Tìm hiểu và ứng dụng rơle số
LỜI NÓI ĐẦU
Mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước ta hiện nay là : Công nghiệp hoá
và hiện đại hoá, phấn đấu cho dân dàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh.
Vì vậy, ngành công nghiệp điện năng có một vai trò quan trọng nhất định đòi
hỏi hệ thống điện nước ta phải phát triển không ngừng cùng với những ứng dụng
của thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trên toàn thế giới.
Điện năng là một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống kinh tế xã
hội. Việc sản xuất, truyền tải điện năng phải qua nhiều khâu, nhiều giai đoạn
phức tạp, nên không thể tránh khỏi những sự cố hư hỏng. Để đảm bảo sản lượng
và chất lượng điện năng cần thiết, tăng cường độ tin cậy cho các hộ tiêu thụ
điện, đảm bảo an toàn cho thiết bị và sự làm việc ổn định trong toàn hệ thống
cần phải sử dụng rộng rãi và có hiệu lực những phương tiện bảo vệ và điều
chỉnh tự động trong hệ thống. Trong các thiết bị bảo vệ này rơle là thiết bị đóng
vai trò hết sức quan trọng.
Cùng với sự phát triển kỹ thuật điện nói chung và các hệ thống điện lực
nói riêng, kỹ thuật bảo vệ trong mấy năm gần đây đã có những tiến bộ và biến
đổi vượt bậc. Những thành tựu của kỹ thuật bảo vệ rơle hiện đại cho phép chế
tạo những loại bảo vệ phức tạp với những đặc tính kỹ thuật khá hoàn hảo nhằm
nâng cao độ nhậy của các bảo vệ và tránh không cho các bảo vệ làm việc nhầm
lẫn khi có những đột biến của phụ tải, khi có hư hỏng trong mạch điện áp hoặc
khi có dao động điện. Nhằm hoàn thiện các phương pháp dự phòng trong các hệ
thống khi có hỏng hóc trong các sơ đồ bảo vệ và các sơ đồ điều khiển máy cắt
điện cũng như khi bản thân máy cắt điện bị trục trặc v v. . .
Do đó các thiết bị rơle bảo vệ ra đời nằm mục đích ngăn ngừa hạn chế
những sự cố, hư hỏng. Đảm bảo an toàn cho người, thiết bị, không bị phá huỷ,
hoặc hạn chế tới mức tối đa có thể được những thiệt hại do sự cố gây ra, duy trì
sự làm việc liên tục, ổn định cho hệ thống sản suất, truyền tải tiêu thụ điện năng
1
NHỮNG YÊU CẦU VỀ CHẤT LƯỢNG ĐIỆN
Ngày nay, năng lượng điện được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế
xã hội. Sự biến đổi về chất lượng điện gây nhiều hậu quả không tốt tới quá trình
công nghệ và tỷ lệ hư hỏng các chế phẩm cao. Có những trường hợp mất điện
đột xuất, kéo dài gây những thiệt hại rất nghiêm trọng.
Một hệ thống điện có chất lượng lý tưởng phải là một hệ thống có :
- Điện áp 3 pha cân bằng và điện áp luôn duy trì ở mức danh định,
không phụ thuộc và thời gian và phụ tải.
- Tần số luôn ổn định ở mức 50Hz
- Không bị mất điện đột xuất, duy trì được thời gian cung cấp điện mà
người sử dụng đồng ý thoả thuận.
Ta biết rằng hậu quả của việc tăng hay sụt áp đều gây tác hại. Giả sử tần
số ổn định, điện áp bị tụt thì không phát huy được công suất phụ tải, gây tổn thất
cao ; và điện áp tụt tới mức nào đó làm các máy quay công nghiệp ngừng hoạt
động và dẫn đến hư hỏng má cùng với sản phẩm. Các phụ tải khác cũng không
phát huy được công suất tối thiểu để thực hiện mục đích ban đầu. Ngược lại, khi
điện áp tăng cao, các máy quay công nghiệp sẽ phát nóng do bão hòa mạch từ,
các phụ tải khác phát huy quá mức cần thiết, vượt công suất chịu đựng của thiết
bị cũng dẫn đến cháy và hư hỏng.
Giả sử thông số điện áp ổn định, tần số thay đổi cũng gây tác hại không
kém. Trước hết là hệ thống truyền tải điện, các máy quay rất phụ thuộc vào sự
thay đổi tần số. Khi tần số tụt, tổng trở truyền tải cũng tụt theo gây tụt về điện áp
theo độ dài của các mắt xích hệ thống tăng hạ áp. Tụt tần số làm cho các máy
quay giảm tốc độ. Ngoài ra vô công hẹ thống cũng tăng theo.
Khi tần số tăng cao cung làm giảm sức truyền tải, các máy quay có tốc độ
cao hơn yêu cầu, đều gây phiền toái ở mức độ tăng theo chiều tăng tần số.
Tuy nhiên trong thực tế không xảy ra các hiện tượng độc lập như vậy.
Trong một giới hạn nào đó thì giữa tần số và điện áp cũng bị ảnh hưởng tăng
giảm và gây hậu quả càng nguy hại.
2
Một yếu tố dáng chú ý là sự gian duy trì thời gian cấp điện liên tục.Các
yếu tố về chất lượng điện trong thực tế chấp nhận một dung sai thay đổi.
CÁC DẠNG SỰ CỐ XẢY RA TRONG LƯỚI ĐIỆN
Hệ thống điện là một hệ thống có kết cấu phức tạp, có hàng triệu chi tiết
cùng vận hành. Tất cả các khâu đều có thể có khả năng xảy ra hư hỏng chạm
chập. Ngoài ra, môi trường cũng là yếu tố làm giảm tuổi thọ các thiệt bị nên sự
cố có thể xảy ra trên các thiết bị bất cứ lúc nào.
Mỗi lần xảy ra sự cố trên lưới điện sẽ gây hậu quả nghiêm trọng : hồ
quang hủy hoại vật liệu cấu thành rất nhanh và còn gây cháy nghiêm trọng ;
dòng điện tăng cao tới điểm ngan mạch sinh ra sức điện động làm biến dạng một
số chi tiết đồng thời sinh ra nhiệt năng làm suy thoái cách điện dẫn tới cháy cách
điện. Mỗi lần sự cố như vậy làm hệ thống điện mất ổn định, tần số bị thay đổi,
điện áp bị tụt xuống và làm những máy quay điện 3 pha tê liệt, tất cả các quá
trình sử dụng điện đều bị ảnh hưởng kèm theo những thiệt hại không lường.
Ngày nay người ta đã có nhiều biện pháp hữu hiệu để hạn chế hậu quả do
sự cố trên lưới điện gây ra. Trong đó biện pháp trang bị và lắp đặt các thiết bị tự
động điều chỉnh, rơle bảo vệ để bảo vệ cũng như nhanh chóng bình ổn các thông
số định mức về tần số và điện áp đang được sự dung rộng rãi kết hợp với việc
tăng cường kiểm tra định kỳ các thiết bị vận hành.
1. Các khái niệm cơ sở về rơle bảo vệ
Về mặt kinh tế, rơle bảo vệ là thiết bị TĐH được sdùng trong hệ thống
điện với mục đích phòng ngừa, ngăn chặn các thiệt hại kinh tế có thể xảy ra cho
chủ đầu tư khi có các sự cố. Các thiệt hại này thường rất lớn, đôi khi vượt quá
nhiều lần chi phí cho hệ thống bảo vệ rơle. Vì vậy hiện nay các thiết bị bảo vệ
này có vai trò không thể thay thế trong quá trình vận hành hệ thống điện. Về
phần mình, rơle bảo vệ ngày càng phải đáp ứng các yêu cầu khắt khe hơn về độ
tin cậy như tính chọn lọc, tốc độ thao tác, độ nhạy và tính bảo đảm.
3
Về mặt kỹ thuật, rơle bảo vệ là các thiết bị tự động đóng vai trò người
canh gác không biết mệt mỏi, liên tục theo dõi tình trạng làm việc của đối tượng
được bảo vệ bằng cách đo lường các tham số điện và không điện của nó và phát
ra các tín hiệu cảnh báo khi đối tượng chuyển sang trạng thái làm việc bất
thường. Với sự tiến bộ của KHKT và công nghệ, các chức năng bảo vệ của các
tủ rơle điện cơ cồng kềnh đang được thay thế dần bằng các bộ rơle số đa năng
nhỏ gọn, và đây chính là đoói tượng được xem xét chính trong nội dung bản báo
cáo này.
2. Những yêu cầu cơ bản về rơle bảo vệ
Hệ thống rơle bảo vệ có mục đích ngăn ngừa các sự cố, đảm bảo cho thiết
bị lực không bị phá hủy hoặc được hạn chế mức hư hỏng ; duy trì sự làm việc ổn
định của hệ thống đồng thời bảo đảm tách chọn lọc phần tử sự cố mà không gây
ảnh hưởng tới các hộ tiêu thụ điện.
• Tính chọn lọc của bảo vệ rơle chính là năng lực của bảo vệ chỉ cắt
những máy cắt nằm sát trực tiếp nơi xảy ra sự cố để tách riêng phàn sự cố ra
khỏi hệ thống điện, duy trì nguồn cấp cho những phần không sự cố.
Cắt chọn lọc là điều kiện cơ bản của bảo vệ rơle vì hiệu quả của nó là duy
trì sự cấp điện bình thường cho các hộ tiêu thụ điện, trừ các hộ nằm trong phạm
vi trực tiếp của sự cố.
• Hệ thống rơle phải tác động nhanh
Ngắn mạch giẫư các pha trên hệ thống điện là sự cố nguy hiểm nhất.
Dòng ngắn mạch rất lớn có thể làm hư hỏng cách điện hoặc thậm chí hư hỏng
các thiết bị dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng gây thiệt hại lớn vè kinh tế và
kỹ thuật. Vì thế dập tắt nhanh sự cố là yêu cầu quan trọng của bảo vệ.
Tuy nhiên trong thực tế vẫn có một khoảng thời gian trễ khi cắt điện, đó là
khoảng thời gian tác động của rơle và máy cắt.
• Độ nhạy của bảo vệ
4
Khi phát hiện sự cố, rơle phải tác động dứt khoát, bảo đảm tiếp điểm của
nó phải tiếp xúc chắc chắn. Bản thân rơle chỉ tác động khi tín hiệu đo được vượt
quá ngưỡng đặt khi mà sức từ động lớn hơn hẳn lực cảc của nó.
• Độ tin cậy của bảo vệ
Bản thân rơle được cấu thành từ rất nhiều phần tử, bất kể phần tử nào hư
hỏng cũng làm te lệi hệ thống bảo vệ. Vì vậy, độ tin cậy bảo vệ là khả năng làm
việc hoàn hảo của tất cả các phần tử nằm trong mạng lưới của hệ thống bảo vệ.
Mộy hệ thống tin cậy là hệ thống tác động chính xác khi có sự cố nằm trong
vùng bảo vẹ của nó.
Độ tin cậy của bảo vệ phụ thuộc vào những yếu ttó sau đây :
- Độ phức tạp của mạng lưới bảo vệ
- Quy chế bảo dưỡng và vận chuyển thiết bị trước khi lắp đặt
- Quy chế bảo dưỡng kỹ thuật
3. Các phần tử tham gia trong hệ thống rơle bảo vệ :
- Máy cắt điện
- Rơ le trung gian đầu ra
- Hệ thống nguồn tự dùng (một, xoay chiều)
- Biến dòng đo lường
- Biến áp đo lường
- Cáp điều khiển cộng với các đầu nối
- Các loại rơle dòng điện
- Các rơle điện áp
- Các rơle trung gian
- Các rơle thời gian
- Các rơle tổng trở
- Các rơle so lệch
- Các rơle ga và dòng dầu
- Hệ thống hiện thị tín hiệu
5
Trong đó, 2 thiết bị đầu tiên là những thiết bị bắt buộc đối với bất kỳ hệ
thống bảo vệ nào.
4. Các loại bảo vệ cơ bản
Như ta đã biết, có 4 yêu cầu cơ bản đối với các bảo vệ rơle, đó là :
o Tính chọn lọc
o Tác động nhanh
o Độ nhạy
o Tính bảo đảm
BẢO VỆ QUÁ DÒNG ĐIỆN (QDĐ)
a) Nguyên tắc tác động
Khi xẩy ra ngắn mạch , dòng điện trọng sự cố tăng lên . Nhờ rơle dòng
điện mắc vào phần tử được bảo vệ , bảo vệ quá dòng điện được khởi động và tác
động đi cắt phần tử sự cố .
Có thể chia bảo vệ quá dòng điện thành bảo vệ quá dòng điện và bảo vệ
cắt nhanh dòng điện . Chúng khác nhau cơ bản ở cách đảm bảo yêu cầu tác động
chọn lọc . Để bảo vệ dòng điện tác động chọn lọc , người ta tạo cho nó thời gian
trì hoãn thích hợp , còn để đảm bảo tính chọn lọc cho bảo vệ cắt nhanh cần chọn
dòng khởi động thích hợp .
b) Bảo vệ QDĐ cho đường dây tải điện
FA
t1
4
3
2
1
t2
t3
Đ
t4
6
Bảo vệ quá dòng điện cho đường dây hình tia có một nguồn cung cấp
Đối với mạng có một nguần cung cấp , bảo vệ QDĐ là chủ yếu . Nó được
đặt phía đầu nguần của đường dây . Như vậy mỗi đường dây có bảo vệ riêng
biệt
Khi NM xẩy ra tại N1 , dòng sự cố chạy trên cả đoạn , vì vậy các bảo vệ
1, 2, 3, 4 đều khởi động. Tuy nhiên theo yêu cầu chọn lọc , chỉ có bảo vệ 4 được
tác động cắt phần tử sự cố . Muốn vậy bảo vệ quá dòng cần thời gian trì hoãn tác
động thời gian này tăng dần tính từ hộ tiêu thụ tới nguồn ( xem hình trên) . Nhờ
cách trọn này khi NM tại N1 , bảo vệ 4 tác động sớm nhất . Sau đó các bảo vệ 1,
2, 3 trở về vị trí ban đầu mà không kịp tác động , khi NM tại N2 bảo vệ 3 sẽ tác
động .Nguyên tắc trộn thời gian trì hoãn tác động như trên gọi là nguyên tắc bậc
thang.
c) Dòng khởi động của bảo vệ
Bảo vệ QDĐ cần phải tác động chắc chắn khi NM nhưng đồng thời không
được tác động đối với dòng phụ tải cực đại cũng như đối với những biến động
ngắn hạn của dòng này do các động cơ tự khởi động v . v . . . Để tránh tác động
đối với dòng phụ tải cực đại cần thực hiện 2 điều kiện sau :
• Rơle bảo vệ không được tác động đối với dòng làm việc cực đại I Lvmax,
muốn vậy dòng khởi động của bảo vệ Ikđb cần phải chọn lớn hơn ILvmax
Sơ đồ giải thích cách chọn dòng khởi động bảo vệ
• Rơle dòng cần phải trở về vị trí ban đầu một cách chắc chắn , sau khi
ngắn mạch ngoài được cắt ra . Ví dụ khi ngắn mạch tại điểm N của mạng các
rơle dòng của bảo vệ 1 và 2 đều tác động . Sau khi bảo vệ 2 cắt đoạn sự cố , qua
rơle dòng của bảo vệ 1 không còn dòng NM , nhưng có dòng phụ tải của các
7
đường dây còn lại . Rơle dòng của bảo vệ 1 cần phải trở về vị trí ban đầu trong
điều kiện có dòng khi tải này chạy qua . Nếu không trở về bảo vệ 1 sẽ cắt hai
đường dây hư hỏng , mặc dù sự cố đã được loại trừ .
d) Bảo vệ quá dòng bằng rơle áp giảm .
Dòng khởi động của bảo vệ QDĐ phải chọn sau cho thoả mãn
Ikđb > ILvnax
Vì có giá trị lớn , bảo vệ nhiều khi có độ nhậy không đạt yêu cầu . Để
nâng cao độ nhậy của bảo vệ người ta dùng rơle áp giảm có bộ phận khởi động .
Bảo vệ chỉ tác động sau khi rơle áp giảm 1 đã tác động . Trị số của rơle này
chon sao cho nó tác động khi ngắn mạch , vì áp của mạng giảm nhiều , nhưng
không tác động đối với áp làm việc nhỏ nhất mặc dù khi có rơle dòng 3 có thể
khép tiếp điểm do quá tải .
Rơle dòng 3 làm nhiệm vụ ngăn chặn bảo vệ tác động khi đứt cầu chì
mạch điện cung cấp cho các rơle áp . Khi đó , tiếp điểm của rơle 1 khép , báo tín
hiệu đứt cầu chì .
Rơle áp giảm 1 gồm 3 chiếc nối vào áp dây của mạng , nhờ vậy bảo vệ
chắc chắn dược khởi động khi NM hai pha . NHưng khi nối rơle áp giảm 1 vào
áp dây , nó xẽ không nhậy cảm đối với NM một pha . Vì vậy trong mạng có
trung điểm nối đất người ta đặt thêm rơle áp tăng 2 . Nó làm việc theo thứ tự U 0
xuất hiện khi ngắn mạch một pha. Trong mạng có trung điểm cách điện , rơle
dòng chỉ đặt ở hai pha , vì bảo vệ chỉ làm nhiệm vụ trống NM giữa các pha . Khi
đó vẫn phải cần ba rơle áp giảm 1, còn rơle áp tăng 2 thì không cần đặt
e) Đánh giá và phạm vi ứng dụng bảo vệ QDĐ
Ưu điểm của bảo vệ QDĐ là đơn gản , độ tin cậy cao , giá thành hạ , bảo
vệ tác động chọn lọc trong mạng hình tia với nguần cung cấp . Trong một số
trường hợp có thể dùng cho mạng phức tạp hơn với hai nguồn cung cấp. Sau đây
là một số nhược điểm của bảo vệ :
- Thời gian cắt NM khá lớn, nhất là ở gần nguần trong khi đó NM ở gần
nguồn cần được cắt để đảm bảo ổn định hệ thống.
8
- Có độ nhậy kém đối với mạng phân thành nhiều nhánh, có nhiều nhánh
song song và có dòng phụ tải lớn. Bảo vệ được dùng rộng rãi nhất trong các
mạng hình tia của tất cả các cấp điện áp, trong mạng 10kV và thấp hơn, nó là
bảo vệ chính.
BẢO VỆ DÒNG ĐIỆN CẮT NHANH
a) Nguyên tắc của bảo vệ dòng điện cắt nhanh
Bảo vệ cắt nhanh thuộc loại bảo vệ dòng điện, nhưng đảm bảo cắt nhanh
ngắn mạch. Bảo vệ cắt nhanh gồm loại tác động tức thời và loại tác động có thời
gian (khoảng 0,3- 0,6s).
Để đảm bảo yêu cầu tác động chọn lọc cần giới hạn vùng tác động của
bảo vệ cắt nhanh sao cho nó không tác động khi ngắn mạch ở những phần tử kề
có bảo vệ với thời gian bằng hoặc lớn hơn bảo vệ cắt nhanh đang xét . Muốn vậy
cần chọn thời gian dòng khởi động của bảo vệ cắt nhanh hơn dòng cực đại đi
qua bảo vệ khi ngắn mạch ở cuối vùng đang xét .
b) Bảo vệ không chọn lọc .
Khi cần thực hiện cắt nhanh, toàn bộ đường dây được bảo vệ do yêu cầu
đảm bảo ổn định của hệ thống chẳng hạn, có thể dùng bảo vệ cắt nhanh tác động
không chọn lọc, sau đó dùng tác động của thiết bị TĐL để sửa lại.
c) Bảo vệ dòng điện cắt nhanh tác động có thời gian
Bảo vệ cắt nhanh không thời gian chỉ bảo vệ được một phần của đường
dây. Để bảo vệ phần còn lại của đường dây và làm dự trữ cho CN không thời
gian, ta có thể dùng cắt nhanh tác động có thời gian. Để đảm bảo yêu cầu tác
động có chon lọc, vùng bảo vệ cũng như thời gian tác động của bảo vệ cần phối
hợp với bảo vệ cắt nhanh không thời gian của đoạn kề. Để đơn giản ta quy định
bảo vệ không thời gian là bảo vệ cấp I, còn bảo vệ có thời gian là bảo vệ cấp II.
d) Bảo vệ dòng điện ba cấp
Bảo vệ dòng điện ba cấp gồm cắt nhanh tức thời (cấp I), cắt nhanh có thời
gian (cấpII) và QDĐ (cấp III). Bảo vệ này đảm bảo cắt nhanh đường dây được
9
bảo vệ, đồng thời dự trữ cho đoạn kề sau. Khi chế độ làm việc của hệ thống thay
đổi, chiều dài của các vùng bảo vệ cũng thay đổi theo.
e) Đánh giá bảo vệ dòng điện cắt nhanh
Bảo vệ cắt nhanh tác động tức thời là bảo vệ đơn giản nhất . Ưu điểm rất
quan trọng của chúng là tác động nhanh , Sơ đồ đơn giản và do đó bảo quản dễ
dàng .
Nhược điểm của bảo vệ này vùng tác động của bảo vệ không bao gồm
toàn bộ đường dây và phụ thuộc vào trở trung gian tại chỗ NM cũng như chế độ
làm việc của hệ thống . Tuy nhiên nhược điểm sau không rõ rệt khi hệ thống có
công suất lớn .
Trong nhiều trường hợp, nó có thể dùng để thay thế các bảo vệ phức tạp
BẢO VỆ DÒNG ĐIỆN CÓ HƯỚNG
a) Sự cần thiết phải có bảo vệ dòng điện có hướng trong mạng được
cung cấp từ hai phía
Trong mạng điện có nguần cung cấp từ hai phía , bảo vệ dòng điện thông
thường không thể đảm bảo cắt ngắn mạch một cách trọn lọc được . Sau đây ta sẽ
nghiệm lại điều đó trong thí dụ trên hình dưới đây
1
A
N2
2 3
B
N1
4 5
C
6
D
Mạng hình tia có ngồn cung cấp từ hai phía . Giả thiết ở mỗi đầu đường
dây ta đặt các bảo vệ quá dòng điện thông thường đánh số thứ tự từ 1 đến 6 .
Muốn thực hiện cắt trọn lọc NM N1 cần thoả mãn
t3 < t 2
nhưng muốn cắt chọn lọc NM N2 thì yêu cầu ngược lại
t3 > t 2
10
Lẽ dĩ nhiên không thể đồng thời thoả mãn cả hai yêu cầu đó. Có thể khắc
phục khó khăn nêu trên bằng cách chỉ cho bảo vệ tác động khi công suất ngắn
mạch đi từ thanh góp đến đường dây. Trên hình vẽ ta chỉ hướng mũi tên tác
động của bảo vệ. Nhờ vậy khi ngắn mạch ở N1 thì bảo vệ 2 không tác động ,
còn khi NM ở N2 thì bảo vệ 3 không tác động do đó không cần phải thực hiện
các yêu cầu mâu thuẫn nêu trên.
Trong bảo vệ dòng điện có hướng thì rơle công suất làm nhiệm vụ của bộ
phận định hướng công suất. Tiếp điểm của nó khép cho phép bảo vệ tác động
khi mômen quay của rơle
Mq = KURIRcó(α + β ) > 0
Trong đó UR, IR là áp và dòng đưa vào rơle : β,α là góc lệch pha giữa
điện áp và dòng điện .
b) Bảo vệ dòng điện CN có hướng
Bảo vệ dòng cắt nhanh có hướng là bảo vệ cắt nhanh thông thường kèm
thêm bộ phận định hướng công suất .
Dòng bảo vệ của cắt nhanh thông thường đối với đường dây được cung
cấp từ hai phía cần được chọn lớn hơn dòng lớn nhất đi qua bảo vệ đang sét khi
ngắn mạch tại thanh góp các trạm điện với nguồn . Dòng khởi động chọn như
vậy nhiều khi quá lớn và bảo vệ không đủ nhậy .
Rơle công suất trong bảo vệ cắt nhanh có hướng không chon phép tác
động khi công suất NM hướng tới thanh góp . Vì vậy dòng khởi động của bảo vệ
này chỉ cần chọn lớn hơn dòng NM đi từ thanh góp của trạm . Đó là điều khác
nhau cơ bản giữa bảo vệ căt nhanh có hướng vào bảo vệ thông thường . Dòng
khởi động của bảo vệ cắt nhanh có hướng nhỏ hơn , vì vậy vùng tác động của nó
lớn hơn nhiếu so với bảo vệ cắt nhanh thông thường
c) Đánh giá bảo vệ dòng điện có hướng
Bảo vệ dòng điện có hướng đơn giản và đảm bảo tác động chọn lọc đối
với mạng điện được cung cấp từ hai phía . Sử dụng cắt nhanh có hướng với bảo
11
vệ dòng điện có hướng ta nhận được bảo vệ trong nhiều trường hợp độ nhậy
cũng như thời gian tác động thoả mãn yêu cầu
Bảo vệ này có một số nhược điểm sau :
- Thời gian tác động khá lớn, nhất là đối với bảo vệ gần nguồn.
- Có độ nhậy kém trong mạng với phụ tải lớn và bội số dòng NM nhỏ
- Có vùng chết khi ngắn mạch ba pha
- Rơle công suất có thể tác động sai khi hư mạch cấp điện áp cho rơle
Bảo vệ QDĐ có hướng dùng rộng rãi làm bảo vệ chính trong mạng điện
tới 35kV được cung cấp từ hai phía . Trong mạng 110 và 220kV nó được dùng
làm bảo vệ dự trữ và đôi khi nó được sử dụng với bảo vệ cắt nhanh có hướng
làm bảo vệ chính .
BẢO VỆ SO LỆCH
a) Công dụng và các dạng bảo vệ so lệch
Nhiều khi theo yêu cầu ổn địng , cần phảỉ cắt NM không thời gian
(t = 0) trên toàn bộ đường dây được bảo vệ nối với thanh góp nhà máy
điện trạm nút của hệ thống . Bảo vệ cắt nhanh không thời gian ở trên không đáp
ứng được yêu cầu này vì chỉ bảo vệ được một phần đường dây . Ngoài ra bảo vệ
cắt nhanh không dùng được cho đường dây ngắn , vì dòng khi NM ở đầu và cuối
đường dây ít khác nhau .
Một trong những bảo vệ thoả mãn yêu câu trên là bảo vệ so lệch . Nó cắt
tức thời NM ở bất cứ điểm nào trên đường dây được bảo vệ và không tác động
khi NM ở ngoài đường dây đó (ngắn mạch ngoài)
Có hai loại bảo về so lêch : so lệch ngang và so lệch dọc . Loại đầu dùng
cho đường dây song song , còn loại thứ hai dùng cho dây đơn cũng như dây kép
b) Đánh giá bảo vệ so lệch dọc đường dây
Bảo vệ này thuộc loại đơn giản và tin cậy. Bảo vệ không phản ứng theo
dao động , quá tải và tác động không thời gian khi NM xẩy ra tại bất kỳ điểm
nào trên đường dây được bảo vệ. Nhược điểm của bảo vệ là tốn phí cho cáp nối
cao do việc đặt cáp. Ngoài ra bảo vệ có thể tác động sai khi dây nối bị hư hỏng.
12
Nếu đặt thiết bị tự động kiểm tra hư hỏng của cáp thì trường hợp bảo vệ
tác động sai do nguyên nhân nêu trên là rất hiếm . Bảo vệ được đặt cho đường
dây ngắn 10 – 15 km, áp 110 và 220 kV , khi cần cắt tức thời sự cố xẩy ra trong
phạm vi đường dây được bảo vệ.
c) Đánh giá bảo vệ so lệch ngang đường dây
Ưu điểm của bảo vệ so lệch ngang có hướng là sơ đồ đơn giản, rẻ hơn bảo
vệ so lệch dọc, tác động không thời gian, không phản ứng theo dao động, việc
chọn tham số bảo vệ đơn giản .
Nhược điểm của bảo vệ là hiện tượng khởi động không đồng thời làm
thời gian cắt NM ở vùng này tăng gấp đôi, có vùng chết điện áp, phải khoá bảo
vệ khi cắt một đường dây, vì vậy cần phải bảo vệ bổ sung cho đường dây trong
khi làm việc, có hiện tượng tác động sai khi đứt dây dẫn kèm chạm đất một pha.
BẢO VỆ KHOẢNG CÁCH
a) Nguyên tắc tác động
Trong mạch phức tạp có một số nguồn cung cấp , bảo vệ quá dòng điện có
hướng đã xét ở trên không bảo đảm cắt trọn lọc ngắn mạch . Để thấy rõ điểm
này ta xét ví dụ hình dưới đây :
Mạng vòng có hai nguần cung cấp
Bảo vệ quá dòng có hướng
Boả vệ khoảng cách
13
Khi NM trên dường dây D2 , bảo vệ quá dòng có hướng 3 cần tác động
sớm hơn bảo vệ 1 , còn khi NM trên đường D1 , ngược lại , bảo vệ 1 cần tác
động sớm hơn 3 . Bảo vệ quá dòng có hướng không thể thoả mãn các yêu cấu
mô thuẫn đó . Ngoài ra các bảo vệ này thường không thoả mã yêu cầu tác động
nhanh . bảo vệ cắt nhanh trong nhiều trường hợp không thể dùng được , còn bảo
vệ so lệch chỉ có thể bảo vệ trên các đoạn đường ngắn .
Như vậy , cần phải có các nguyên tắc bảo vệ khác , vứa bảo vệ tác động
nhanh vừa chon lọc có độ nhậy tốt đối với mạng phứ tạp bất kỳ . Một trong các
bảo vệ đó là bảo vệ khoảng cách .
Thời gian tác động của dảo vệ khoảng cách t phụ thuộc vào khoảng cách
lRN giữa chỗ đặt bảo vệ và điểm NM thời gian đó có thể tăng tỷ lệ hoặc nhẩy bậc
theo khoảng cách . Theo nguyên tắc tác động loại này , bảo vệ khoảng cách đặt
gần chỗ NM hơn luôn luôn có thời gian tác động nhỏ hơn , nhờ vậy việc cắt
chọn lọc đoạn hư hỏng được tự động thoả mãn .
b) Đánh giá bảo vệ khoảng cách
Nhờ có một só ưu điểm nhất định nên bảo vệ khoảng cách được ứng dụng
rộng rãi trong các mạng điện cao áp và siêu cao áp . Các ưu điểm chính của nó
là:
+ Đảm bảo tính chon lọc trong các mạng có cấu trúc bất kỳ và có số
nguồn cung cấp tuỳ ý.
+ Vùng I của bảo vệ chiếm gần 80 ÷ 85% độ dài phần tử được bảo vệ, có
thời gian làm việc bé. Điều này quan trọng đồi với điều kiện ổn định của hệ
thống là : Phải cắt nhanh phần tử sự cố ở gần thang góp nhà máy điện và các
trạm điệm nút công suất lớn.
+ Có độ nhạy cao hơn nhiều đối với các ngắn mạch loại trừ tốt ảnh hưởng
của phụ tải và dao động điện so với bảo vệ dòng cực đại :
Các nhược điểm của bảo vệ khoảng cách là :
14
+ Phức tạp về mặt sơ đồ cũng như bản thân các rơle thuộc sơ đồ bảo vệ .
Bảo vệ khoảng cách dùng rơle cơ điện là loại có nhiều rơle nhất vì nhiều tiếp
điểm nhất .
+ Không bảo đảm cắt tức thời NM trên toàn bộ chiều dài phần tử được
bảo vệ , do đó bảo vệ khoảng cách không thể là bảo vệ chính đối với những
đoạn có yêu cầu trên
+ Có khả năng tác động nhầm khi hỏng mạch điện áp nên phải dùng bộ
khoá để trống hịên tượng này làm cho sơ đồ thêm phức tạp và kém tin cậy.
BẢO VỆ TẦN SỐ CAO
a) Nhiệm vụ và các dạng của bảo vệ tần số cao
Bảo vệ tần số cao thuộc loại tác động nhanh và được dùng cho các đường
dây trung bình và dài . Nó được sử dụng trong trường hợp , theo điều kiện đảm
bảo ổn định hoặc các điều kiện khác , yêu cầu cần được cắt nhanh từ hai phía
đường dây được bảo vệ khi NM xẩy ra trên bất kỳ điểm nào của nó .
Bảo vệ so lệch dọc tuy theo thoả mãn yêu cầu nêu trên nhưng không dùng
được trong đường dây dài vì khi đó giá của nối cáp cao và điện trở các thanh
cũng lớn
Bảo vệ tần số các gồm hai bộ đặt ở hai đầu đường dây đựợc bảo vệ . Đặc
điểm của chúng là sự có mặt của kênh liên lạc bằng dòng tần số cao truyền ngay
trên dây dẫn của đường dây được bảo vệ tới hai bộ của hai đầu để đảm bảo cho
bảo vệ tác động chọn lọc khi có NM mạch ngoài
Về nguyên tắc bảo vệ tần số cao không phản ứng theo ngắn mạch ngoài
đường dây được bảo vệ , cũng tương tự như bảo vệ so lệch dọc , vì vậy thời gan
tác động của nó bằng không . Hiện nay có hai loạ bảo vệ tần số được sử dụng :
+ Bảo vệ có hướng dùng khoá tần số cao dựa trên sự so sánh hướng công
suất ở hai đầu đường dây được bảo vệ
+ Bảo vệ so lệch pha tần số cao dựa trên sự so sánh pha dòng ở các đầu
đường dây .
b) Đánh giá bảo vệ tần số cao
15
Nguyên lí tác động của bảo vệ tần số cao có hướng và so lệch pha khá
đơn giản và tin cậy. Hiện nay chúng là bảo vệ duy nhất đảm bảo tác động tức
thời cắt NM từ hai đầu đường dây dài. Nhược điểm của bảo vệ là giá thành cao
và phức tạp so với các bảo vệ khác.
Bảo vệ tần số cao được sử dụng rộng rãi làm bảo vệ chính cho các đường
dây 110 - 750 kV. Nó đảm bảo cắt nhanh có chọn lọc NM đối với mạng có hình
dạng bấ kì và là bảo vệ nhậy nhất. Vì bảo vệ thộc loại bảo vệ phức tạp nên chỉ
sử dụng nó khi các bảo vệ khác đơn giản hơn không dùng được.
Ưu điểm cơ bản là không phản ứng theo dao động điện. Ưu điểm này
càng có giá trị quan trọng khi trong mạng dùng thiết bị tự đóng lại TĐL tác động
nhanh và loại TĐL không đồng bộ. Việc sử dụng các thiết bị này kết hợp với các
bảo vệ phản ứng theo dao động gặp khó khăn.
TÌM HIỂU CHUNG VỀ RƠLE SỐ
Do sự phát triển của khoa học kỹ thuật với công nghệ cao trên toàn thế
giới , rơle số đang dần có vị thế trong hệ thống rơle bảo vệ . Với những ưu điểm
hơn hẳn .
- Độ tin cậy cao , do sử dụng các linh kiện điện tử công suất bé .
- Không bị trôi tham số do việc thông tin bằng số .
- Có khả năng tự lập trình nên độ linh hoạt cao và dễ dàng sử dụng cho
các đối tượng khác nhau.
- Có khả năng bảo vệ tinh vi gần với ngưỡng chịu đựng của thiết bị
được bảo vệ
- Có khả năng tự kiểm tra tình trạng làm việc của rơle
- Trong một rơle có nhiều chức năng bảo vệ
- Có khả năng đo lường giám sát
- Có khả năng hiển thị thông tin với sự gúp đỡ của các phần mềm
- Có chức năng ghi nhớ các sự kiện
Nguyên lý cơ bản các rơle số :
16
Rơle số là một phần tử không thể thiếu trong sơ đồ bảo vệ. Tên gọi của
các rơle được phân biệt theo chức năng đảm nhận. Trước đây, mỗi rơle được chế
tạo chỉ đảm nhận một chức năng duy nhất. Khi ứng dụng theo kỹ thuật số thì
một rơle có thể chứa đựng nhiều chức năng bảo vệ mà một đối tươngj cần phải
có. Rơle số đã mang tính chất tổng hợp, hợp bộ, nó cho phép người sử dụng có
nhiều cơ may lựa chọn các loại đặc tuyến phù hợp vói yêu cầu cụ thể. Ví dụ
như:
-
Bảo vệ khoảng cách : thực hiện chức năng bảo vệ khoảng cách, bảo
vệ quá dòng (cả với đặc tuyến độc lập và phụ thuộc), các phần tử thời gian, các
phần tử có hướng, ghi chụp sự cố, chỉ định điểm sự cố, báo tín hiệu mất nguồn,
báo có hư hỏng trong rơle, khoá chống dao động, bộ tự động đóng lặp lại. Rơle
được chế tạo sao cho có thể áp dụng cho nhiều loại đường dây có chỉnh định
khác nhau do các nấc điều chỉnh tinh và dải rộng ...
-
Bảo vệ máy biến thế : gồm có bảo vệ so lệch, nhận biết bảo vệ ga,
bảo vệ quá dòng có thời gian, ghi chụp sự cố, điều chuyển nấc dưới tải, bảo vệ
chạm đất cuộn dây có trung tính nối đất, bvảo vệ quá tải, bảo vệ quá nhiệt độ ...
-
Bảo vệ quá dòng : đặc tính thời gian độc lập, đặc tính thời gian phụ
thuộc, bảo vệ có hướng, tự động đóng lặp lại, kiểm tra đồng bộ, ghi chụp sự cố,
thông báo có hư hỏng nội bộ rơle ...
-
Bảo vệ tần số : quá tần hoặc kém tần, bảo vệ theo đạo hàm tần số,
khoá kém áp phối hợp, ghi nhớ sự kiện tác động, báo hư hỏng, báo các tín hiệu
Mô tả chung về rơle số :
Nói chung các rơle hoạt động trên nguyên tắc : đầu vào nhận tín hiệu
tương tự còn đầu ra thì đưa ra tín hiệu logic (trạng thái các tiếp điểm). Các đầu
ra thay đổi trạng thái khi các tín hiệu vào có giá trị vượt quá điểm đặc tuyến tác
động tương ứng (trong đó có thanh đặt) .
17
Z1
Zn
X1
M« h×nh R¬le
Xn
NC
NO
NC
NO
Nguån cÊp
(nÕu cã)
trong đó :
X1, ..., Xn là các tín hiệu đo. Đó có thể là cấc tín hiệu dòng, áp, tần số ...
Z1, ..., Zn là các tín hiệu đặt. Đó có thể là các giá trị đặt hay đặc tuyến đặt
NO, NC là các tiếp điểm khống chế hay khởi động.
Các rơle dòng điện, không hướng, đặc tuyến độc lập thì chỉ có đầu vào là
dòng điện AC và nấc chỉnh định trị tác động.
Các rơle trung gian điện DC thì có một đầu vào điện áp, còn đầu vào đặt
mặc nhiên là điện áp chế tạo thích ứng.
Các rơle so lệch thì đầu vào có từ 6 đến 9 đầu vào dòng điện.
Các rơle bảo vệ khoảng cách có thể có 4 đầu vào điện áp và 4 đầu vào
dòng điện, các đầu vào đặt Z giúp ta chỉnh định :
- Các vùng khoảng cách
- Các thông số đường dây
- Các cấp thời gian
- Các dạng đặc tuyến
Khái quát về cấu trúc rơle số
Quá trình vật lý của các mạch cấu thành rơle sẽ định hình cấu trúc một
rơle. Các thiết bị số đều hoạt động theo nguyên tắc như sau :
1)
Chuyển đổi tín hiệu tương tự sang các dãy số kỹ thuật, mà chủ yếu
dùng hệ cơ số nhị phân. Trước khi tín hiệu vào bộ biến đổi ADC được lọc qua
bộ lọc nhiễu đầu vào.
2)
Những tín hiệu số từ đầu ra của ADC sẽ tiếp tục được xử lý dưới
dạng số nhị phân, đồng thời đưa vào bộ biến đổi DAC giúp cho cơ quan chấp
18
hành ở đầu ra hoạt động theo nguyên tắc vật lý bình thường. Ngoài ra, nó có thể
lưu trữ những thông tin về các sự kiện đã xảy ra, giúp ta giải quyết nhanh chóng
và chính xác những việc cần làm khi xử lý sự cố vừa đọ được.
3)
Sự giao tiếp giữa người và thiết bị có thể được thự hiện trực tiếp
bằng các phím có trên thiết bị hoặc qua máy tính.
Để thấy rõ những ưu điểm của rơle số ta xét ví dụ về sử dụng rơle số bảo
vệ so lệch cho thanh cái:
Nguån
Thanh c¸i
Tíi
t¶i
C¾t
C¾t
R¬le so lÖch sè
C¾t
19
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ RƠ LE SỐ 7SJ511
1. Phạm vi ứng dụng
Rơle số 7SJ511 thuộc hãng SIEMENS sản xuất, hiện đang được sử dụng
rộng rãi trong lưới điện nước ta nhất là ở các trạm TG lớn 110KV trở lên.
20
- Xem thêm -