Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã thịnh ...

Tài liệu Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã thịnh đức, thành phố thái nguyên, thái nguyên.

.PDF
51
318
61

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------- NGÔ GIA LUÂN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: TÌM HIỂU VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CỦA CÁN BỘ PHỤ TRÁCH NÔNG NGHIỆP XÃ THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, THÁI NGUYÊN Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2013 - 2017 Thái Nguyên - năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------- NGÔ GIA LUÂN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: TÌM HIỂU VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CỦA CÁN BỘ PHỤ TRÁCH NÔNG NGHIỆP XÃ THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, THÁI NGUYÊN Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2013 - 2017 Giảng viên hướng dẫn : Th.s Nguyễn Quốc Huy Cán bộ cơ sở hướng dẫn : Phạm Quang Hải Thái Nguyên - năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám Hiệu cùng các thầy, cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình nghiên cứu và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Quốc Huy đã tận tình, chu đáo, hướng dẫn em thực hiện khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Đảng ủy – HĐND – UBND và các đoàn thể trong xã Thịnh Đức đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt kỳ thực tập tốt nghiệp trong thời gian em thực tập tại cơ quan. Trong quá trình thực tập mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, nhưng do lần đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế sản xuất cũng như những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa nhận thấy được. Em kính mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Ngày tháng năm 2017 Sinh viên NGÔ GIA LUÂN ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của xã Thịnh Đức qua 3 năm 2014 – 2016....... 16 Bảng 3.2: Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt qua 4 năm 2014 – 3/2017 ................ 23 Bảng 3.3: Tình hình chăn nuôi của xã qua 4 năm 2014 – 3/2017 ......................... 25 Bảng 3.4. Các hoạt động của cán bộ nông nghiệp xã Thịnh Đức trong thời gian thực tập. ................................................................................................ 29 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Nguyên nghĩa 1 BCĐ Ban chỉ đạo 2 BQL Ban quản lý 3 CBCC Cán bộ công chức 4 CBKNCX Cán bộ khuyến nông cấp xã 5 CBLNX Cán bộ lâm nghiệp xã 6 CBNN Cán bộ nông nghiệp 7 CBTYCX Cán bộ thú y cấp xã 8 CLB Câu lạc bộ 9 CTV Cộng tác viên 10 HĐND Hội đồng nhân dân 11 KHKT Khoa học kỹ thuật 12 PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng 13 TP Thành phố 14 UBND Ủy ban nhân dân iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... iii MỤC LỤC .................................................................................................... iv Phần 1: MỞ ĐẦUO ................................................................................... 1 1.1.Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 1.2.Mục tiêu, yêu cầu .................................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................2 1.2.3. Yêu cầu .............................................................................................................2 1.3.Nội dung và phương pháp thực hiện ...................................................................4 1.3.1.Nội dung thực tập ..............................................................................................4 1.3.2.Phương pháp thực hiện. ....................................................................................4 1.4.Thời gian, địa điểm, nhiệm vụ, chức năng của cở thực tập ................................4 Phần 2: TỔNG QUAN.............................................................................................5 2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................5 2.1.1. Một số khái niệm ..............................................................................................5 2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ....................................6 2.2. Cơ sở thực tiễn.....................................................................................................7 2.2.1. Vai trò của nền nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam ..7 2.2.2. Những tấm gương điển hình sản xuất nông nghiệp thành công. ................. 10 Phần 3: KẾT QUẢ THỰC TẬP ......................................................................... 13 3.1. Khái quát về cơ sở thực tập .............................................................................. 13 3.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................ 13 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................. 18 v 3.1.3. Những thành tựu đã đạt được của cơ sở ...................................................... 20 3.2. Kết quả thực tập................................................................................................ 22 3.2.1.Tình hình sản xuất nông nghiệp xã Thịnh Đức. ............................................ 22 3.2.2.Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của CBNN xã Thịnh Đức............... 27 3.2.3.Mô tả những công việc thực tế của CBNN xã Thịnh Đức. .......................... 30 3.2.4.Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ............................................................ 36 3.2.5.Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực của cán bộ phụ trách nông nghiệp .... 37 Phần 4: KẾT LUẬN ................................................................................ 39 4.1. Kết luận............................................................................................................. 39 4.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 40 4.2.1 Đối với Đảng và Nhà nước. ........................................................................... 40 4.2.2. Đối với tỉnh Thái Nguyên. ............................................................................ 41 4.2.3. Đối với UBND thành phố Thái Nguyên.............................................. 41 4.2.4. Đối với UBND xã Thịnh Đức....................................................................... 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 43 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam vẫn được coi là nước nông nghiệp với khoảng trên 80% dân số sống ở nông thôn và khoảng 74,6% lực lượng lao động làm nông nghiệp. Có thể nói nông nghiệp, nông thôn là bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của Việt Nam. Nông nghiệp đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, xuất khẩu nông sản đem lại nguồn ngoại tệ quan trọng trong nền kinh tế, tạo việc làm và thu nhập cho người dân, nơi bảo tồn và phát triển các truyền thống văn hóa các dân tộc. Nhờ được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước mà trong những năm qua ngành nông nghiệp và nông thôn đã gặp hái được nhiều thành tựu hết sức đáng mừng. Nông nghiệp Việt Nam không những đảm bảo tự cung tự cấp mà còn trở thành một cường quốc trên thế giới trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản. Sản xuất nông nghiệp có được những thành công như vậy không thể không nói tới vai trò tích cực của cán bộ phụ trách nông nghiệp. Cán bộ phụ trách nông nghiệp đóng vai trò quan trọng vào quá trình đào tạo rèn luyện tay nghề cho nông dân, tư vấn giúp nông dân nắm bắt được các chủ trương, chính sách về nông lâm nghiệp của đảng và nhà nước mang lại nhiều kiến thức và kỹ thuật, thông tin về thị trường. để thúc đẩy sản xuất cải thiện, đời sống, góp phần xây dựng và phát triển nông thôn mới. Thịnh Đức là một xã miền núi mà sản xuất nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế xã và chủ yếu bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp… trong đó cán bộ phụ trách nông nghiệp luôn được chính quyền xã quan tâm đầu tư hỗ trợ, thông qua các trương trình hỗ trợ giống, tập huấn kỹ thuật cho nông dân, cho vay vốn phát triển sản xuất. 2 Với mong muốn tìm hiểu thực trạng hiện nay đội ngũ cán bộ nông nghiệp xã họ đang hoạt động như thế nào, đã phát huy được hết vai trò, năng lực của mình hay chưa, có giải pháp nào giúp họ nâng cao năng lực của mình hay không? Xuất phát từ thực tiễn trên em đã chọn xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên để thực hiện đề tài “Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, Thái Nguyên” để từ đó có những những giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề khó khăn và đưa ra cái nhìn chính xác và cụ thể hơn về những cán bộ sống và làm việc cùng dân. 1.2. Mục tiêu, yêu cầu 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu vai trò, nhiệm vụ, chức năng và những công việc thực tế của CBNN cấp xã đang thực hiện, từ đó học hỏi, tích lũy kinh nghiệm phục vụ cho phát triển năng lực bản thân sau này. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu vai trò, nhiệm vụ, chức năng của CBNN xã Thịnh Đức. - Mô tả công việc thực tế của CBNN xã. - Tham gia thực hiện các công việc cùng với cán bộ. - Rút ra bài học kinh nghiệm từ những công việc được làm tại cơ sở thực tập. - Đề xuất giải pháp để phát triển đội ngũ CBNN. 1.2.3. Yêu cầu Về chuyên môn nghiệp vụ: - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã Thịnh Đức. - Tìm hiểu mức độ thực hiện chức năng và hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã Thịnh Đức. - Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng thực tập của sinh viên. 3 Về thái độ, kỹ năng làm việc: - Cố gắng hoàn thành tốt những công việc được giao. - Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy định nơi thực tập. - Chủ động ghi chép về những nội dung đã thực tập tại đơn vị và chuẩn bị số liệu để viết báo cáo thực tập. - Tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động và phong trào tại đơn vị thực tập. Yêu cầu về kỷ luật: - Chấp hành phân công của khoa, quy chế thực tập của trường và các quy định của nơi thực tập. - Đảm bảo kỷ luật lao động, có trách nhiệm trong công việc. - Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của người hướng dẫn tại nơi thực tập. - Luôn trung thực trong lời nói và hành động. Yêu cầu về tác phong ứng xử: - Luôn giữ thái độ khiêm nhường, cầu thị. Thực tập ngoài trường không chỉ là để học tập chuyên môn mà còn là một dịp tốt để tập làm việc trong tập thể, đặc biệt trong lĩnh vực giao tiếp và xử thế. - Tạo mối quan hệ thân thiện với mọi người trong cơ quan nhưng không can thiệp vào những việc nội bộ của cơ quan thực tập. - Hòa nhã với các nhân viên tại nơi thực tập. - Phong cách, trang phục luôn chỉnh tề, phù hợp, lịch sự. Yêu cầu về kết quả đạt được: - Tạo mối quan hệ tốt với mọi người tại cơ quan thực tập. - Thực hiện công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao góp phần giữ vững chất lượng đào tạo và uy tín của trường. - Đạt được các mục tiêu do bản thân đề ra và tích luỹ được kinh nghiệm. 4 - Không được tự tiện sử dụng các trang thiết bị ở nơi thực tập. - Tiết kiệm (không sử dụng điện thoại ở nơi thực tập cho việc riêng). - Không tự ý sao chép dữ liệu hoặc các phần mềm của cơ quan thực tập - Không mang đĩa riêng vào cơ quan để đề phòng mang virus vào máy tính 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện 1.3.1. Nội dung thực tập - Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Thịnh Đức. - Đánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp xã Thịnh Đức. - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã. - Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ CBNN cấp xã 1.3.2. Phương pháp thực hiện. - Phương pháp thu thập số liệu, thông tin thứ cấp: Các thông tin thứ cấp được lấy từ nhiều nguồn khác nhau như sách, Internet, báo cáo tổng kết của xã, các nghị định, thông tư, quết định của Nhà nước có liên quan đến vai trò, nhiệm vụ, chức năng của cán bộ nông nghiệp xã. - Phương pháp quan sát: Quan sát tác phong làm việc, cách làm việc và xử lí công việc của các cán bộ, công chức. - Tổng hợp và phân tích thông tin: Những thông tin, số liệu thu thập được chúng tôi tiến hành tổng hợp, phân tích lại để có được thông tin cần thiết cho đề tài. 1.4. Thời gian, địa điểm, nhiệm vụ, chức năng của cở thực tập - Thời gian thực tập 15/02/2017 - 15/05/2017 - Địa điểm Xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 5 Phần 2 TỔNG QUAN 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm - Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã: là công dân Việt Nam trong biên chế, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm chức vụ hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, làm việc tại HĐND và UBND. - Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi khai thác cây trồng vật nuôi làm tư liệu lao động chủ yếu tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản, theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản. - Cán bộ nông nghiệp: là người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong một cơ quan hoặc một tổ chức quan hệ trực tiếp đến sản xuất và các ngành khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp. - Cán bộ nông nghiệp cấp xã: là những người trực tiếp chỉ đạo hoặc trực tiếp làm công tác trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn cấp xã. Đây là những người trực tiếp tiếp cận với nông dân và tổ chức chỉ đạo hoặc triển khai các hoạt động nông nghiệp cho nông dân. - Cán bộ nông nghiệp xã Thịnh Đức gồm: lãnh đạo phụ trách nông nghiệp ( chủ tịch UBND xã); cán bộ chuyên môn nông nghiệp cấp xã ( CB Khuyến nông cấp xã, thú y cấp xã, kiểm lâm cấp xã). - Những yêu cầu cơ bản đối với CBNN cấp xã + Có tinh thần thực sự yêu mến quê hương, biết thương yêu quý trọng mọi người đặc biệt là người nông dân. 6 + Có trình độ hiểu biết và đã qua đào tạo nghiệp vụ, có trình độ chuyên môn về một trong những ngành cơ bản sản xuất nông nghiệp ở địa phương như: trồng trọt, chăn nuôi, thú y, lâm nghiệp, thủy sản.... + Có đạo đức, tác phong lành mạnh, khiêm tốn, kiên trì, chịu khó học hỏi kinh nghiệm của những bậc lão nông tri điền, các kinh nghiệm hay của người khác. + Biết cách tổ chức nông dân thực hiện đúng các yêu cầu của chương trình dự án nông nghiệp. 2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập - Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội Vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương đảng khóa X “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” . - Thông tư số 04/2009 TT-BNN, hướng dẫn nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn công tác trên địa bàn cấp xã. - Hướng dẫn số 111/PKT – NN&PTNT ngày 22/05/2016 của phòng Kinh tế UBND TP Thái Nguyên về việc hướng dẫn cơ cấu giống, thời vụ gieo trồng một số cây trồng chính vụ Mùa năm 2016. - Thông báo số 37/TB – TKN ngày 23/05/2016 của trạm Khuyến nông TP Thái Nguyên về việc thông báo giá giống lúa lai, ngô lai, lúa thuần chất lượng vụ Mùa năm 2016. 7 - Hướng dẫn số 01/HĐ – UBND ngày 04/01/2016 của UBND xã Thịnh Đức về việc hướng dẫn kỹ thuật gieo cấy lúa vụ Xuân năm 2016. - Hướng dẫn số 07/HĐ – UBND ngày 01/06/2016 của UBND xã Thịnh Đức về việc hướng dẫn kỹ thuật gieo cấy lúa vụ Mùa năm 2016. - Công văn số 74/UBND ngày 14/04/2016 của UBND xã Thịnh Đức về việc phòng trừ sâu bệnh hại lúa Xuân năm 2016. - Công văn số 102/UBND ngày 30/05/2016 của UBND xã Thịnh Đức về việc đăng ký kế hoạch trồng chè năm 2016. - Công văn số 77/UBND ngày 19/10/2015 của UBND xã Thịnh Đức về việc thanh toán hỗ trợ giá giống cho diện tích ngô lai vụ Đông năm 2015. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Vai trò của nền nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp, đang phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì thế nông nghiệp càng có vai trò quan trọng. Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp và hàng hoá xuất khẩu. Giá trị sản phẩm nông nghiệp là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổng giá trị sản phẩm trong nước (GDP) . Theo số liệu thống kê năm 2015 bộ phận cấu thành này là 25,4%. Giá trị nông sản xuất khẩu chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu với 9 trong 15 mặt hàng xuất chủ yếu của toàn bộ nền kinh tế (gạo, cà phê, cao su, trà, đậu phộng, hạt điều, rau quả và hải sản).[11] Nông nghiệp tạo việc làm và thu nhập cho một bộ phận lớn lao động và dân cư cả nước. Trong đó chủ yếu và trực tiếp là lao động nông thôn với một quy mô dân số còn rất lớn - khoảng trên 58 triệu người, bằng 76,5% so với cả nước. Giải quyết tình trạng thiếu việc làm và nghèo đói ở nông thôn hiện nay rõ ràng là một trọng trách của việc phát triển nông nghiệp. 8 Nông nghiệp là nguồn cung cấp sức lao động cho nhiều mặt hoạt động kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng. Nông nghiệp nông thôn là thị trường rộng lớn của hàng hoá công nghiệp, dịch vụ và hàng nông sản của bản thân nông nghiệp. Nông nghiệp phát triển vững mạnh sẽ thúc đẩy thương mại phát triển, góp phần kích cầu để ngăn chặn tình trạng giảm phát của nền kinh tế. Nông nghiệp gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội, với bảo vệ và tôn tạo cảnh quan, môi trường tự nhiên - cái không thể thiếu trong việc xây dựng một nông thôn văn minh, một đội ngũ nông dân có trí thức. Với vai trò quan trọng như vậy, nên trong đường lối cách mạng Việt Nam, Đảng và Bác Hồ luôn khẳng định tầm quan trọng của vấn đề “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Nông nghiệp đã đi đầu trong đổi mới và đã góp phần to lớn vào sự thành công của đổi mới. Nông nghiệp đã và sẽ là một trong những lĩnh vực quan trọng hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nông nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, sản xuất nông nghiệp cung cấp những sản phẩm thiết yếu cho xã hội. Trong tiến trình công nghiệp hóa, nông nghiệp cung cấp vốn, lao động, nguyên liệu... cho công nghiệp và các ngành kinh tế khác. Việt Nam là quốc gia nông nghiệp với hơn 70% số dân sống ở nông thôn, nguồn sống chính vẫn là thu nhập từ nông nghiệp. Nhận thức rõ vị trí của nông nghiệp, trong bối cảnh suy giảm kinh tế, tập trung đầu tư vốn cho nông nghiệp Theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ VII (khóa X) Ban Chấp hành T.Ư Đảng về phát triển sản xuất, tăng tiêu dùng, ổn định kinh tế, góp phần ngăn chặn suy giảm kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội. Trong điều kiện hiện nay đất nông nghiệp ngày một giảm nhường đất để phát triển công nghiệp, đô thị hóa, giao thông..., trong khi dân số ngày một tăng, vấn đề an 9 ninh lương thực là một thách thức lớn. Nông nghiệp - nông thôn có vị trí quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, nhưng hiện nay nông nghiệp đang đứng trước những khó khăn thách thức lớn: Cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo, công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn chậm, sau hơn 20 năm đổi mới chúng ta mới chỉ "đưa công nghiệp về làng". Hằng năm vốn đầu tư cho nông nghiệp còn ít, đầu tư còn dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn thấp... Sau hai mươi năm đổi mới, kinh tế phát triển, mức sống dân cư tăng, nhưng mức chênh lệch thu nhập giữa thành phố, trung tâm công nghiệp với nông thôn từ hai đến ba lần, thậm chí có nơi gấp tới mười lần, nông thôn, vùng sâu, vùng xa mức sống rất thấp, tỷ lệ hộ nghèo đói cao. Trước tình hình đó, giải pháp trước mắt, theo chúng tôi cần dành vốn đầu tư cho nông dân sản xuất hàng hóa cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Bộ, ngành và các địa phương trên cơ sở dự báo thị trường trong và ngoài nước, khuyến cáo cho nông dân nên sản xuất sản phẩm gì, chất lượng, quy mô sản xuất. Thực tế lâu nay nông dân thiếu thông tin, đặc biệt là thông tin thị trường, họ thường hành động theo phong trào, hoặc theo chỉ đạo một cách máy móc. Đầu tư vốn để khôi phục, phát triển ngành nghề nông thôn giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho lao động thất nghiệp do suy giảm kinh tế đang dồn về nông thôn. Nghiên cứu mở rộng đối tượng được vay vốn hỗ trợ lãi suất của Chính phủ để phát triển sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Đẩy mạnh phát triển sản xuất đồng thời cũng là biện pháp kích cầu tiêu dùng. Nước ta với gần 87 triệu dân hơn 70% số dân sống ở nông thôn, nguồn sống chủ yếu vẫn là thu nhập từ nông nghiệp, tuy thu nhập thấp nhưng dân cư lại đông là thị trường tiêu thụ lớn cho sản phẩm công nghiệp và dịch vụ. Bằng các biện pháp kích cầu tiêu dùng như cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, bán hàng trả chậm cũng là biện pháp tốt để kích cầu tiêu dùng. Về giải pháp lâu dài, đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn, trên cơ sở quán triệt tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành T.Ư Đảng khóa X. Xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa, hiện đại kỹ thuật cao, phát triển bền vững; quy hoạch phát 10 triển sản xuất nông nghiệp trên phạm vi toàn quốc và mỗi địa phương. Trên cơ sở xác định sản phẩm có lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh, nhu cầu của thị trường trong nước và cho xuất khẩu, nhất là vấn đề an ninh lương thực cho gần 90 triệu dân trước mắt, tương lai xa là 100, 120 triệu dân. Tăng cường đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, giao thông thủy lợi, quy hoạch, thiết kế lại đồng ruộng... Mặt khác, dành nguồn vốn thích đáng cho nghiên cứu khoa học, công nghệ nuôi cấy mô, công nghệ gen... tạo đột phá trong phát triển nông nghiệp, phát triển bền vững. Để nâng cao chất lượng nông sản, nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp, vấn đề bảo quản, chế biến nông sản cần được quan tâm đặc biệt. Tăng cường công tác đào tạo cho nông dân về khoa học, kỹ thuật, đặc biệt về kinh tế thị trường. Họ biết và tự đưa ra quyết định nên sản xuất sản phẩm gì, số lượng, chất lượng và bán ở đâu để có hiệu quả kinh tế cao nhất; Công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư... cũng cần đổi mới phương thức hoạt động, phải quán triệt quan điểm "khuyến nông, lâm, ngư theo định hướng thị trường" để có hiệu lực thật sự". 2.2.2. Những tấm gương điển hình sản xuất nông nghiệp thành công. 2.2.2.1. Điện Biên sản xuất nông nghiệp thành công nhờ ứng dụng khoa học kỹ thuật. Trong vòng 10 năm (2005-2015) tỉnh Điện Biên đã tập trung triển khai có hiệu quả công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống, góp phần tích cực làm chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng. Các ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Công ty giống nông nghiệp Điện Biên, Trung tâm Khuyến nông – Khuyến lâm... đã triển khai nhiều danh mục, đề tài, dự án hỗ trợ sản xuất giống ngô lai F1 – LVN10; dự án hỗ trợ giống lúa cấp I tại một số hợp tác xã trọng điểm của tỉnh.[15] 11 Thực hiện chủ trương của UBND tỉnh, huyện Điện Biên đã phối hợp với Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn xây dựng dự án thâm canh tăng vụ đạt cánh đồng 40 triệu đồng/ha. Năm 2004, huyện Điện Biên đưa cây vụ đông vào gieo trồng trên ruộng 1 vụ, cho năng suất cao. Các xã đã tích cực hướng dẫn nông dân mở rộng diện tích thâm canh cây trồng vụ đông, chú trọng vào 2 giống ngô và đậu tương. Theo tính toán, 1ha đất trồng ngô vụ đông cho năng suất 35 tạ, giá bán 2.000 đồng/kg, tổng thu 7 triệu đồng/vụ; đậu tương, năng suất 1,5 tấn/ha, giá bán 6.000 đồng/kg, thu nhập 9 triệu đồng/vụ. Hai vụ lúa + 1 vụ màu cho thu nhập 40 triệu đồng/ha. Trồng hoàn chỉnh 1.000 ha cây vụ đông, huyện Điện Biên đã giải quyết công ăn việc làm thời gian nông nhàn (từ tháng 9 – 12) cho gần 10.000 lao động của 10 xã. Ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất đã giúp đồng bào các dân tộc địa phương xóa đói giảm nghèo. Sản xuất nông nghiệp thành công cần có sự phối hợp chặt chẽ của "4 nhà". Sản xuất theo hợp đồng là hình thức bảo đảm tính ổn định, chủ động tiêu thụ sản phẩm cho nông dân, chấp hành nghiêm các điều kiện hợp đồng đã ký kết. Có như vậy công tác xoá đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu của nhân dân các dân tộc tỉnh Điện Biên mới phát triển bền vững. 2.2.2.2. Lào Cai thí điểm thành công lien kết 4 nhà trong sản xuất ngô Để giúp nông dân gỡ khó và sản xuất ngô bền vững, vụ ngô 2014-2015, Sở NN&PTNT Lào Cai, Trung tâm khuyến nông Lào Cai, Công ty Dekalb Việt Nam, Công ty CP giống Cây trồng miền Nam (SSC) và Công ty TNHH MTV An Nghiệp (doanh nghiệp thu mua) đã cùng vào cuộc, hỗ trợ hơn 100 hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai triển khai thí điểm. Trong khuôn khổ của chương trình, tỉnh Lào Cai đã trồng thí điểm trồng 110 ha ngô lai trên địa bàn 5 huyện Bảo Thắng, Bảo Yên, Mường Khương, Bảo Hà và SiMaCai. Đây là lần đầu tiên, nông dân trên địa bàn tỉnh và doanh nghiệp cùng “bắt tay” trồng giống ngô lai DK8868 của Dekalb Việt 12 Nam do SSC phân phối trên một diện tích rộng. Sau thu hoạch, Cty An Nghiệp thu mua toàn bộ sản lượng ngô cho bà con với giá hợp lý. Giống được bán chịu, sản xuất ra sản phẩm có đơn vị thu mua, bà con góp đất, công chăm bón. Do được tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi như trên nên không có lý do gì mà người nông dân không tham gia. Sự vào cuộc của doanh nghiệp từ đầu vào đến tiêu thụ giúp nông dân yên tâm sản xuất, không chịu sự bấp bênh của thị trường. Trong khi năng suất bình quân trước đó của tỉnh Lào Cai chỉ đạt 3,65 tấn/ha thì năng suất vụ ngô 2014-2015 trên 110ha trồng giống của Dekalb đã cho năng suất vượt trội, trung bình 12-13 tấn ngô tươi/ha, tương đương 6-6,5 tấn ngô khô/ha. 2.2.2.3. Hòa Bình gắn phát triển sản xuất nông nghiệp với công tác khuyến nông Bám sát đặc điểm của một tỉnh vùng cao, thời gian qua, trên cơ sở phát huy tốt vai trò của đội ngũ khuyến nông viên cơ sở, công tác khuyến nông ở Hòa Bình đã đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ nông dân tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, hiệu quả. Tham gia thực hiện mô hình “Nuôi gà thả vườn an toàn” do Trạm Khuyến nông - Khuyến ngư (KN - KN) huyện Mai Châu tổ chức, từ năm 2013 đến nay, anh Bùi Văn Dũng ở xã Tòng Đậu đã thu lãi lớn từ việc nuôi gà trong vườn cây ăn quả của gia đình. Vừa kiểm tra đàn gà chuẩn bị xuất bán cho thương lái, anh Dũng vừa phấn khởi chia sẻ: “Tham gia mô hình, tôi đã được hỗ trợ một phần chi phí giống gà và vắcxin phòng bệnh. Đặc biệt, tôi còn được tham gia lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật và được cán bộ khuyến nông xã tận tình hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc, phòng và chữa các bệnh thường gặp ở gà. Do đó, đến nay, tuy dự án đã kết thúc song những kiến thức được chuyển giao vẫn rất bổ ích, giúp tôi mở rộng quy mô chăn nuôi”. Được biết, với trên 1.000 con gà xuất bán mỗi năm, anh Dũng đã có thu nhập trên 200triệu đồng mỗi năm. 13 Phần 3 KẾT QUẢ THỰC TẬP 3.1. Khái quát về cơ sở thực tập 3.1.1. Điều kiện tự nhiên a) Vị trí địa lý Xã Thịnh Đức nằm phía Tây Nam của thành phố Thái Nguyên, với tổng diện tích tự nhiên là 1.612,69 ha. Ranh giới hành chính xã được xác định như sau: - Phía Bắc giáp phường Thịnh Đán: phường Tân Lập và xã Quyết Thắng. - Phía Nam giáp thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên. - Phía Đông Bắc giáp phường Tân Lập. - Phía Đông giáp xã Tích Lương. - Phía Tây giáp xã Phúc Trìu và xã Tân Cương b) Địa hình, địa mạo Xã Thịnh Đức có địa hình dạng đồi bát úp, xen kẽ các điểm dân cư và đồng ruộng. Địa hình của xã nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Độ cao trung bình là 6 – 8m. Nhìn chung địa hình của xã thuận lợi cho phát triển đa dạng các loại hình sản xuất nông nghiệp và phát triển hạ tầng. c) Điều kiện khí hậu Xã Thịnh Đức nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều được phân chia làm 04 mùa rõ rệt (xuân- hạ- thu- đông), song chủ yếu là hai mùa chính: Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau với đặc điểm điều kiện khí hậu, thời tiết như sau: - Chế độ nhiệt: Nhiệt đô trung bình năm khoảng 22 – 230C. Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 – 50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 370C, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 30C.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng