TRƯỜNG CAO ĐẲ̀NG CỒNG ̀NGỆ͢ TÊU ĐĂƯC
KÊOA CỒNG ̀NGỆ͢ TÊỒNG TÌN
ĐĂỒ Á̀N KỸ TÊUẬT TRIǸN KÊAI B OHO DƯƯNG̀NG NG̀NG ̀NGOGI I
ĐĂề tài nhóm số 3: DƯỊCÊ Ụ IPT
Giảng Viên D: Thầy) Cao hryn hầáii Anầ
TP. Hồ Chí Minh, Thann 12 Năm 21 1,
Đồ án Kỹ thuật triển khai và bão dưỡng mạng ngoại vi
NỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ FPT.....................................................4
1.1.
Giới thiệu về FPT...........................................................................................4
1.2.
Các dịch vụ viễn thông FPT cung cấp............................................................6
1.2.1.
Dịch vụ internet cáp quang FPT..............................................................6
1.2.2.
Dịch vụ Truyền hình FPT........................................................................7
1.2.3.
Dịch vụ camera FPT................................................................................7
1.2.4.
Các dịch vụ online khác .........................................................................7
CHƯƠNG 2: DỊCH VỤ INTERNET PROTOCOL TELEVISION (IPTV)...................9
2.1.
Tổng quan về dịch vụ IPTV............................................................................9
2.1.1.
Giới thiệu dịch vụ IPTV..........................................................................9
2.1.2.
Khái niệm IPTV......................................................................................9
2.1.3.
Đặc trưng của dịch vụ IPTV..................................................................10
2.1.4.
Ưu và nhược điểm của dịch vụ IPTV....................................................11
2.1.5.
Sự khác biệt của dịch vụ IPTV và Internet TV......................................14
2.2.
Cấu trúc mạng IPTV.....................................................................................16
2.2.1.
Cấu trúc hạ tầng của mạng IPTV..........................................................16
2.2.2.
Cấu trúc chức năng cho dịch vụ IPTV..................................................19
2.3.
Các dịch vụ và ứng dụng của IPTV..............................................................21
2.3.1.
Truyền hình quảng bá kỹ thuật số.........................................................22
2.3.2.
Video theo yêu cầu VOD......................................................................22
2.3.3.
Quảng cáo có địa chỉ.............................................................................23
2.4.
Các kỹ thuật phân phối mạng IPTV..............................................................24
2.4.1.
Phân phối theo kỹ thuật truy cập trên mạng cáp quang.........................24
2.4.2.
Phân phối theo kỹ thuật truy cập trên mạng ADSL...............................27
2.4.3.
Phân phối theo kỹ thuật truy cập trên mạng truyền hình cáp.................33
2.4.4.
Phân phối theo kỹ thuật truy cập trên mạng Internet.............................37
2.5.
Dịch vụ truyền hình FPT..............................................................................40
2.5.1.
Truyền hình FPT là gì ?.........................................................................40
Dịch vụ Internet Protocol Televison - IPTV
Trang 1
Đồ án Kỹ thuật triển khai và bão dưỡng mạng ngoại vi
2.5.2.
Điều kiện để lắp đặt...............................................................................41
2.5.3.
Nội dung trên dịch vụ truyền hình FPT.................................................41
2.5.4.
Các tính năng vượt trội..........................................................................47
2.5.5.
Giới thiệu một số gói cước truyền hình FPT.........................................49
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN............................................................................................51
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 52
Dịch vụ Internet Protocol Televison - IPTV
Trang 2
Đồ án Kỹ thuật triển khai và bão dưỡng mạng ngoại vi
LƠI ̀NÓI ĐĂẦU
Nnày nay, trước sự phat triển
cànn nhiều hơn nhữnn phat
ạnh
ẽ của khoa học cônn nnhệ - kĩ thuật với nnày
inh tronn nhiều lĩnh vực đónn nóp vào việc thay đổi chất
lượnn cuộc sốnn của con nnười. Tronn lĩnh vực niải trí, chúnn ta phải kể đến sự phat triển
vượt bậc của cônn nnhệ truyền hình vệ tinh, truyền hình cap và đặc biệt là sự ra đời của
truyền hình độ nét cao (HDTV) đã phần nào để lại dấu ấn là
cho chất lượnn truyền hình
nnày đa dạnn và phonn phú đap ứnn nhu cầu cao cho nnười dùnn.
Bên cạnh đó, sự phat triển bùnn nổ của Internet à điển hình là sự phat triển Internet bămnn
thônn rộnn đã là thay đổi cả về nội dunn lẫn chất lượnn truyền hình. Truyền hình sử dụnn
niao thức Internet (IPTV) đann là cônn nnhệ truyền hình nổi bật nhất hiện nay và sẽ còn
phat triển ạnh ẽ hơn nữa tronn tươnn lai.
IPTV có cơ hội rất lớn để nnày cànn phat triển với chất lượnn cao hơn khi
à hệ
thốnn Internet bămnn thônn rộnn hầu như đã có ở khắp ọi nơi. Rất nhiều nhà cunn cấp dịch
vụ viễn thônn trên thế niới đã và đann triển khai dịch vụ IPTV và xe
hội
đây như là
ột cơ
ới niúp họ thu lợi nhuận với thị trườnn hiện nay. Đồnn thời, việc triển khai dịch vụ
IPTV cũnn sẽ niúp cho cac nhà cunn cấp có niải phap hợp lí để bảo vệ nnuồn thu lợi nhuận
của chính ình trước sự lấn sân rất ạnh ẽ của dịch vụ truyền hình cap.
Với đề tài tì hiểu về dịch vụ truyền hình niao thức Internet (IPTV) của học phần Kỹ
thuật triển khai và bảo dưỡnn ạnn nnoại vi. Nhó chúnn e sẽ niúp cho ọi nnười có cai
nhìn tổnn quan cũnn như hiểu rõ hơn về cơ cấu cach thức hoạt độnn, cac dịch vụ và ứnn
dụnn IPTV được sử dụnn hiện nay.
Chúnn e
xin chân thành cả
ơn thầy Cao Trần Thai Anh, niảnn viên bộ
ôn đã
hướnn dẫn, trao đổi và chỉ bảo tận tình để niúp nhó hoàn thành tốt đề tài được niao đúnn
thời nian quy định.
hrân trọng
Dịch vụ Internet Protocol Televison - IPTV
Trang 3
Đồ án Kỹ thuật triển khai và bão dưỡng mạng ngoại vi
CÊƯỜNG 1: GIỚI TÊIỆU TỔ̀NG QUÀN Ề FPT
1.1.
Giới thiệu về FPT
Công ty Cổ phần FPT (FPT Corporation) là công ty đa quốc gia, hiện đang hoạt động
trên bốn lĩnh vực: Công nghệ thông tin và viễn thông; Tài chính và ngân hàng; Bất động sản;
Giáo dục và đào tạo.
FPT cũng không ngừng tập trung phát triển các hoạt động kinh doanh chia theo từng
lĩnh vực, trong đó các mảng kinh doanh truyền thống luôn được chú trọng đầu tư và đạt
được các kết quả tích cực. Đó là: Tích hợp hệ thống, Xuất khẩu phần mềm, Viễn thông, Đào
tạo và Phân phối sản phẩm công nghệ viễn thông.
Các lĩnh vực hoạt động chính của FPT:
Tích hợp hệ thống
Giải pháp phần mềm
Xuất khẩu phần mềm
Dịch vụ ERP
Tích hợp hệ thống
Dịch vụ Internet Protocol Televison - IPTV
Trang 4
Đồ án Kỹ thuật triển khai và bão dưỡng mạng ngoại vi
Phân phối sản phẩm công nghệ thông tin và viễn thông
Dịch vụ truy nhập Internet
Dịch vụ nội dung trực tuyến
Đào tạo công nghệ
Lắp ráp máy tính
Nghiên cứu và phát triển
Đầu tư phát triển hạ tầng và bất động sản
Dịch vụ tài chính-ngân hang
Lĩnh vực giáo dục-đào tạo
Lĩnh vực bán lẻ
Giải trí truyền hình
Quảng cáo
FPT hiện có:10 công ty thành viên hoạt động trên các lãnh vực trên và 3 Công ty liên
kết: Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT (FPT Securities), Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu
tư FPT (FPT Capital), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong,
Đại học FPT
Trung tâm Phát triển Công nghệ FPT
Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng
FPT đang làm chủ công nghệ trên tất cả các hướng phát triển của mình với các chứng
chỉ ISO cho tất cả các lĩnh vực hoạt động, CMMi cho phát triển phần mềm và đang là đối tác
Vàng của Cisco, Microsoft, Oracle, Checkpoint. Bên cạnh đó, FPT cũng đang sở hữu trên
1,000 chứng chỉ công nghệ cấp quốc tế của các đối tác công nghệ hàng đầu thế giới.
Các dịch vụ giá trị gia tăng của FPT luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và
đối tác. Đến nay, FPT đã giành được niềm tin của hàng nghìn doanh nghiệp và hàng triệu
người tiêu dùng. FPT đã vinh dự được nhận Huân chương Lao động Hạng nhất do Nhà nước
trao tặng năm 2003. Trong suốt những năm qua, FPT liên tục được bạn đọc tạp chí PC
Dịch vụ Internet Protocol Televison - IPTV
Trang 5
Đồ án Kỹ thuật triển khai và bão dưỡng mạng ngoại vi
World Việt Nam bình chọn là Tập đoàn tin học uy tín nhất Việt Nam. Sản phẩm và dịch vụ
của FPT luôn giành được những giải thưởng cao nhất của Hội Tin học Việt Nam, Hội Tin
học thành phố Hồ Chí Minh và Hiệp hội Doanh nghiệp Phần mềm Việt Nam. Với những
đóng góp tích cực cho sự phát triển của ngành tin học và viễn thông nói riêng và sự phát
triển của nền kinh tế nói chung, FPT đã được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động
hạng Nhất.
1.2.
Các dịch vụ viễn thông FPT cung cấp
Trên các phương diện truyền thông. FPT đang được nhắc đến là nhà cung cấp dịch vụ
internet . Tuy nhiên hiện nay FPT telecom đã cung ứng nhiều dịch vụ chất lượng tốt đến
khách hàng , với phương châm mọi dịch vụ trên một kết nối. Dưới dây, cáp quang FPT sẽ
gửi đến bạn đọc một số loại hình dịch vụ FPT telecom đang cung cấp tới khách hàng.
1.2.1. :ịcầ vụ internet cáip quang FPh
FPT telecom xuất phát điểm là nhà cung cấp dịch vụ lắp mạng internet FPT, trải qua
từ thời dial-up đến adsl , sau đó cập nhật công nghệ phát triển cùng thế giới . FPT telecom
quyết định xây dựng lại toàn bộ cơ sở hạ tầng với trang bị cáp quang FTTH . Là dịch vụ cáp
quang toàn phần với 100% lõi cáp với thạch anh tinh khiết, cho tín hiệu truyền đi với tốc độ
nhanh nhất ( nhanh hơn adsl khoảng 200 lần ) không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thời tiết,
giảm thiểu đến 99% tỉ lệ bị sét đánh. Do tín hiệu truyền dạng sóng ánh sáng không dùng
điện ( electron ) . Ngoài ra cáp quang FTTH cũng có nhiều ưu điểm đặc biệt nổi trội phù hợp
với sự phát triển công nghệ thông tin hiện này như tăng cường bảo mật cấp cao.
1.2.2. :ịcầ vụ hru)ền ầìnầ FPh.
Với cơ sở hạ tầng internet mạnh và ổn định. Truyền hình FPT sử dụng công nghệ
truyền hình cáp thông minh. Toàn bộ dữ liệu được chưa ngay tại server hệ thống lớn tại Việt
Nam. Nội dung chọn lọc cùng với thế hệ chip Sigma Design chuyên dụng cho truyền hình
giúp sử dụng ít tài nguyên nhưng truyền tải nội dung từ HD đến full HD . Ngoài ra với thiết
bị giải mã tín hiệu có nền tảng riêng, tương đương cấu hình một máy tính cho phép khách
hàng đa dạng truyền thông và giải trí với các dịch vụ tương tác trở thành hiện thực. Hơn cả
một thiết bị thông minh, truyền hình FPT còn là sản phẩm thuần Việt. Với 100% phần mềm
Dịch vụ Internet Protocol Televison - IPTV
Trang 6
Đồ án Kỹ thuật triển khai và bão dưỡng mạng ngoại vi
được các kỹ sư tại FPT xây dựng và phát triển trong vòng 5 năm trước khi chính thức cung
cấp tới thị trường chính thức vào năm 2014 . Trải qua thời gian, sản phẩm truyền hình FPT
đã liên tục nâng cấp, phát hành những phiên bản mới hơn phù hợp với thị hiếu người dùng.
Chi phí sử dụng dịch vụ cũng giảm lớn khi khách hàng chỉ cần phải chi phí khoảng hơn
200.000đ/tháng đã có thể sử dụng ngay truyền hình FPT và miễn phí internet cáp quang
FTTH.
1.2.3. :ịcầ vụ camera FPh.
Camera FPT là dịch vụ cung cấp dịch vụ giám sát online 24/24 . Dịch vụ sử dụng
camera IP cho phép người dùng có thể quan sát, ghi lại hình ảnh quay được tại bát kì thời
điểm nào , và ở bất kỳ đâu ( cần có mạng internet ) Camera FPT đã trở thành nhà cung cấp
dịch vụ chính cho của hàng, siêu thị lớn trên cả nước. Hệ thống được đầu tư bài bản, camera
chất lượng hình ảnh cao và sắc nét.
1.2.4. Cáic dịcầ vụ o nline kầáic .
Để tăng cường tiện ích người dùng, FPT telecom cung cấp các dịch vụ miễn phí và
trả phí như Fshare.vn , Fsend.vn , nghe nhạc trực tuyến ,violympic.vn.., với mong muốn
mang lại dịch vụ chất lượng, tăng cường việc sử dụng internet vào những công việc hữu ích,
có giá trị tới người dùng.
Dịch vụ Internet Protocol Televison - IPTV
Trang 7
Đồ án Kỹ thuật triển khai và bão dưỡng mạng ngoại vi
CÊƯỜNG 2: DƯỊCÊ Ụ ÌNTER̀NET PROTOCOL TELE ISIÒN (IPT )
2.1. Tổng quan về dịch vụ IPT
2.1.1. Giới tầiệu dịcầ vụ IPhV
Truyền hình kỹ thuật số là tiến bộ quan trọng nhất trong công nghệ truyền hình từ khi
phương tiện này được tạo ra trong thế kỷ trước. Truyền hình kỹ thuật số đưa ra cho
khách hàng nhiều sự lựa chọn và tạo ra nhiều tương tác hơn. Hệ thống truyền hình quảng
bá tương tự đã được sử dụng rất tốt trong hơn 60 năm qua. Trong giai đoạn đó, người
xem phải trải qua sự chuyển tiếp từ truyền hình đen trắng sang truyền hình màu đã yêu
cầu người xem phải mua các Tivi màu mới, và các kênh quảng bá phải có các máy phát
mới, các thiết bị sản xuất chương trình mới. Ngày nay, với sự phát triển của ngành công
nghiệp truyền hình sẽ đưa truyền hình thông thường sang thời đại của truyền hình kỹ
thuật số. Hầu hết các hoạt động của truyền hình phải được nâng cấp và triển khai dựa
trên kỹ thuật số để đưa tới cho khách hàng các dịch vụ kỹ thuật số tinh vi hơn. Một kỹ
thuật mới được gọi là truyền hình dựa trên giao thức Internet IPTV (Internet Protocol –
based Television). Như tên gọi, IPTV được miêu tả như là một cơ chế để truyền tải luồng
nội dung truyền hình dựa trên nền tảng là một mạng sử dụng giao thức IP. Lợi ích của cơ
chế này là khả năng phân phối nhiều loại tín hiệu truyền hình khác nhau, tăng các tính
năng tương tác và cải tiến để tương thích với các mạng thuê bao đang tồn tại. Trong
chương này sẽ trình bày khái niệm về IPTV, cấu trúc mạng IPTV, vấn đề phân phối
IPTV, các công nghệ cho IPTV, cuối cùng là các ứng dụng và dịch vụ của IPTV.
2.1.2. Kầáii niệm IPhV
IPTV được gọi là truyền hình trên giao thức Internet, Telco TV hay truyền hình băng
rộng, với nghĩa truyền tải truyền hình quảng bá và/hoặc video theo yêu cầu, chương trình
phát thanh có chất lượng cao trên mạng băng rộng. Theo quan điểm của đối tượng sử dụng,
việc khai thác và xem IPTV cũng giống như dịch vụ TV trả tiền. ITU-T (ITU-T FG IPTV)
đã chính thức chấp thuận định nghĩa IPTV như sau:
Dịch vụ Internet Protocol Televison - IPTV
Trang 8
Đồ án Kỹ thuật triển khai và bão dưỡng mạng ngoại vi
IPTV được định nghĩa là các dịch vụ đa phương tiện như truyền hình, video, audio,
văn bản, đồ họa, số liệu truyền tải trên các mạng dựa trên IP được kiểm soát nhằm cung cấp
mức chất lượng dịch vụ, độ mãn nguyện, độ bảo mật và tin cậy theo yêu cầu.
Từ quan điểm của nhà cung cấp dịch vụ, IPTV bao hàm quá trình thu thập, xử lý, và
truyền tải một cách an toàn nội dung video trên hạ tầng mạng dựa trên công nghệ IP. Tham
gia vào quá trình cung cấp dịch vụ IPTV gồm nhiều nhà cung cấp dịch vụ từ các nhà cung
cấp dịch vụ truyền hình cáp, truyền hình vệ tinh đến các công ty Viễn thông lớn và các nhà
khai thác mạng riêng ở nhiều nơi trên thế giới.
2.1.3. Đặc trưng của dịcầ vụ IPhV
a. Êỗ trợ truyền hình tương tác:
Các khả năng hoạt động hai chiều của hệ thống IPTV cho phép nhà cung cấp
dịch vụ đưa ra một số lượng lớn các ứng dụng truyền hình tương tác. Các loại hình
dịch vụ được phân phối qua dịch vụ IPTV có thể bao gồm truyền hình trực tiếp tiêu
chuẩn, truyền hình độ trung thực cao (HDTV), các trò chơi trực tuyến, và kết nối
Internet tốc độ cao.
b. Không phụ thuộc thời gian:
IPTV khi kết hợp với máy thu video số cho phép tạo chương trình nội dung
không phụ thuộc thời gian bằng cơ chế ghi và lưu lại nội dung IPTV và sau đó có thể
xem lại.
c. Tăng tính cá nhân
Hệ thống IPTV từ đầu cuối - đầu cuối hỗ trợ thông tin hai chiều và cho phép
các user sử dụng lựa chọn và thiết lập việc xem TV theo sở thích riêng như chương
trình và thời gian xem ưa thích.
d. Yêu cầu về băng thông thấp
Thay vì phải truyền tải tất cả các kênh cho mọi đối tượng sử dụng, công nghệ
IPTV cho phép các nhà cung cấp dịch vụ chỉ cần phải phát các kênh mà đối tượng sử
Dịch vụ Internet Protocol Televison - IPTV
Trang 9
Đồ án Kỹ thuật triển khai và bão dưỡng mạng ngoại vi
dụng yêu cầu. Tính năng hấp dẫn này cho phép nhà khai thác mạng tiết kiệm băng
thông.
e. Khả năng truy nhập trên nhiều loại thiết bị
Việc xem nội dung IPTV không bị giới hạn là dùng cho các máy thu hình. Các
khác hàng thường sử dụng máy tính cá nhân và các thiết bị di động để truy cập tới các
dịch vụ IPTV.
Số các kênh quảng bá khu vực có thể thay đổi theo thị trường, các kênh này
thường hỗ trợ các phiên bản theo khu vực của các mạng gốc (ABC, CBS, NBC và
Fox..). Một số trong các kênh quảng bá có định dạng độ trung thực cao (HD), điều đó
có nghĩa các nhà khai thác viễn thông có thể cung cấp cho khách hàng cả hai loại
kênh quảng bá tiêu chuẩn (SD) và độ trung thực cao (HD). Một phần nội dung quảng
bá có thể được lưu lại trong mạng và sử dụng sau đó.
2.1.4. Ưu và nầược điểm của dịcầ vụ IPhV
a. Ưu điểm:
Tích hợp đa dịch vụ. Trên một đường kết nối Internet người dùng IPTV có
thể được sử dụng cùng một lúc rất nhiều dịch vụ khác nhau như truy cập Internet,
truyền hình, điện thoại cố định và di động, VoIP (Voice over Internet Protocol)…
mang lại cho người dùng sự tiện lợi trong quá trình sử dụng.
Tính tương tác cao. IPTV sẽ mang lại cho người dùng trải nghiệm xem
truyền hình có tính tương tác và cá nhân hóa rất cao. Ví dụ, nhà cung cấp dịch vụ
IPTV có thể tích hợp một chương trình hướng dẫn tương tác cho phép người xem có
thể tìm kiếm nội dung chương trình truyền hình theo tựa đề hoặc tên diễn viên. Hoặc
nhà cung cấp dịch vụ có thể triển khai chứng năng “hình-trong-hình” (picture-inpicture) cho phép người dùng xem nhiều kênh cùng một lúc. Người dùng cũng có thể
sử dụng TV để truy cập đến các nội dung đa phương tiện khác trên PC như hình ảnh
hay video hoặc sử dụng điện thoại di động để điều khiển TV ở nhà ghi lại một
chương trình ưa thích nào đó …
Dịch vụ Internet Protocol Televison - IPTV
Trang 10
Đồ án Kỹ thuật triển khai và bão dưỡng mạng ngoại vi
Một phương thức tương tác khác mà nhà cung cấp dịch vụ IPTV có thể triển
khai là cung cấp các thông tin mà người xem yêu cầu trực tiếp trong quá trình xem
chương trình. Ví dụ người dùng có thể nhận thông tin về đội bóng mà họ đang xem
thi đấu trên màn hình chẳng hạn.
Trên thực tế tính tương cao hoàn toàn có thể xuất hiện ở các loại hình truyền
hình số khác như truyền hình vệ tinh hay cáp. Song để triển khai được thì cần phải có
sự kết nối tương tác giữa đầu phát sóng và bộ thu sóng. Đây là điều mà truyền hình vệ
tinh và cáp không có được. Muốn triển khai thì hai hình thức truyền hình này buộc
phải kết hợp với các hạ tầng mạng khác như Internet hoặc điện thoại di động.
Công nghệ chuyển mạch IP. Hầu hết người dùng đều không biết rằng truyền
hình cáp và vệ tinh thường gửi đi tất tả tín hiệu của mọi kênh cùng một lúc cùng một
thời điểm nhằm cho phép người dùng chuyển đổi kênh tức thời như chúng ta vẫn
thấy. Điều này dẫn tới sự lãng phí băng thông cần thiết.
IPTV sử dụng công nghệ chuyển mạch IP để loại bỏ hạn chế này. Mọi dữ liệu
chương trình truyền hình được lưu trữ tại một vị trí trung tâm và chỉ có dữ liệu kênh
mà người dùng yêu cầu xem là được truyền tải đi. Điều này sẽ cho phép nhà cung cấp
dịch vụ có thể bổ sung thêm được nhiều dịch vụ cho IPTV hơn vì băng thông không
còn phải là vấn đề quá khó giải quyết nữa.
Nạng gia đình. Kết nối vào mạng Internet trong gia đình không chỉ có TV mà
còn có các PC khác. Điều này sẽ cho phép người dùng có thể sử dụng TV để truy cập
đến những nội dung đa phương tiện trên PC như ảnh số, video, lướt web, nghe
nhạc… Không những thế một số màn hình TV giờ đây còn được tích hợp khả năng
vận hành như một chiếc TV bình thường. Tất cả liên kết sẽ trở thành một mạng giải
trí gia đình hoàn hảo.
ideo theo yêu cầu – ideo on DƯemand ( ODƯ). VOD là tính năng tương tác
có thể nói là được mong đợi nhất ở IPTV. Tính năng này cho phép người xem có thể
yêu cầu xem bất kỳ một chương trình truyền hình nào đó mà họ ưa thích. Ví dụ,
người xem muốn xem một bộ phim đã có cách đây vài năm thì chỉ cần thực hiện tìm
kiếm và dành thời gian để xem hoặc ghi ra đĩa xem sau.
Dịch vụ Internet Protocol Televison - IPTV
Trang 11
Đồ án Kỹ thuật triển khai và bão dưỡng mạng ngoại vi
Kiểm soát tối đa chương trình T . VOD nói chính xác cũng là một phần lợi
thế này. Đây là tính năng mà người dùng sẽ cảm thấy thích thú nhất ở IPTV bởi nó
cho phép họ có thể kiểm soát tối đa chương trình truyền hình.
Không còn thụ động phải xem những gì mà nhà cung cấp dịch vụ phát đi như
ở truyền hình truyền thống hay vệ tinh mà giờ đây người dùng sẽ được trải nghiệm
khả năng kiểm soát tối đa những nội dung mà họ muốn xem. Với VOD người dùng
có thể chọn lựa những chương trình thích hoặc ghi nó ra đĩa để xem về sau này. Nhờ
đó mà thiết bị điều khiển từ xa của IPTV sẽ có đầy đủ tính năng như điều khiển một
chiếc đầu đĩa. Khi đang xem chương trình nếu gặp phải một đoạn nào hay người dùng
có thể tua để xem lại, dừng phát chương trình hoặc tua nhanh về phía trước … Điều
này cũng đơn giản bởi nội dung được cung cấp duy nhất theo yêu cầu của người xem
chứ không cung cấp rộng cho tất cả mọi người dùng như truyền hình truyền thống.
Truyền hình chất lượng cao ÊDƯ. Xu hướng nội dung chất lượng cao hiện đã
hiển hiện thực tế. Nhờ kết nối băng thông rộng nên có thể nói chỉ trong tương lai
không xa IPTV sẽ chỉ phát truyền hình chất lượng cao. Điều này đồng nghĩa với việc
người dùng sẽ thưởng thức các chương trình có chất lượng hình ảnh và âm thanh cao.
b. ̀Nhược điểm
Nhược điểm “chí mạng” của IPTV chính là khả năng mất dữ liệu rất cao và sự
chậm trễ truyền tín hiệu. Nếu như đường kết nối mạng của người dùng không thật sự
tốt cũng như không đủ băng thông cần thiết thì khi xem chương trình sẽ rất dễ bị giật
hay việc chuyển kênh có thể tốn khá nhiều thời gian để tải về. Thêm vào nữa nếu máy
chủ của nhà cung cấp dịch vụ không đủ mạnh thì khi số lượng người xem truy cập
vào đông thì chuyện chất lượng dịch vụ bị giảm sút cũng là một chuyện rất dễ hiểu.
Đây không hẳn là nhược điểm của IPTV mà của cả thế giới web.
Song một thế giới mà ở đó mọi người mọi thiết bị đều có thể được kết nối
mạng là một trong những mục tiêu mà thế giới đang hướng tới. Truyền hình IPTV
cũng là một phần trong xu hướng này. Công nghệ mạng Internet càng ngày càng phát
triển mạnh mẽ đẩy băng thông kết nối lên cao hơn góp phần giúp IPTV khắc phục
nhược điểm nói trên và biến nó trở thành công nghệ truyền hình của tương lai.
Dịch vụ Internet Protocol Televison - IPTV
Trang 12
Đồ án Kỹ thuật triển khai và bão dưỡng mạng ngoại vi
2.1.5. Sự kầáic biệt của dịcầ vụ IPhV và Internet hV
Đôi khi IPTV bị hiểu nhầm là Internet TV. Mặc dù cả hai loại hình ứng dụng
này đều dựa trên cơ sở công nghệ cơ bản giống nhau, nhưng các giải pháp trong quá
trình truyền tải video dựa trên IP khác nhau như sau:
a. Êạ tầng mạng khác nhau:
Đúng như tên gọi, Internet TV dựa trên mạng Internet để truyền tải nội dung
video tới đối tượng sử dụng. Ngược lại, IPTV sử dụng các mạng riêng được bảo mật
để truyền tải nội dung video tới đối tượng sử dụng.
b. Giới hạn địa lý:
Đối tượng sử dụng Internet không truy cập được các mạng do các nhà khai
thác viễn thông sở hữu và vận hành và bản thân các mạng này được giới hạn trong
vùng địa lý xác định. Ngược lại, Internet không bị giới hạn về mặt địa lý, qua mạng
Internet, đối tượng sử dụng có thể truy cập tới dịch vụ Internet TV từ bất cứ vị trí nào
trên thế giới.
c. Quyền sở hữu của hạ tầng mạng:
Khi nội dung video được truyền tải trên Inetrnet, các gói giao thức IP mang nội
dung video được truyền tải có thể bị mất hoặc trễ, khi truyền qua các mạng khác
nhau. Kết quả là, nhà cung cấp dịch vụ video trên internet không thể đảm bảo mức độ
hài lòng của khác hàng khi xem TV qua internet so với TV truyền thống, TV cáp hay
TV qua vệ tinh. Trên thực tế, tín hiệu video qua internet đôi khi bị giật trên màn hình
và độ phân giải hình ảnh hoàn toàn thấp. Nội dung TV cung cấp đến đối tượng sử
dụng theo kiểu “best effort”. IPTV được truyền tải trên hạ tầng mạng mà nhà cung
cấp dịch vụ sở hữu. Việc sở hữu hạ tầng mạng cho phép các nhà khai thác viễn thông
thiết lập hệ thống của mình để hỗ trợ quá trình truyền tải video chất lượng cao từ đầu
cuối-tới-đầu cuối.
d. Cơ cấu truy cập:
Thông thường set-top box được sử dụng để truy cập và giải mã nội dung video
qua hệ thống IPTV trong khi đó, truy cập tới dịch vụ internet TV hầu hết đều sử dụng
Dịch vụ Internet Protocol Televison - IPTV
Trang 13
Đồ án Kỹ thuật triển khai và bão dưỡng mạng ngoại vi
máy tính cá nhân. Loại phần mềm sử dụng trên PC phụ thuộc vào nội dung internet
TV. Ví dụ, đoạn file nội dung video được tải về từ internet TV có khi yêu cầu phải cài
đặt chương trình chạy file dành riêng để xem. Hệ thống quản lý bản quyền (DRM)
cũng yêu cầu hỗ trợ cơ cấu truy nhập này.
e. Giá thành:
Một phần đáng kể nội dung video được truyền tải trên mạng internet là miễn
phí cho mọi người. Tuy nhiên, điều này sẽ thay đổi khi số lượng ngày càng tăng các
công ty truyền thông đa phương tiện bắt đầu đưa vào các dịch vụ miễn phí dựa trên
internet TV. Cấu trúc giá thành áp dụng cho IPTV tương tự như mô hình thuê bao
hàng tháng được chấp nhận bởi các nhà cung cấp dịch vụ TV trả tiền. Nhiều chuyên
gia phân tích cho rằng sự hội tụ của internet TV và IPTV sẽ thành dịch vụ giải trí chủ
yếu sau này.
f. Các phương pháp tạo nội dung:
Các nhà cung cấp internet TV tạo ra phần nội dung video có kích thước xác
định và truyền vào các kênh, trong khi đó, các nhà cung cấp dịch vụ IPTV truyền trên
các kênh các phim và các chương trình truyền hình thông thường do các hãng phim
và hãng truyền hình lớn cung cấp.
2.2. Cấu trúc mạng IPT
2.2.1. Cấu trúc ầạ tyng của mạng IPhV
ITU-T mô tả mô hình chuẩn dịch vụ IPTV như trong Êình 2 1. Trong đó, vai
trò của bốn thành phần chính là:
a. ̀Nhà cung cấp nội dung:
Sở hữu hoặc được cấp phép để bán nội dung hay quyền sở hữu nội dung
b. ̀Nhà cung cấp dịch vụ:
Cung cấp dịch vụ IPTV tới khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ dựa trên QoS trong
các mạng của nhà cung cấp mạng để đảm bảo QoE các dịch vụ IPTV.
c. ̀Nhà cung cấp mạng:
Dịch vụ Internet Protocol Televison - IPTV
Trang 14
Đồ án Kỹ thuật triển khai và bão dưỡng mạng ngoại vi
Cung cấp các dịch vụ mạng cho cả khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ. Nhà cung
cấp mạng cần cam kết không chỉ với nhà cung cấp dịch vụ còn với cả khách hàng
về các tham số mạng (ví dụ băng thông, độ khả dụng dịch vụ…)
d. Khách hàng:
Sử dụng và trả tiền cho các dịch vụ IPTV.
Hình 2 1: Mô hình chuẩn IPTV.
Mô hình hoàn toàn đơn giản nhưng định nghĩa đơn giản này giúp chúng ta phân biệt
hơn nữa các dịch vụ IPTV khi xem xét từng vai trò.
Trên thực tế, các mạng video IP là những hệ thống khá phức tạp được cấu
thành từ rất nhiều phần tử, đó là một trong những lý do mà chúng ta khó thiết kế và
phát triển. Về bản chất các mạng video IP của các nhà khai thác viễn thông là khá
phân bố hơn so với các nhà cung cấp mạng video cáp, thường tập trung nhiều chức
năng tại trung tâm chính. Hình 2 2 minh họa một cấu trúc mạng IPTV tiêu biểu trên
thực tế. Có thể thấy, trên mạng mạng thực tế, để truyền tải dịch vụ IPTV từ đầu cuốitới-đầu cuối cần có sự tham gia của nhiều phần tử mạng và hàng loạt công nghệ.
Trong các phần tiếp theo, chúng ta sẽ tập trung vào các công nghệ sử dụng trong lớp
hạ tầng dịch vụ IPTV, bao gồm các hệ thống nguồn video IP, các máy chủ VoD, các
phần mềm trung gian (middlleware), các set-top box và phần mềm bảo mật/quản lý
bản quyền là đặc trưng đối với dịch vụ IPTV và một số giao thức mạng liên quan đến
quá trình truyền tải nội dung IPTV.
Dịch vụ Internet Protocol Televison - IPTV
Trang 15
Đồ án Kỹ thuật triển khai và bão dưỡng mạng ngoại vi
Hình 2 2: Cấu trúc mạng IPTV
Dịch vụ Internet Protocol Televison - IPTV
Trang 16
Đồ án Kỹ thuật triển khai và bão dưỡng mạng ngoại vi
2.2.2. Cấu trúc cầức năng cầo dịcầ vụ IPhV
a. ĐĂiều khiển IPT
Các chức năng điều khiển IPTV là trái tim của dịch vụ. Chúng chịu trách
nhiệm về việc liên kết tất cả các chức năng khác và đảm bảo dịch vụ hoạt động ở cấp
độ thích hợp để thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chức năng điều khiển IPTV nhận
yêu cầu từ thuê bao, liên lạc với chức năng phân phối và vận chuyển nội dung để đảm
bảo nội dung được phân phối tới thuê bao. Một chức năng khác của điều khiển IPTV
là cung cấp hướng dẫn chương trình điện tử EPG (Electronic Program Guide), EPG
được thuê bao sử dụng để chọn nội dung theo nhu cầu. Chức năng điều khiển IPTV
cũng sẽ chịu trách nhiệm về quản lý quyền nội dung số DRM (Digital Rights
Management) được yêu cầu bởi thuê bao để có thể truy cập nội dung.
b. Chức năng vận chuyển IPT
Sau khi nội dung yêu cầu từ thuê bao được chấp nhận, chức năng vận chuyển
IPTV sẽ chịu trách nhiệm truyền tải nội dung đó tới thuê bao, và cũng thực hiện
truyền ngược lại các tương tác từ thuê bao tới chức năng điều khiển IPTV.
Dịch vụ Internet Protocol Televison - IPTV
Trang 17
Đồ án Kỹ thuật triển khai và bão dưỡng mạng ngoại vi
c. Chức năng thuê bao
Chức năng thuê bao bao gồm nhiều thành phần và nhiều hoạt động khác nhau,
tất cả đều được sử dụng bởi thuê bao để truy cập nội dung IPTV. Một số thành phần
chịu trách nhiệm liên lạc thông tin với chức năng truyền dẫn, ví dụ như truy cập
getway kết nối với DSLAM, hay trình STB sử dụng trình duyệt web để kết nối với
Middleware server. Trong chức năng này, STB lưu trữ một số các thành phần quan
trọng như các key DRM và thông tin xác thực user. Khối chức năng thuê bao sẽ sử
dụng EPG cho phép khách hàng lựa chọn hợp đồng để truy cập và yêu cầu nó từ các
chức năng điều khiển IPTV. Nó cũng nhận các giấy phép số và các key DRM để truy
cập nội dung.
d. Oảo an
Tất cả các chức năng trong mô hình IPTV đều được hỗ trợ các cơ chế bảo an
tại các cấp độ khác nhau. Chức năng cung cấp nội dung sẽ có bộ phận mật mã được
cung cấp bởi nhà cung cấp nội dung. Chức năng phân phối nội dung sẽ được đảm bảo
thông qua việc sử dụng DRM. Các chức năng điều khiển và vận chuyển sẽ dựa vào
các chuẩn bảo an để tránh các thuê bao không được xác thực có quyền sửa đổi và truy
cập nội dung. Chức năng thuê bao sẽ bị giới hạn sử dụng các cơ chế bảo an được triển
khai tại STB và Middleware server. Tóm lại, tất cả các ứng dụng và các hệ thống hoạt
động trong môi trường IPTV sẽ có các cơ chế bảo an luôn sẵn sàng được sử dụng để
trách các hoạt động trái phép.
Các thành phần trong môi trường IPTV sẽ tương ứng với các chức năng. Ví
dụ, chức năng điều khiển IPTV bao gồm các thành phần Middleware và quản lý
quyền nội dung số DRM. Khi phân phối các nhiệm vụ, một nhóm phụ trách các chức
năng điều khiển IPTV sẽ có khả năng sắp xếp tất cả các ứng dụng tương ứng với các
thành phần cho chức năng đó. Hình 1.3 mô tả các thiết bị thực hiện các chức năng
trong môi trường IPTV.
Dịch vụ Internet Protocol Televison - IPTV
Trang 18
Đồ án Kỹ thuật triển khai và bão dưỡng mạng ngoại vi
2.3. Các dịch vụ và ứng dụng của IPT
IPTV không chỉ đơn thuần là IP video. Trên thực tế, các nhà khai thác viễn thông
đang tập trung vào dịch vụ này để tạo ra sự khác biệt của dịch vụ họ cung cấp với các
dịch vụ mà các nhà khai thác mạng truyền hình cáp hay vệ tinh cung cấp. Tất cả các lựa
chọn cấu trúc và công nghệ cơ sở tập trung vào việc phân phối nhiều loại dịch vụ video
theo yêu cầu và video quảng bá, nhưng với kinh nghiệm về các dịch vụ thoại và số liệu
tốc độ cao cho phép các nhà khai thác viễn thông cung cấp cho khách hàng các dịch vụ
tích hợp bổ xung là một phần của gói dịch vụ IPTV lớn.
Các dịch vụ chính thường được triển khai trước là dịch vụ video theo yêu cầu và
video quảng bá, tuy nhiên các nhà khai thác viễn thông đều có kế hoạch bổ xung các dịch
vụ này với các dịch vụ trò chơi, quảng cáo, âm thanh, thông tin…Điều cần biết là định
nghĩa và phạm vi của các dịch vụ này sẽ liên tục được tiến triển theo thời gian.
Dịch vụ Internet Protocol Televison - IPTV
Trang 19
- Xem thêm -