thước lỗ sàng phụ thuộc vào yêu cầu xử lí.  Rotor bằng thép không gỉ, quay bên trong lồng sàng, giúp làm sạch lồng sàng và được lắp trên trục bằng khung hình nón có rảnh then.  Một khung đở cho thân sàng và cơ cấu cơ khí. Hình 2.6 Hệ thống sàng thô 2.5.2 Hoạt động Bột ở nồng độ ~3.5% cấp vào sàng theo phương tiếp tuyến thông qua đường ống vào ở đáy thiết bị và đi vào bên trong xylanh sàng. Lồng sàng dạng lỗ cho phép xơ sợi hợp cách đi qua để ra ngoài qua cửa tháo liệu. Bột không hợp cách ra ngoài ở phần đỉnh của xylanh. Phần không hợp cách của sàng 1 đưa qua cho sàng 2. Phần hợp cách của sàng 2 hòa cùng với dòng chính. Phần không hợp cách gom về feed chest. Rotor với hệ thống dao thủy lực, được thiết kế phù hợp với ứng dụng nhất định, làm sạch lồng sàng 1 cách liên tục, phần bề mặt tự do của lồng sàng có khả năng bị bịt kín. --------------------------------------------------------------------------------------------15 Bảng 2.5 Thông số kỹ thuật sang lỗ cấp 1 Nồng độ làm việc : max 4 %. - Kích thước lỗ sàng : 2 mm. Độ giảm áp : khoảng 20 - 50 kPa. - Công suất motor : 250 kW. - Truyền động đai. - Số vòng quay : 1000 vòng/phút - Áp lực vào : min 120 kPa (1,2 bar); max : 500 kPa (5 bars). - Công suất: 530 tấn bột KTĐ/24h ở 3.2%, bao gồm: + Dòng hợp cách từ sàng cấp 1: ≈ 420 tấn bột KTĐ/24h ở 3.2%. + Dòng hợp cách từ sàng cấp 2: ≈ 110 tấn bột KTĐ/24h ở 3.2%. - 2.6 Thiết bị lọc MIDLE CLEANER Hệ thống lọc “MD Cleaning” giống như lọc nồng độ cao “HD Cleaning”, nhưng vận hành ở nồng độ trung bình. Lọc NĐT là thiết bị lọc li tâm cho phép tách loại các tạp chất nặng, thậm chí các mảnh nhỏ như cát, mảnh thủy tinh, ghim dập…, có trong giấy loại hoặc bột cellulose vón cục ở nồng độ thấp hoặc trung bình. Bảo đảm bảo vệ hiệu quả chống lại các sự cố mài mòn, ma sát cho các thiết bị phía sau như sàng hoặc nghiền. Lọc NĐT có cấu trúc lớn và không đòi Hình 2.7 MD Cleaning hỏi bảo trì đặc biệt. 1Bảng 2.6 Thông số kỹ thuật MD Cleaning Tỉ lệ lưu lượng với độ giảm áp 1.5 bar : 4360 lít/phút - Nồng độ làm việc : max 5 % - Áp suất vào: Max 500 kPa ( 5 bar). - Độ giảm áp : 120 - 180 kPa (1,2 to 1,8 bar). - Áp suất : 100 kPa (1 bar). - Tiêu dùng : khoảng 50 - 150 lít/phút. 2.7 HỆ THỐNG SÀNG PHÂN LOẠI THỨ CẤP - 2.7.1 Cấu tạo Là một loại sàng áp lực thẳng đứng vận hành một cách liên tục.Chức năng chính của nó là phân tách xơ sợi ngắn và dài. --------------------------------------------------------------------------------------------16 Thiết bị gồm có : - Thân sàng thẳng đứng làm bằng thép không gỉ, trên nắp có thiết bị làm kín được lắp chặt bằng bulong - Tấm sàng đục lỗ làm bằng thép không gỉ gắn với thân sàng bằng một vòng cố định. Kích thước khe sàng phụ thuộc vào quá trình ứng dụng. - Rotor quay bên trong tấm sàng, gắn với các cánh gạt làm sạch lồng sàng và định trên một cái giá đỡ hình côn. - Một cơ chế truyền động rotor của sàng gồm một trục thẳng đứng quay quanh hai ổ bi bôi trơn, một miếng đệm làm kín, puli và đai truyền động. - Một bệ đỡ thân sàng và bộ phận cơ khí. Hình 2.8 sàng phân loại 2.7.2 Hoạt động Bột đưa vào sàng phân tách xơ sợi theo phương tiếp tuyến qua ống bột phía dưới thân sàng và chuyển lên phía trên vào khu sàng bên trong trục sàng. Phần xơ sợi ngắn, mịn đi qua khe sàng và ra ống bột hợp cách. Phần xơ sợi dài, thô thải ra ống bột không hợp cách ở phía trên. Rotor có các cánh gạt thủy lực làm sạch sàng một cách liên tục giúp cho sàng không bị bít kín. Áp lực dòng bột hợp cách (xơ sợi ngắn) đòi hỏi nhỏ nhất là 10mWC. Áp lực dòng bột không hợp cách (xơ sợi dài) điều chỉnh theo vận hành. Độ chêch áp qua sàng là 3-5 mWC. Giá trị này được kiểm tra thích hợp khi vận hành. Chú ý: Sàng ADS phải được làm kín với nước trước khi vận hành để tránh làm mất cân bằng rotor , tổn hại đến cánh gạt của rotor, tấm sàng và thiết bị làm kín. Bảng 2.7 Thông số kỹ thuật sang phân loại thứ cấp - Nồng độ làm việc: max 4 %. - Kích thước khe sàng: 0.15 mm. --------------------------------------------------------------------------------------------17 - Độ giảm áp: khoảng 20 - 50 kPa . - Chuyền động đai. - Công suất motor: 160 kW. - Số vòng quay: 1500 vòng/phút . - Áp lực vào: min 120 kPa (1,2 bar)  Công suất - Áp lực vào: max 500 kPa (5 bars) - Sàng giai đoạn 1 : 450 T/D.Tỉ lệ dài (trung bình) : ngắn là 60:40 . - Sàng giai đoạn 2 : 274 T/D.Tỉ lệ dài : ngắn (trung bình ) là 40:60. Xơ sợi ngắn và trung bình là dòng bột hợp cách qua khe sàng có kích thước 0.15mm và được đưa trực tiếp vào trống cô đặc. Xơ sợi dài chứa trong bể chứa để tiếp tục đi đến hệ thống lọc và sàng tinh tiếp theo. 2.8 Máy cô đặc dạng tang trống ( bột sợi ngắn và trung bình) Hình 2.9 Máy cô đặc dạng tang trống 2.8.1 Cấu tạo 2.8.1.1 Rotor Rotor của máy cô đặc ( A) được lắp với khung trống hình trụ có bọc lưới, tùy thuộc vào kích cỡ của máy và những yêu cầu khác mà dùng trục truyền động rỗng hay đặc. Ở 2 đầu của trục thường là trục đặc và lắp với ổ bi C. Mỗi dãy đĩa lọc F gồm 6 --------------------------------------------------------------------------------------------18 mảnh nhỏ được lắp với trống N. Phần cuối của trống gắn với phần truyền động thường khép kín. Phần không được truyền động của trống lắp với vòng bi làm kín để phân tách trống quay với thùng chứa. Tại phần không được truyền động, trống hoàn toàn hở để thoát nước trắng sau lọc qua ống tháo liệu. Bộ truyền động cho trống cô đặc bao gồm hộp số B lắp với trục, hộp số này lắp với motor A. Cánh tay đòn T hạn chế sự rung của trục gắn với hộp số khi motor đang chạy. 2.8.1.2Các mảnh đĩa lọc ( Filter segments ) Các mảnh lọc thường có dạng hình tròn và có một vài mảnh hình chữ V. Mỗi mảnh có bọc lưới lọc làm bằng polypropylene với kích cỡ lỗ là 425 micron được nén chặt bằng dây kim loại SS và sau đó làm co chúng lại bằng khí nóng hoặc hơi. Các mảnh được gắn bên ngoài trống. Mỗi dãy gồm 6 mảnh giống nhau xếp thành vòng tròn. Mỗi máy cô đặc gồm từ 2 đến 6 dãy. Cách thiết kế hình chữ V của mảnh lọc tạo vùng lọc lớn với cùng một lượng bột đưa vào máy cô đặc. Có thể thay thế bằng vải lọc polypropylen. 2.8.1.3 Máng lọc hay bể lọc ( filter vat ) Máng lọc hay bể lọc D làm bằng thép không gỉ và chịu lực ở hai đầu. Ở phía dưới máng có ống thoát nước H. Bộ chuyển đổi tín hiệu V gắn với máng có thể điều chỉnh tự động tốc độ của trống quay dựa vào mức nước bên trong máng và lưu lượng bột vào máy cô đặc. Đối với những trống cô đặc có kích thước lớn, thùng ổn định lưu lượng (Level box) J có gắn máng lọc đặt kế cận với bộ phận không được truyền động. Level box tiếp nhận lưu lượng nước lọc từ máng lọc đặt nằm ngang và chảy xuống bằng trọng lực. 2.8.1.4 Vòng làm kín ( Sealing Ring ) Một vòng làm kín bằng thép không gỉ gắn với ống cao su có chia rãnh riêng biệt, vòng này để làm kín máng lọc của trống tại bộ phận không được truyền động và được giữ chặt vào trống quay. Nó có một cái thắt vòng tròn và cần được kiểm tra đều đặn độ kín ở giữa các khoảng thời gian. Vòng làm kín này có thể bỏ đi và thay thế định kì bằng cái khác. --------------------------------------------------------------------------------------------19 2.8.1.5 Thùng cấp bột ( Inlet feed box ) Thùng cấp bột G được hàn với máng lọc và lắp với nắp quan sát bột vào P. Bột đưa vào thùng cấp bột bằng van đảo chiều phân phối lưu lượng, tạo sự phân bố đồng nhất dòng bột vào theo suốt chiều dài máy cô đặc. Đối với những trống cô đặc có kích thước lớn, có hai ống cấp bột trong thùng để tạo lưu lượng lớn. 2.8.1.6 Thùng chứa bột đã cô đặc Thùng chứa bột đã cô đặc L được hàn với máng lọc và lắp với nắp quan sát R. Thùng này nghiêng ở hai đầu và đưa bột đến ống bột ra. Đối với những trống cô đặc kích thước lớn có hai ống bột ra, bột sau khi cô đặc chảy ra bằng trọng lực. 2.8.1.7 Hệ thống dao gạt Hệ thống dao gạt khối bột hình thành trên các mảnh lọc và nó sẽ đưa bột sang thùng chứa bột. Dao gạt gồm có những miếng đệm cao su hình chữ V gắn trên tấm kim loại PP, tất cả chúng đều nằm trên một thanh xà dài có bọc lưới bên ngoài. Dao gạt có thể co ra thục vào và điều chỉnh được để duy trì góc nghiêng chính xác của miếng đệm cao su thẳng hàng với các mảnh lọc. Dao gạt có thể bị mòn một thời gian và cần phải thay thế. 2.8.1.8 Nắp chụp Nắp chụp làm bằng thép không gỉ có gắn với một vài cửa quan sát trên một phía để quan sát dễ dàng trong quá trình vận hành. Cửa quan sát có thể di chuyển dọc theo FRP. Vòi phun nước được gắn cố định bên trong chụp hút. Việc di chuyển các cửa quan sát tạo liên kết với vòi phun nước và cố định các mảnh lọc khi thay đổi lưới lọc. 2.8.1.9 Hệ thống phun rửa Hệ thống này gồm có một đầu phân phối nước rửa chính, gắn bên trong nắp chụp. Đầu phân phối này có một vài chỗ lồi cách đều nhau ở giữa các vòi phun tia dạng tròn phẳng. Hình dạng tia phun tạo ra có sự kết hợp với góc nghiêng “V” của mảnh lọc.Bằng cách này sẽ cung cấp được một hiệu suất làm sạch cao trên lưới lọc. --------------------------------------------------------------------------------------------20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất