Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu về anten yagi, thiết kế và mô phỏng một an ten yagi hoạt động ở tần số ...

Tài liệu Tìm hiểu về anten yagi, thiết kế và mô phỏng một an ten yagi hoạt động ở tần số 430mhz

.DOCX
39
306
51

Mô tả:

Báo cáo Bài tập lớn Môn h ệ thôống viễễn thông Mục lục LỜI NÓI ĐẦẦU........................................................................................................................................................... 2 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀẦ ĂNG TEN YAGI............................................................................................ 3 1.1 Giới thiệu vễề anten Yagi................................................................................................................... 3 1.2 Cấốu tạo và nguyễn lý hoạt động.................................................................................................. 3 1.3 Hệ sôố sóng chậm................................................................................................................................. 7 1.4 Đặc trưng hướng................................................................................................................................ 9 1.5 Trở kháng vào của chấốn tử chủ động....................................................................................11 1.6 Hệ sôố định hướng............................................................................................................................. 11 1.7 Dải thông của anten Yagi............................................................................................................. 12 CHƯƠNG II. TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SÔỐ VÀ MÔ PHỎNG ANTEN YAGI Ở DẢI TẦẦN 430 MHZ........................................................................................................................................................................... 13 2.1 Tính toán các thông sô................................................................................................................... 13 2.2 Mô phỏng anten yagi với HFSS.................................................................................................. 15 2.2.1 Khởi tạo chương trình , tao project................................................................................15 2.2.2 Thiễốt lập các thông sôố cơ bản cho việc thiễốt kễố.........................................................16 2.2.3 Xuấốt kễốt quả mô phỏng:...................................................................................................... 34 KỀỐT LUẬN.............................................................................................................................................................. 36 Em xin chân thành cảm ơn..!..................................................................................................................... 37 Page 1 Báo cáo Bài tập lớn Môn h ệ thôống viễễn thông LỜI NÓI ĐẦẦU Ngày nay nhu cầu về thông tin vô tuyến đang phát triển rất mạnh mẽ trong hầu hết các lĩnh vực từ thông tin di động, đến truy cập Internet không dây, y tế, môi trường, v.v.... Mỗi thiết bị vô tuyến cần phải có anten để thu và phát tín hiệu. Vì vậy Anten là bộ phận không thể thiếu trong các thiết bị thu phát, truyền tin. Nhất là với công nghệ kết nối không dây đang phát triển rất mạnh như hiện nay anten đã có những thay đổi hết sức linh hoạt về phẩm chất, cấu trúc, kích thước…nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của người sử dụng. Gấền đấy, đặc biệt là sau năm 2000, nhiễều loại anten m ới đ ược thiễốt kễố th ỏa mãn các yễu cấều vễề băng thông của hệ thôống truyễền thông. Trong khuôn khổ đề tài này, cùng với việc tìm hiểu lý thuyết kỹ thuật anten, nhóm em sẽ đi sâu vào tìm hiểu về anten Yagi, thiết kê và mô phỏng một an ten Yagi hoạt động ở tần số 430MHz, với các thông số kỹ thuật phù hợp bằng phần mềm mô phỏng HFSS. Nội dung báo cáo gồm 3 chương: Chương I: Tổng quan về anten Yagi Chương II: Tính toán các thông số cần thiết,mô phỏng anten Yagi ở dải tần 430MHz Kết luận Page 2 Báo cáo Bài tập lớn Môn h ệ thôống viễễn thông CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀẦ ĂNG TEN YAGI 1.1 Giới thiệu vềề anten Yagi Anten Yagi là loại anten định hướng rất phổ biến bởi vì chúng dễ chế tạo. Các anten định hướng như Yagi thường sử dụng trong những khu vực khó phủ sóng hay ở những nơi cần vùng bao phủ lớn hơn vùng bao phủ của anten omni-directional. Anten Yagi hay còn gọi là anten Yagi-Uda (do 2 người Nhật là Hidetsugu Yagi và Shintaro Uda chế tạo vào năm 1926) được biết đến như là một anten định hướng cao được sử dụng trong truyền thông không dây. Loại anten này thường được sử dụng cho mô hình điểm- điểm và đôi khi cũng dùng trong mô hình điểm-đa điểm. Anten Yagi-Uda được xây dựng bằng cách hình thành một chuỗi tuyến tính các anten dipole song song nhau Anten Yagi được dùng rộng rãi trong vô tuyến truyền hình, trong các tuyến thông tin chuyển tiếp và trong các đài rada sóng mét. Anten này đươc dùng phổ biến như thế vì nố có tính định hướng tương đối tốt mà kích thước và trọng lượng không lớn lắm,cấu trúc lại đơn giản, dễ chế tạo. 1.2 Cấấu tạo và nguyền lý hoạt động Sơ đồ của anten Yagi gồm : một chấn tử chủ động (driven element) thường là chấn tử nửa sóng, một chấn tử phản xạ (reflector) và một số chấn tử dẫn xạ thụ động (directors) được gắn trực tiếp với thanh đỡ kim loại. Nếu chấn tử chủ động là trấn tử vòng dẹt thì nó cũng có thể gắn trực tiếp với thanh đỡ và kết cấu anten sẽ trở nên đơn giản. Việc gắn trực tiếp các chấn tử lên thanh kim loại thực tế sẽ không ảnh hưởng gì đến phân bố dòng điện trên anten vì điểm giữa các chấn tử cũng phù hợp với nút của điện áp. Việc sử dụng thanh đỡ bằng kim loại cũng không ảnh hưởng gì đến bức xạ của anten vì nó được đặt vuông góc với các chấn tử. Để tìm hiểu nguyên lý làm việc của anten ta hãy xét một anten Yagi đơn giản gồm 3 chấn tử : một chấn tử chủ động (A), hai chấn tử thụ động gồm: chấn tử phản xạ (P) và chấn tử dẫn xạ (D). Chấn tử chủ động (A) được nối với máy phát cao tần . Dưới tác dụng của trường bức xạ tạo bởi A, trong P và D sẽ xuất hiện dòng cảm Page 3 Báo cáo Bài tập lớn Môn h ệ thôống viễễn thông ứng và các chấn tử này sẽ trở thành nguồn bức xạ thứ cấp. Như đã biết, nếu chọn được độ dài của P và khoảng cách từ A đến P một cách thích hợp thì P sẽ trở thành trấn tử phản xạ của A. Khi ấy năng lượng bức xạ của cặp A – P sẽ giảm yếu về phía chấn tử phản xạ và được tăng cường theo hướng ngược lại (hướng +z). Tương tự như vậy, nếu chọn được độ dài của D và khoảng cách từ D đến A một cách thích hợp thì D sẽ trở thành chấn tử dẫn xạ của A. Khi ấy, năng lượng bức xạ của hệ A – D sẽ được tập trung về phía chấn tử dẫn xạ và giảm theo hướng ngược lại (hướng –z). kết quả là năng lượng bức xạ của cả hệ sẽ được tập trung về một phía, hình thành một kinh dẫn sóng dọc theo trục anten, hướng từ phía chấn tử phản xạ về phía chấn tử dẫn xạ. Theo lý thuyết chấn tử ghép, dòng điện trong chấn tử chủ động (I1) và dòng điện trong chấn tử thụ động (I2) có quan hệ với nhau bởi biểu thức: I2 aei I1 Với (1.1) 2 2 2 2 a  ( R12  X 12 )( R22  X 22 )    arctg ( X 12 X )  arctg ( 22 ) R12 R22 Băềng cách thay đổi độ dài của chấốn tử thụ động, có thể biễốn đ ổi đ ộ lớn và dấốu của điện kháng riễng X 22 và do đó seễ biễốn đổi được a và  . Hình 2.2 biểu thị quan hệ của a và φ với X22 đôối với trường hơp chấốn tử có độ dài  xấốp xỉ nửa bước sóng và ứng với khoảng cách d = 4 . Page 4 Báo cáo Bài tập lớn Môn h ệ thôống viễễn thông Hình 1.2-1 Sự phụ thuộc giữa và φ với X22 Càng tăng khoảng cách d thì biên độ dòng trong chấn tử thụ động càng giảm. Tính toán cho thấy với d  (0,1 0,25)  thì khi điện kháng của chấn tử thụ động mang tính cảm kháng sẽ nhận được I2 sớm pha hơn so với I1. Trong trường hợp này chấn tử thụ động sẽ trở thành chấn tử phản xạ. Ngược lại khi điện kháng của chấn tử thụ động mang tính dung kháng thì dòng I2 sẽ chậm pha so với I1 và chấn tử th ụ động sẽ trở thành chấn tử dẫn xạ. Hình 1.2- 2 - Phương hướng của cặp chấn tử chủ động và thụ động Page 5 Báo cáo Bài tập lớn Môn h ệ thôống viễễn thông Hình 3 vẽ đồ thị phương hướng của cặp chấn tử chủ động và thụ động khi d = 0,1  ứng với các trường hợp khác nhau của arctg arctg X 22 R22 . Từ hình vẽ ta thấy : Khi X 22 0 R22 Thì chấn tử thụ động trở thành chấn tử phản xạ. arctg Còn khi X 22 0 R22 Thì chấn tử thụ động trở thành chấn tử dẫn xạ. Trong thực tế việc thay đổi điện kháng X22 của chấn tử thụ động được thực hiện bằng cách thay đổi độ dài của chấn tử : khi độ dài chấn tử lớn hơn độ dài cộng hưởng sẽ có X22>0, còn khi độ dài chấn tử nhỏ hơn độ dài cộng hưởng sẽ có X 22<0. Vì vậy chấn tử  phản xạ thường có độ dài lớn hơn 2 còn chấn tử dẫn xạ thường có độ dài nhỏ hơn  2 . Thông thường, ở mỗi anten Yagi chỉ có một chấn tử làm nhiệm vụ phản xạ. Đó là vì trường bức xạ về phía ngược lại bị chấn tử này làm yếu đáng kể, nếu có thêm một chấn tử nữa đặt tiếp xúc sau đó thì chấn tử phản xạ thứ hai sẽ được kích thích rất yếu và do đó nó cũng không phát huy được tác dụng. Để tăng cường hơn nữa hiệu quả phản xạ, trong một số trường hợp có thể sử dụng mặt phản xạ kim loại, lưới kim loại, hoặc một tập hợp vài chấn tử đặt ở khoảng cách giống nhau so với trấn tử chủ động, khoảng cách giữa chấn tử chủ động và chấn tử phản xạ thường được chọn trong giới hạn (0,15÷ 0,25)  . Trong khi đó, số lượng chấn tử dẫn xạ có thể khá nhiều. Vì sự bức xạ của anten dược định hướng về phía các chấn tử dẫn xạ nên các chấn tử này được kích thích với cường độ khá mạnh, và khi số chấn tử dẫn xạ đủ lớn sẽ hình thành một kênh dẫn sóng. Số chấn tử dẫn xạ có thể từ 2 10, đôi khi có thể lớn hơn (tới vài chục). Khoảng cách giữa chấn tử chủ động và chấn tử dẫn xạ đầu tiên, cũng như giữa các Page 6 Báo cáo Bài tập lớn Môn h ệ thôống viễễn thông chấn tử dẫn xạ được chọn trong khoảng (0,1 0,35)  . Để có hệ số định hướng cực đại theo hướng bức xạ chính, kích thước của các chấn tử chấn xạ và khoảng cách giữa chúng cần được lựa chọn thích đáng sao cho đạt được quan hệ xác định đối với dòng điện trong các chấn tử. Quan hệ tốt nhất cần đạt được với các dòng điện này là tương đối đồng đều về biên độ,với giá trị gần bằng biên độ dòng điện của chấn tử chủ động, và chậm dần về pha khi di chuyển dọc theo trục anten, từ chấn tử chủ động về phía các chấn tử dẫn xạ. Khi đạt được quan hệ nói trên, trường bức xạ tổng của các chấn tử sẽ được tăng cường theo một hướng (hướng của các chấn tử dẫn xạ) và giảm nhỏ theo các hướng khác. Thường điều kiện để đạt được cực đại của hệ số định hướng về phía các chấn tử dẫn xạ cũng phù hợp với điều kiện để đạt được bức xạ cực tiểu về phía các chấn tử phản xạ. Do vậy, khi anten dẫn xạ được điều chỉnh tốt thì bức xạ của nó sẽ trở thành đơn hướng. Vì đặc tính bức xạ của anten có quan hệ rất mật thiết với các kích thước tương đối của anten (kích thước so với bước sóng) nên anten Yagi thuộc loại anten dải hẹp. Dải tần số của anten, khi hệ số định hướng ở hướng chính biến đổi dưới 3 dB, đạt được khoảng vài phần trăm. Khi số lượng chấn tử dẫn xạ khá lớn, việc điều chỉnh thực nghiệm đối với anten sẽ rất phức tạp vì khi thay đổi độ dài hoặc vị trí của mỗi chấn tử sẽ dẫn đến sự thay đổi biên độ và pha của dòng điện trong tất cả các chấn tử. 1.3 Hệ sốấ sóng chậm Việc xác định sơ bộ các kích thước và thông số của anten có thể được tiến hành theo phương phương pháp lý thuyết anten sóng chậm (anten sóng chậm có vận tốc pha nhỏ hơn vận tốc ánh sáng). Giả thiết các chấn tử dẫn xạ có độ dài bằng nhau và gần bằng một nửa bước sóng, chúng được đặt cách điện đều nhau dọc theo trục c   1 v và tạo thành một cấu trúc sóng chậm (sóng mặt), với hệ số sóng chậm . Page 7 Báo cáo Bài tập lớn Môn h ệ thôống viễễn thông Giả thiết dòng trong các chấn tử có biên độ bằng nhau nhưng lệch pha nhau ∆  . Nếu d là khoảng cách giữ hai chấn tử thì hệ số pha của sóng chậm sẽ được xác  định bởi:  d . Ta có hệ số sóng chậm bằng : c      v k kd Hệ số sóng chậm d  phụ thuộc vào độ dài l của các chấn tử và khoảng cách giữa chúng. Bảng 2.1 dẫn ra các giá trị của hệ số sóng chậm  ứng với các độ dài a d 0, 01 l l khác nhau của chấn tử, tính theo ba thông số khi bán kính của chấn tử . Bảng 2.1 Hệ sôố sóng chậm  Qua phân tích cũng đã xác nhận rằng nếu kết cấu có độ dài hữu hạn thì sẽ xuất hiện sóng phản xạ ở đầu cuối, với hệ số phản xạ theo công suất không quá 15%. Do sự phản xạ không đáng kể nên có thể coi gần đúng kết cấu hữu hạn gồm các chấn tử Page 8 Báo cáo Bài tập lớn Môn h ệ thôống viễễn thông dẫn xạ có độ dài bằng nhau và đặt cách đều nhau tương đương với một hệ thống thẳng liên tục, bức xạ trục. Hệ số chậm của sóng trong hệ thống được xác định theo bảng 2.1. Với độ dài của anten L  Nd đã biết, có thể xác định được hệ số chậm tốt nhất (ứng với bước sóng công tác trung bình  opt 1  0 ) theo công thức: 0 2L (2.2) Sau đó, áp dụng công thức của lý thuyết anten sóng chậm có thể tính được sự f f phụ thuộc của hệ số định hướng với tần số và xác định được dải thông tần 0 mà trong đó hệ số định hướng biến đổi không quá 3 dB. Ta hãy khảo sát một ví dụ: Giả sử cần thực hiện một anten dẫn xạ để làm việc trong dải tần 200 ÷ 10MHz, độ dài anten cho trước là 3m, sao cho sẽ nhận được hệ số định hướng là cực đại khi số phần tử của anten là ít nhất. Trường hợp này, độ dài của anten là L / 0 = 2 và dải thông tần yêu cầu bằng 10%. Ta cần chọn thông số d / l 0,5 để nhận được hệ số định hướng gần bằng 12dB. Đồng thời, với độ dài anten đã cho sẽ tính được hệ số sóng chậm tốt nhất  opt kl 2d  1,3 1 1, 25 2 l . Từ bảng 2.1 sẽ xác định được độ dài chấn tử ( ứng với l d 0, 22.0 ). Từ đó suy ra 2 và số chấn tử của anten bằng 10 ( trong đó có một chấn tử phản xạ, một chấn tử chủ động và 8 chấn tử dẫn xạ ). Page 9 Báo cáo Bài tập lớn Môn h ệ thôống viễễn thông 1.4 Đặc trưng hướng Hình 1.4- 3 - Mô hình anten Yagi Ta chọn mô hình anten Yagi (như hình 4 ) là một tập hợp các chấn tử nửa sóng giống nhau, chấn tử chủ động A được đặt ở gốc tọa độ. Vị trí của các chấn tử thụ động trên trục z được đặc trưng bởi các tọa độ z n, với n = 1, N ( N là số chấn tử dẫn xạ) và bởi tọa độ zp đối với chấn tử phản xạ. Việc điều chỉnh đối với mỗi chấn tử thụ động sẽ được thực hiện bởi các điện kháng biến đổi được iXp, iX1, iX2,...,iXn ứng với vị trí cố định của các chấn tử và với giá trị của các điện kháng điều chỉnh đã chọn, biên độ phức tạp của dòng điện trong mỗi chấn tử sẽ được xác định khi giải hệ phương trình Kirchhoff đối với hệ (N+2) chấn tử ghép. Z pA Z p1  ( R pp  iX p )  Z Ap ( RAA  iX1 ) Z A1   Z1 p Z A1 ( R11  iX1 )       Z Np Z NA Z Np  ... ... ... .. ... Z pN   Ip   0       Z AN   I A  U    I1   0  Z1N             ( RNN  iX N )   I N   0  (2.3 ) Trong đó Rpp, RAA, R11, R22, …,RNN là phần thực của trở kháng riêng của chấn tử phản xạ, chấn tử chủ động và các chấn tử dẫn xạ. Các trở kháng tương hỗ Z pA=ZAp, Zp1=Z1p, ZA1=Z1A, …,Znk=Zkn có thể được xác định theo công thức của lý thuyết anten ( phương pháp sức điện động cảm ứng) hoặc tính theo các bảng cho sẵn. Các đại lượng Xp, XA, X1, X2, …,XN là điện kháng toàn phần của chấn tử phản xạ, chấn tử chủ Page 10 Báo cáo Bài tập lớn Môn h ệ thôống viễễn thông động và các chấn tử dẫn xạ, trong đó bao gồm điện kháng riêng của mỗi chấn tử và điện kháng điều chỉnh đối với mỗi chấn tử nếu có. Đại lượng U trong công thức (2.3) là điện áp đặt ở đầu vào chấn tử chủ động và có thể chọn tùy ý (ví dụ : U=1V). Theo các trị số dòng điện tìm được khi giải hệ phương trình (2.3) sẽ tính được hàm phương hướng tổ hợp: N  I p  ikZ p cos  I n  ikZ n cos f k ( )  e  1    e  I I n 1   A A  Trong đó, (2.4) là góc giữa trục anten và hướng của điểm khảo sát. Hình 1.4- 4 - Góc θ trong mặt phẳng H và mặt phẳng E Đối với mặt phẳng H thì (2.4) cũng chính là hàm phương hướng của cả hệ còn đối với mặt phẳng E thì hàm phương hướng của hệ sẽ bằng tích của hàm tổ hợp (2.4) với hàm phương hướng riêng của chấn tử:   cos  sin   2  f1 ( )   cos  (2.5) 1.5 Trở kháng vào của chấấn tử chủ động Khi có ảnh hưởng tương hỗ của các chấn tử thụ động thì trở kháng vào của chân chấn tử chủ động được tính như sau: ZVA=RVA + iXVA Page 11 (2.6) Báo cáo Bài tập lớn Môn h ệ thôống viễễn thông Trị số XA sẽ được chọn theo điều kiện để đảo bảo X VA=0, từ (2.6) sẽ xác định được XA và do đó ZVA=RVA. 1.6 Hệ sốấ định hướng Hệ số tác dụng định hướng của anten ở hướng trục theo công thức: 0 D( 0 )  D1 R11  f ( 00 )  2 RVA (2.7) trong đó : D1= 1,64 là hệ số định hướng của chấn tử nửa sóng. R11= 73,1  là điện trở riêng của chấn tử nửa sóng (nghĩa là của một phần tử anten). Cũng có thể tính theo công thức: Dmax  A. L  , L - độ dài anten. ( 2.8 ) L Hệ số A phụ thuộc vào tỷ số  được biểu thị trên hình sau: L Hình 1.6- 5- Sự phụ thuộc của hệ số A vào  Page 12 Báo cáo Bài tập lớn Môn h ệ thôống viễễn thông 1.7 Dải thống của anten Yagi Các anten Yagi phản ứng rất nhạy đối với sự biến đổi của tần số vì nó bao gồm các yếu tố cộng hưởng. Do đó anten Yagi có dải thông hẹp người ta xác định được rằng tác dụng của thanh phản xạ đối với trở vào của anten mạnh hơn nhiều đối với tác dụng của thanh dẫn xạ, vì thế nên dùng thanh phản xạ có dải thông rộng. Thông thường để mở rộng dải thông thường dùng thanh phản xạ là chấn tử vòng dẹt hoặc tốt hơn là trấn tử vòng dẹt kép, ngoài ra các thanh phản xạ này được cấp nguồn. Page 13 Báo cáo Bài tập lớn Môn h ệ thôống viễễn thông CHƯƠNG II. TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SÔỐ VÀ MÔ PHỎNG ANTEN YAGI Ở DẢI TẦẦN 430 MHZ 2.1 Tính toán các thống số Thiễốt kễố một Yagi antenna, nhỏ gọn, hoạt động ở dải tấền 430MHz đ ược ứng dụng trong thu phát truyễền hình. Từ dải tấền trung bình ta tính được tấền sôố trung tấm và b ước sóng là: f =430 Mhz c f λ = ¿ 3∗10 8 6 430∗10 = 697mm (3.1) Ta chọn mô hình anten cấền thiễốt kễố với các thông sôố đ ược ch ọn như sau: • N=5 là sôố chấốn tử dấễn xạ, (N= 1,2,…,5 được ký hiệu như hình 3.1) môễi chấốn tử có chiễều dài là Lx • Một chấốn tử phát xạ (chấốn tử chủ động) ký hiệu 0, chiễều dài Lbx=0.5* λ • Một chấốn tử phản xạ ký hiệu -1, chiễều dài Lpx Page 14 Báo cáo Bài tập lớn Môn h ệ thôống viễễn thông Chấốn tử chủ động dùng làm anten là chấốn tử nửa sóng. Đôối v ới lo ại anten này dòng trong chấốn tử thụ động được cảm ứng do trường tạo b ởi chấốn t ử ch ủ động. Thường thì độ dài thanh phản xạ được chọn trong gi ới hạn (0,51 ÷ 0,53) . Còn khoảng cách giữa thanh phản xạ và thanh phát xạ được chọn trong gi ới h ạn (0,15÷0,25)λ. độ dài thanh dấễn xạ chọn ngăốn hơn độ dài của chấốn t ử ch ủ đ ộng và băềng (0,22÷0,35)λ. Khoảng cách giữa chấốn tử chủ động v ới thanh dấễn x ạ đấều tiễn cũng như giữa các thanh dấễn xạ với nhau được chọn trong gi ới hạn (0,1÷0,35)λ. Với yễu cấều trễn, ta chọn độ dài và khoảng cách của các chấốn t ử nh ư sau: Chiễều dài của chấốn tử phát xạ: Lbx=(0,5+- 10%) λ=348mm (3.2) Chiễều dài của chấốn tử phản xạ: Lpx = 0,53* λ=370mm (3.3) Khoảng cách giữa chấốn tử phát xạ và chấốn tử phản xạ, chấốn tử bức xạ v ới dấễn x ạ: dx= 0,25* λ = 174 mm (3.4) Để tăng G của anten ta có 2 phương án:  Thay đổi khoảng cách giữa các chấốn tử  Thay đổi kích thước của các chấốn tử Trong bài tập lớn này chúng em lựa chọn phương pháp thay đ ổi chiễều dài chấốn t ử dấễn xạ: với chiễều dài chấốn tử dấễn xạ giảm dấền L2=0,31 λ=216mm L3=0,29 λ=202mm L4=0,25 λ=174mm L5=0,23 λ=160mm Chiễều dài anten là: L = 6*0.5* λ = 6*0.25*697=2091mm (3.6) Page 15 Báo cáo Bài tập lớn Môn h ệ thôống viễễn thông 2.2 Mố phỏng anten yagi với HFSS Các bước và thao tác thực hiện: 2.2.1 Khởi tạo chương trình , tao project - Khởi động chương trình: Program => Ansoft => HFSS => HFSS - Tạo project mới: File=> new một project được tạo tự động Kick phải chuột vào project=>insert=>Insert HFSS Design ta được như hình vẽ: Page 16 Báo cáo Bài tập lớn Môn h ệ thôống viễễn thông 2.2.2 Thiềất lập các thống sốấ cơ bản cho việc thiềất kềấ. -Chọn Modeler=>Units=>chọn mm - HFSS=>Solution Type => xuất hiện bảng như hình vẽ Chọn Driven Modal đối với dải tần thấp. Thiết kế các thành phần của anten Sau khi đã có số liệu các thành phần anten ta tiến hành thiết kế. Chọn HFSS=> chọn Design Properties xuất hiện 1 bảng để add các đối tượng cần Design. Page 17 Báo cáo Bài tập lớn Môn h ệ thôống viễễn thông Ta add các đối tượng với các thông số có sẵn như sau: Các đối tượng cần thiết kế: 2.2.2.1 Châấn tử bức xạ lbx=348 mm; Thiết kế: 1 bên của chấn tử bức xạ Draw =>Cylinder => Xuất hiện một bảng chứa các thông số Page 18 Báo cáo Bài tập lớn Môn h ệ thôống viễễn thông Ta nhập các thông số cho chấn tử bức xạ như hình vẽ: Tạo bên đối xứng còn lại của chấn tử bức xạ: Kích phải chuột vào nửa phần tử bức xạ =>Edit=>Duplicate =>AroundAxit Page 19 Báo cáo Bài tập lớn Môn h ệ thôống viễễn thông Xuất hiện 1 bảng: Page 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan