Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu vai trò của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã yên ninh huyện phú lương ...

Tài liệu Tìm hiểu vai trò của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã yên ninh huyện phú lương tỉnh thái nguyên.

.PDF
61
242
113

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------- CÀ XUÂN DỰ TÊN ĐỀ TÀI: “TÌM HIỂU VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ NÔNG NGHIỆP XÃ YÊN NINH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính Quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2013 - 2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------- CÀ XUÂN DỰ TÊN ĐỀ TÀI: “TÌM HIỂU VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ NÔNG NGHIỆP XÃ YÊN NINH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Định hướng đề tài Chuyên ngành Lớp Khoa : : : : : Chính Quy Hướng ứng dụng Kinh tế nông nghiệp K45 KTNN - N04 Kinh tế và PTNT Khóa học Giảng viên hướng dẫn : 2013 - 2017 : TS. Bùi Đình Hòa Cán bộ hướng dẫn cơ sở : Ngµyễn Thành Long Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch theo kế hoạch của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đạt ra với tên đề tài: “Tìm hiểu vai trò của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã Yên Ninh - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên”. Có được kết quả này, lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Kinh tế & PTNT, cùng với toàn thể thầy cô trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập nghiên cứu tại trường và tạo điều kiện về mọi mặt để em thực hiên đề tài. Cho phép em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến T.S Bùi Đình Hòa Giáo viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Thầy đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ năng khi viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và sai sót của mình, để em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp và đạt kết quả tốt nhất. Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới UBND xã Yên Ninh, các phòng ban, cán bộ, công chức xã Yên Ninh đã nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phục vụ bài báo cáo. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới anh Nguyễn Thành Long - cán bộ phụ trách nông nghiệp xã và anh Triệu Văn Sơn - Phó chủ tịch xã đã giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong quá trình thực tập, đó là những kiến thức vô cùng hữu ích cho em sau khi ra trường. Do kiến thức của em còn hạn hẹp nên bài khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế trong cách hiểu biết, lỗi trình bày. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để khóa luận tốt nghiệp của em đạt kết quả tốt hơn. Thái Nguyên, ngày…...tháng.......năm 2017 Sinh viên Cà Xuân Dự ii DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng 1.1: Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ......................................... 4 Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Yên Ninh 2016........................ 23 Bảng 3.2: Tình hình dân số xã Yên Ninh năm 2016 ..................................... 25 Bảng 3.3: Tổng giá trị sản xuất của xã Yên Ninh Năm 2016 ........................ 26 Bảng 3.4: Tình hình cơ sở hạ tầng của xã Yên Ninh năm 2016 .................... 28 Bảng 3.5: Thực trạng nhà ở người dân xã Yên Ninh năm 2016 .................... 29 Bảng 3.6: Trình độ của cán bộ xã Yên Ninh nhiệm kỳ 2016-2021................ 31 Bảng 3.7: Hoạt động của các tổ chức đoàn thể xã Yên Ninh năm 2016 ........ 32 Bảng 3.8: Các loại tài liệu thứ cấp thu thập tại xã Yên Ninh......................... 36 Bảng 3.9: Các hoạt động tham gia trong thời gian thực tập tại xã Yên Ninh. 37 Bảng 3.10: Các hoạt động đoàn thể xã Yên Ninh ......................................... 40 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức cấp xã ....................................................... 41 iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung đầy đủ HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân MTTQ Mặt trận tổ quốc CCB Cựu chiến binh QĐ Quyết định NĐ Nghị định PTNN Phụ trách nông nghiệp KTXH Kinh tế xã hội ANQP An ninh quốc phòng BHYT Bảo hiểm y tế KHKT Khoa học kỹ thuật NTM Nông thôn mới iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ............................................................... ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iii MỤC LỤC .................................................................................................... iv PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện ........................................................ 3 1.3.1. Nội dung thực tập ................................................................................. 3 1.3.2. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 3 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập ................................................................ 4 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5 2.1. Về cơ sở lý luận....................................................................................... 5 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ................................ 5 2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ......................... 13 2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 14 2.2.1. Kinh nghiệm đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ ở Việt Nam ............. 14 2.2.2. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương. ............................................. 16 PHẦN 3: KẾT QUẢ THỰC TẬP .............................................................. 21 3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ................................................................... 21 3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 21 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .................................................. 25 3.1.3. Thực trạng cơ sở - hạ tầng .................................................................. 28 v 3.1.4. Những thành tựu dã đạt được của xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái nguyên ................................................................................................. 30 3.1.5. Đánh giá chung................................................................................... 34 3.2. Kết quả thực tập .................................................................................... 36 3.2.1. Mô tả nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập ...... 36 3.2.2. Tóm tắt kết quả thực tập ..................................................................... 41 3.2.3. Bài học kinh nghiệm ........................................................................... 46 3.2.4. Đề xuất giải pháp ................................................................................ 47 PHẦN 4: KẾT LUẬN................................................................................. 51 4.1. Kết Luận................................................................................................ 51 4.2. Kiến nghị ............................................................................................... 52 4.2.1. Đối với Đảng và Nhà nước ................................................................. 52 4.2.2. Đối với UBND xã Yên Ninh............................................................... 52 4.2.3. Đối với người dân............................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 54 I, Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................... 54 II. Tài liệu Internet ....................................................................................... 54 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Mục tiêu của phát triển sản xuất nông nghiệp thứ nhất là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của người sản xuất để tăng thu nhập, thoát đói nghèo, làm giàu thông qua các hoạt động đào tạo nông dân về kiến thức, kỹ năng và các hoạt động cung ứng dịch vụ để hỗ trợ nông dân sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, thích ứng với các điều kiện sinh thái, khí hậu và thị trường. Thứ hai, là góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hương phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, thúc đẩy tiến trình hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, ổn định kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường. Thứ ba, là huy động các nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia phát triển sản xuất nông nghiệp. Để thực hiện các mục tiêu trên Đảng và Nhà nước ta cần ngày càng quan tâm, phát huy hơn nữa vai trò của cán bộ phụ trách nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội… nói chung, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp nói riêng. Ở khu vực nông thôn, cùng với việc tích cực tham gia vào quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp, mỗi cán bộ phụ trách nông nghiệp còn tham gia nhiều hoạt động xã hội, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, ổn định an ninh quốc phòng địa phương làm thay đổi diện mạo của khu vực nông thôn Việt Nam. Xã Yên Ninh là một xã trung du miền núi cách trung tâm huyện Phú Lương 20km về phía nam, phía Ðông xã giáp với tỉnh Bắc Kạn; phía Tây xã giáp với xã Yên Trạch; phía Nam giáp với xã Yên Đổ, Yên Lạc; phía Bắc giáp với huyện Định Hoá. Ðịa bàn có tuyến giao thông Quốc lộ 3 dài 2 8km đi qua trung tâm của xã và có sông chu chảy qua dài 6km. Toàn xã có diện tích đất tự nhiên tương đối rộng: 4.751,86 ha, dân cư phân bố trên 16 xóm với diện tích đất nông nghiệp 4.044,97 ha; đất lâm nghiệp 3.197,25 ha.[6] Sự phát triển về mặt kinh tế - xã hội của xã đặc biệt là về nông nghiệp có sự đóng góp rất lớn từ phía đội ngũ cán bộ công chức xã và cán bộ phụ trách về nông nghiệp của xã. Xuất phát từ yêu cầu trau dồi kiến thức của bản thân và sự nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng, vai trò của cán bộ phụ trách nông nghiệp trong phát triển sản xuất nông nghiệp tại xã, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu vai trò của cán bộ nông nghiệp xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực hiệu quả hoạt động của cán bộ phụ trách nông nghiệp trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Về chuyên môn nghiệp vụ - Tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội cọ sát với thực tế, gắn kết những lý thuyết đã học trong nhà trường với môi trường làm việc tại các cơ quan UBND xã. - Rèn luyện cho sinh viên khả năng tư duy sáng tạo, ứng dụng những kiến thức đã học và cập nhật những kiến thức mới vào thực tế. - Chuẩn bị tốt kiến thức chuyên ngành và những kiến thức có liên quan tới thực tế công việc trong tương lai. 3 - Nâng cao kỹ năng làm việc và tác phong chuyên nghiệp qua quá trình học và làm việc độc lập, tinh thần làm việc nhóm, giải quyết các vấn đề có tính khoa học. - Có thêm được nhiều kinh nghiệm và kỹ năng mới cho bản thân như: kỹ năng giao tiếp, xử lý tình huống, xây dựng và lập kế hoạch…. Về thái độ, kỹ năng làm việc - Nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử hiệu quả trong công việc. - Giúp sinh viên xác định và lựa chọn tốt nhất công việc, lĩnh vực ngành nghề trong tương lai. Về kỹ năng sống - Rèn luyện kỹ năng làm việc chuyên nghiệp cho sinh viên. - Tận dụng được hết các cơ hội nếu có, chịu khó chú tâm trong công việc. - Giao tiếp tích cực, chân thành trong ứng xử. 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện 1.3.1. Nội dung thực tập - Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng của xã Yên Ninh. - Tìm hiểu cụ thể nghiên cứu vai trò của cán bộ phụ trách nông nghiệp trong việc phát triển sản xuất. - Bên cạnh đó, tham gia các hoạt động xã hội do UBND xã tổ chức trong thời gian thực tập. - Đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực của cán bộ phụ trách nông nghiệp trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp tại UBND xã Yên Ninh. 1.3.2. Phương pháp thực hiện 1.3.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp Các số liệu thứ cấp gồm các thông tin về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã 4 hội, tình hình dân số, lao động, việc làm, số lượng các bộ xã đang công tác tại địa bàn xã Yên Ninh; các văn bản liên quan đến vai trò, nhiệm vụ của cán bộ nông lâm nghiệp xã… Những tài liệu này thu thập tại UBND xã, các website chính thức, sách báo tham khảo và các báo khoa học đã được công bố… Bảng 1.1: Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp STT 1 2 3 4 Loại thông tin Nguồn thu thập Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tình Phòng thống kê xã Yên Ninh hình dân số lao động của xã Yên Ninh. Các vai trò, nhiệm vụ, chức năng của Cán bộ nông nghiệp xã Yên cán bộ phụ trách nông nghiệp. Ninh Kết quả hoàn thành nhiệm vụ Cán bộ nông nghiệp xã Yên Ninh Các khái niệm liên quan đến nông Nguồn Internet, Giáo trình, nghiệp Bài giảng. 1.3.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp - Phương pháp quan sát: Quan sát tác phong làm việc, cách làm việc và xử lý công việc của cán bộ xã nói chung và cán bộ nông lâm nghiệp nói riêng. - Tiếp cận có sự tham gia hướng dẫn của cán bộ xã. 1.3.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu Dùng word để tổng hợp lại các số liệu và viết báo cáo hoàn chỉnh. 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập - Thời gian: Từ ngày 21/2/2017đến ngày 21/5/2017 - Địa điểm: UBND xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Về cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập 2.1.1.1. Khái niệm cán bộ Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về cán bộ nên để hiểu một cách đúng nhất, ta xem xét các khái niệm sau: Theo cuốn Đại từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý chủ biên: “Cán bộ là người làm việc trong cơ quan Nhà nước - cán bộ Nhà nước là người giữ chức vụ phân biệt với người bình thường”. Theo điều 1 của Hiến pháp công chức do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 9/3/1998: “Cán bộ, công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách”. Từ những nhận định nêu trên, có thể hiểu “cán bộ” là khái niệm dùng để chỉ những người ở trong cơ cấu của một tổ chức nhất định, có trọng trách hoàn thành nhiệm vụ theo chức năng được tổ chức đó phân công. Như vậy, có nhiều quan niệm về cán bộ nhưng chung lại có hai hướng hiểu cơ bản: Một là, cán bộ bao gồm những người trong biên chế nhà nước, làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị xã hội, các doanh nghiệp Nhà nước và lực lượng vũ trang nhân dân từ Trung ương đến địa phương cơ sở. Hai là, cán bộ là những người giữ chức vụ trong một cơ quan hay một tổ chức để phân biệt với người không chức vụ. Từ những khái niệm trên cho thấy người cán bộ có bốn đặc trưng cơ bản: 6 Cán bộ được sự ủy nhiệm của Đảng, Nhà nước và các tổ chức khác trong hệ thống chính trị… lấy danh nghĩa của các tổ chức đó để hoạt động. Cán bộ giữ một chức vụ, trọng trách nào đó trong một tổ chức của hệ thống chính trị. Cán bộ phải thông qua tuyển chọn hoặc phân công công tác sau khi hoàn thành chương trình đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề; cán bộ được bổ nhiệm, đề bạt hoặc bầu cử. Cán bộ được hưởng lương và chính sách đãi ngộ căn cứ vào chức danh, nội dung, chất lượng hoạt động và thời gian công tác của họ. Vậy hiểu theo nghĩa chung nhất cán bộ là người lãnh đạo, quản lý hoặc người làm chuyên môn, nhà khoa học hay công chức, viên chức làm việc, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc từ các nguồn khác. Họ được hình thành từ tuyển dụng, phân công công tác sau khi tốt nghiệp ra trường, từ bổ nhiệm, đề bạt đến bầu cử. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra định nghĩa về cán bộ hết sức khái quát giản dị và dễ hiểu. Theo người: “Cán bộ là người đem chính sách của Đảng, Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình hình dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng. Vì vậy, cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Vì vậy, huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”. 2.1.1.2. Khái niệm Cán bộ công chức Theo khoản 2 điều 4 luật cán bộ công chức 2008 quy định: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an 7 nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.[2] Theo khoản 3 điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.[2] Từ khái niệm trên, ta thấy cán bộ công chức là người có những đặc điểm sau: Tính chất công việc của công chức: Công chức là người làm việc thường xuyên trong cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội nhất định và có tính chuyên môn nghiệp vụ rõ rệt. Tính thường xuyên thể hiện ở việc tuyển dụng là không giới hạn thời gian. Khi đã được tuyển dụng vào một ngạch, chức danh, chức vụ thì một người là công chức sẽ là việc thường xuyên, liên tục, không gián đoạn về mặt thời gian. Tính chuyên môn nghiệp vụ thể hiện là công chức được xếp vào một ngạch. Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình đọ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức. Ngạch công chức bao gồm: chuyên viên cao cấp và tương đương; chuyên viên chính và tương đương; chuyên viên và tương đương; cán sự và tương đương; nhân viên. Như vậy, công chức là chuyên viên cao cấp và tương đương thứ bậc về năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ là cao nhất, thứ bậc đó giảm dần cho đến nhân viên. 8 Con đường hình thành công chức Có hai con đương hình thành công chức là thông qua tuyển dụng và bổ nhiệm. Việc tuyển dụng công chức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được giao. Cơ quan thực hiện việc tuyển dụng bao gồm những cơ quan được quy định tại Điều 39 Luật cán bộ công chức 2008 đó là: Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước; Văn phòng quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước; Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; UBND cấp tỉnh; Cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội. Các cơ quan này đều tiến hành tuyển dụng công chức trong các văn phòng UBND, các sở, các đơn vị thuộc quyền quản lý. Ví dụ: UBND cấp tỉnh tuyển dụng công chức trong các văn phòng của UBND, các sở, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND. Người được tuyển dụng phải là người đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 luật cán bộ công chức 2008 và không phải những người được quy định tại khoản 2 Điều 36. Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên người được tuyển dụng phải trải qua kì thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật. Thi tuyển là phương pháp tuyển dụng công chức trong đó hình thức nội dung thi phải phù hợp với nhành nghề bảo đảm lựa chọn được người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yeeu cầu tuyển dụng. Bên cạnh đó, với những người thỏa mãn các điều kiện tuyển dụng và cam kết tình nguyện làm việc từ 5 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, các vùng đặc biệt khó khăn thì được tuyển dụng thông qua xét tuyển. Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự theo quy định của Chính phủ. Hết thời gian tập sự, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức đánh giá phẩm chất đạo đức và kết quả công việc của 9 người đó; nếu đạt yêu cầu thì đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý công chức quyết định bổ nhiệm chính thức vào ngạch. Bên cạnh việc bổ nhiệm chính thức sau khi hoàn thành chế độ tập sự thì bổ nhiệm còn là một con đường trực tiếp hình thành công chức. Ví dụ: chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền bổ nhiệm giám đốc sở. Vậy con đường hình thành công chức là tuyển dụng và bổ nhiệm, trong đó tuyển dụng là con đường đặc thù. 2.1.1.3. Khái niệm về cán bộ lãnh đạo cấp xã Cán bộ lãnh đạo xã là công dân Việt Nam được bầu cử giữ chức danh chuyên môn, nghiệp vụ theo nhiệm kỳ: Thường trực Đảng ủy, HĐND, UBND, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã và có được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.[4] Cán bộ cấp xã được quy định tại chương 2, Nghị định số: 92/2009/NĐCP, ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, gồm các chức vụ sau đây: a) Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy b) Chủ tịch, phó Chủ tịch HĐND c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND d) Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam e) Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh f) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam g) Chủ tịch hội CCB Việt Nam Công chức cấp xã gồm các chức danh: a) Trưởng Công an; b) Chỉ huy trưởng Quân sự; c) Văn phòng - thống kê; d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); 10 đ) Tài chính - kế toán; e) Tư pháp - hộ tịch; g) Văn hoá - xã hội. 2.1.1.4. Một số khái niệm liên quan đến cán bộ nông lâm nghiệp Cán bộ nông nghiệp: là người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong một cơ quan hoặc một tổ chức quan hệ trực tiếp đến sản xuất và các ngành kho học kỹ thuật nông nghiệp. Cán bộ nông nghiệp cấp xã: là những người trực tiếp chỉ đạo hoặc trực tiếp là công tác trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn cấp xã. Đây là những người trực tiếp tiếp cận với nông dân và tổ chức chỉ đạo hoặc triển khai các hoạt động nông nghiệp cho nông dân. 2.1.1.5. Những tiêu chuẩn của cán bộ PTNN cấp xã - Có tinh thần thực sự yêu mến quê hương, biết thương yêu, quý trọng mọi người đặc biệt là người nông dân; - Có trình độ hiểu biết và đã được kinh qua đào tạo nghiệp vụ, có chuyên môn về một trong những ngành cơ bản sản xuất nông nghiệp ở địa phương như trồng trọt, chăn nuôi, thú y, lâm nghiệp, thuỷ sản...; - Có đạo đức, tác phong lành mạnh, khiêm tốn, kiên trì, chịu khó học hỏi kinh nghiệm của những bậc lão nông tri điền, các kinh nghiệm hay của người khác; - Biết làm giàu cho bản thân gia đình mình và có tinh thần thương yêu, giúp đỡ những người xung quanh mình cũng làm giàu; - Biết vận động và tổ chức nông dân thực hiện đúng các yêu cầu của chương trình dự án nông nghiệp. - Cần phải 3 biết: Biết làm, biết nói và biết viết. Do đó khi tuyển chọn người làm CBPTNNCX thường hướng đến những người ở tại địa phương. Họ có hiểu biết sâu về điều kiện thực tế của địa phương, có quan hệ gắn bó, tình 11 cảm với nông dân, với quê hương nên họ sẽ cố gắng hết sức vì sự phát triển của quê hương, cộng đồng mình. 2.1.1.6. Những yêu cầu cơ bản của cán bộ PTNN cấp xã - Về kiến thức: + Kiến thức về mặt kỹ thuật: cán bộ PTNN cấp xã cần được đào tạo và có những kiến thức về các lĩnh vực kỹ thuật trong phạm vi trách nhiệm công tác của mình. Vì các hoạt động ở nông thôn tương đối toàn diện và đa ngành (trồng trọt, chăn nuôi, thú y, lâm nghiệp, thuỷ sản...) nên cán bộ PTNN cấp xã không chỉ hiểu sâu một chuyên ngành nào đó mà còn cần phải biết rộng về các chuyên ngành khác, có như vậy mới có thể đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của nông dân; + Kiến thức về kinh tế - xã hội và cuộc sống nông thôn: cán bộ PTNN cấp xã cần có các kiến thức về kinh tế (như lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế, hợp đồng kinh tế, lập dự án đầu tư...) để có thể tư vấn hỗ trợ nông dân. Ngoài ra cán bộ PTNN cấp xã cần hiểu được cả những vấn đề liên quan đến xã hội và đời sống nông thôn địa bàn mình đang công tác, đặc biệt là các phong tục tập quán, truyền thống văn hoá và những giá trị tinh thần của người dân. + Kiến thức về các quy định, chính sách của nhà nước về nông nghiệp: CBNNCX phải nắm được những chủ trương, chính sách của nhà nước về sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là những chính sách cụ thể áp dụng đối với địa phương nơi phụ trách. + Kiến thức về giáo dục người lớn tuổi: Cán bộ PTNN cấp xã phải biết cách tiếp cận và có phương pháp phù hợp để giáo dục người lớn tuổi, đặc biệt là phải biết cách vận động, lôi cuốn nông dân tham gia vào các chương trình, dự án nông nghiệp. 12 - Yêu cầu về kỹ năng cá nhân Kỹ năng là sự thành thạo, khéo léo của mỗi cá nhân trong quá trình làm việc, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao. Kỹ năng cá nhân không chỉ do đào tạo mà có mà nó còn phụ thuộc vào năng khiếu, sự rèn luyện bền bỉ, kiên trì của mỗi người, sự tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình hoạt động, công tác thực tiễn. Những kỹ năng mà mỗi cán bộ PTNN cấp xã cần phải có bao gồm: + Kỹ năng tổ chức và lập kế hoạch: Cán bộ PTNN cấp xã cần có khả năng lập kế hoạch các hoạt dộng nông nghiệp và tổ chức, hướng dẫn nông dân thực hiện những kế hoạch đó; + Kỹ năng truyền thông: Cán bộ PTNN cấp xã phải có khả năng nói và viết tốt, bởi vì họ sẽ phải sử dụng thường xuyên những kỹ năng này để giao tiếp với nông dân và các cá nhân, tổ chức khác trong quá trình hoạt động nông nghiệp cán bộ PTNN cấp xã phải có khả năng nói trước đám đông, biết cách chuyển tải những thông tin, kiến thức của mình cho nông dân để họ hiểu và áp dụng vào sản xuất. + Kỹ năng phân tích và đánh giá: cán bộ PTNN cấp xã phải có năng lực phân tích, đánh giá các tình huống gặp phải hàng ngày, nhận thức và hiểu rõ được các vấn đề để có thể đề xuất được các giải pháp kịp thời và hợp lý cho nông dân. + Kỹ năng lãnh đạo: cán bộ PTNN cấp xã phải tự tin và biết tin tưởng vào những đối tượng mình đang phục vụ, phải gương mẫu trước quần chúng và có khả năng lãnh đạo quần chúng thực hiện thành công các hoạt động nông nghiệp. + Kỹ năng sáng tạo: cán bộ PTNN cấp xã thường phải làm việc trong các điều kiện độc lập và đối mặt với nhiều tình huống có thể xảy ra, vì vậy 13 cần có khả năng sáng tạo, linh hoạt, chủ động chứ không phải lúc nào cũng dựa vào sự chỉ đạo, hỗ trợ của cấp trên. + Kỹ năng viết báo cáo: Cũng như nói trước quần chúng, viết báo cáo là một kỹ năng cần thiết mà cán bộ PTNN cấp xã phải rèn luyện cho mình. Viết báo cáo ở đây không chỉ mang nghĩa hẹp là viết báo cáo cho cấp trên theo quy định mà bao hàm cả các loại tin bài đưa tin, hướng dẫn kỹ thuật cho nhiều đối tượng khác nhau. Qua các báo cáo, tin bài của cán bộ nông nghiệp, thông tin, tiến bộ kỹ thuật sẽ được phổ biến, truyền bá tới người nông dân, tới các nhà quản lý. + Kỹ năng tiếp cận và làm việc với lãnh đạo địa phương: Một cán bộ PTNN cấp xã giỏi phải luôn biết cách tiếp cận và tranh thủ những nguồn lực sẵn có ở địa phương để tổ chức các hoạt động nông nghiệp. cán bộ PTNN cấp xã cần biết động viên, khuyến khích các nhà lãnh đạo địa phương tham gia công tác trong nông nghiệp và phát triển cộng đồng, xây dựng thànhmạng lưới cộng tác viên nông nghiệp (các cán bộ chính quyền, cán bộ đoàn thể ở địa phương, những người có kinh nghiệp sản xuất giỏi, có uy tín... ). Đây là những người mà cán bộ PTNN cấp xã cần tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ và sử dụng ảnh hưởng của họ vào công tác của mình. 2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập Luật cán bộ công chức 2008. + Chương 5 Điều 61: Chức vụ chức danh của Cán bộ công chức cấp xã. + Chương 5 Điều 62: Nghĩa vụ, quyền hạn của cán bộ công chức cấp xã + Chương 1 Điều 4: Cán bộ, công chức. Nghị định 92/2009 NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh số lượng, chế độ chính sách đối với Cán bộ công chức xã. Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng