Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Tìm hiểu thực trạng rối loạn lo âu của sinh viên trường đại học điều dưỡng nam đ...

Tài liệu Tìm hiểu thực trạng rối loạn lo âu của sinh viên trường đại học điều dưỡng nam định

.PDF
89
32
88

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THU HẰNG TÌM HIỀU THỰC TRẠNG RỐI LOẠN LO ÂU CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÀNH TÂM LÝ HỌC chuyên ngành: Tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên Mã số: Thí điểm Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ NGỌC KHANH HÀ NỘI, 2017 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em đã nhận được nhiêu sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè. Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Giáo dục; các thầy giáo, cô giáo trong chương trình đào tạo thạc sỹ Tâm lí lâm sàng trẻ em và vị thành niên – trường Đại học Giáo dục Đại học Quốc gia Hà Nội đã dạy cho chúng em nhiều kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường và những ý kiến hướng dẫn, đóng góp chân thành giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Đặc biệt, em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo PGS. TS. Đỗ Ngọc Khanh người trực tiếp cố vấn, hướng dẫn đã nhiệt tình dẫn dắt, tận tâm chỉ bảo cho em trong suốt quá trình làm đề tài. Tôi xin cảm ơn các anh chị em trong lớp cao học Tâm lý lâm sàng trẻ em và vị thành niên khóa 6 đã góp ý, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo và các em sinh viên Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện cho tôi được học tập và hoàn thành luận văn. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã luôn ở bên động viên, cổ vũ giúp em hoàn thành luận văn. Trong quá trình làm đề tài, mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng không tránh khỏi những sai sót mong được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thu Hằng i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa là ASĐH Ám sợ đặc hiệu ASXH Ám sợ xã hội RLHS Rối loạn hoảng sợ ASKT Ám sợ khoảng trống DSM-IV Diagnostic and Statistical Manual of Mental DisordersFourth edition – Sổ tay chẩn đoán và phân loại bệnh tâm thần (hiệp hội tâm thần Hoa Kỳ), chỉnh sửa lần thứ 4. ICD-10 International Statistical Classification of Diseases and Related Health Problems 10th – Revision – Bảng phân loại quốc tế về vấn đề Sức khỏe tâm thần, lần thứ 10. RLLA Rối loạn lo âu SKTT Sức khỏe tâm thần SV Sinh viên WHO World of Health Organization – Tổ chức Y tế thế giới. ĐHĐDNĐ Đaị Học Điều Dưỡng Nam Định ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... v DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................... vi MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu. ................................................................................ 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 3 5. Giả thuyết nghiên cứu................................................................................ 3 6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4 7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4 8. Đóng góp của đề tài ................................................................................... 4 9. Kết cấu của đề tài ...................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............ 6 1.1. Tổng quan các nghiên cứu về rối loạn lo âu ................................................. 6 1.1.1. Những nghiên cứu về rối loạn lo âu của sinh viên trên thế giới ................ 6 1.1.2. Những nghiên cứu về rối loạn lo âu của sinh viên ở Việt Nam................ 13 1.2. Một số vấn đề lí luận của đề tài ................................................................. 18 1.2.1. Rối loạn lo âu ......................................................................................... 18 1.2.2. Đặc điểm tâm lý của sinh viên có liên quan đến RLLA ........................... 32 Tiểu kết chương 1: ..................................................................................... 34 Chương 2: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 35 2.1. Tiến trình thực hiện đề tài .......................................................................... 35 2.2. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ................................................................... 35 2.3. Đặc điểm về khách thể nghiên cứu ............................................................ 36 2.4.Các phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 38 iii 2.4.1. Nghiên cứu lý luận ................................................................................. 38 2.4.2.Phương pháp trắc nghiệm (sử dụng thang đo)......................................... 38 2.4.3. Phương pháp nghiên cứu bằng bảng hỏi ................................................ 40 2.4.4. Phương pháp chọn mẫu .......................................................................... 41 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 42 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................. 43 3.1. Tỷ lệ SV có biểu hiện RLLA tại trường ĐHĐDNĐ theo test Zung............ 43 3.1.1.Tỷ lệ SV trường ĐHĐDNĐ có biểu hiện RLLA theo giới tính. ................. 45 3.1.2. Tỷ lệ SV trường ĐH ĐDNĐ có biểu hiện RLLA theo năm học. ............... 46 3.2. Những đặc điểm lâm sàng của RLLA ở sinh viên đại học ĐDNĐ ............ 47 3.3. Sự khác biệt mức độ biểu hiện RLLA của SV với các biến số độc lập...... 51 3.4. Các dạng biểu hiện cụ thể của RLLA ở SV trường ĐHĐDNĐ .................. 53 3.4.1.Rối loạn ám sợ đặc hiệu(ASĐH) .............................................................. 53 3.4.2. Rối loạn ám sợ khoảng trống .................................................................. 58 3.4.3. Ám sợ xã hội ........................................................................................... 61 3.4.4. Rối loạn hoảng sợ.................................................................................. 62 3.4.5. Rối loạn lo âu lan tỏa và rối loạn ám ảnh cưỡng bức(OCD) .................. 63 Tiểu kết chương 3: ......................................................................................... 64 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 68 PHỤ LỤC iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.2. Độ tin cậy của thang Zung................................................................ 40 Bảng 3.2. Mức độ triệu chứng biểu hiện RLLA theo giới tính .......................... 45 Bảng 3.3. Mức độ triệu chứng biểu hiện RLLA phân theo năm học ................. 46 Bảng 3.4. Các biểu hiện lâm sàng của RLLA ở SV trường ĐHĐDNĐ ............. 47 Bảng 3.5: RLLA khi xét về nơi ở của SV ......................................................... 51 Bảng 3.7. Sự phân bố các biểu hiện của RLASĐH ở SV trường ĐHĐDNĐ..... 54 Bảng 3.8. Sự khác biệt giữa nhóm sinh viên có triệu chứng của ASĐH sống cùng gia đình với nhóm sinh viên có cùng biểu hiện sống ở môi trường khác. . 56 Bảng 3.9. ASĐH xét theo đặc điểm cá nhân ở sinh viên trường ĐHĐDNĐ ..... 57 Bảng 3.10: Mức độ về triệu chứng biểu hiện ám sợ khoảng trống ở SV trường ĐHĐDNĐ ........................................................................................................ 58 Bảng 3.11. Sự khác biệt mức độ biểu hiện ám sợ khoảng trống với các yếu tố liên quan........................................................................................................... 59 Bảng 3.12. Tỷ lệ triệu chứng biểu hiện ám sợ xã hội ở SV trường ĐHĐDNĐ .. 61 Bảng 3.13. Tỷ lệ triệu chứng biểu hiện cơn hoảng sợ của SV trường ĐHĐDNĐ.... 62 Bảng 3.14. Phân bố các triệu chứng biểu hiện về rối loạn hoảng sợ ở SV trường ĐHĐDNĐ ........................................................................................................ 62 Bảng 3.15. So sánh về triệu chứng biểu hiện rối loạn hoảng sợ với các yếu tố ở SV trường ĐHĐDNĐ ....................................................................................... 63 v DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 Giới tính của khách thể nghiên cứu ............................................... 36 Biểu đồ 2.2. Năm học của khách thể nghiên cứu .............................................. 36 Biểu đồ 2.3. Nơi ở của khách thể nghiên cứu ................................................... 37 Biểu đồ 2.4. Tự đánh giá về điều kiện kinh tế của khách thể nghiên cứu .......... 37 Biểu đồ 2.5. Tự đánh giá về bản thân của khách thể nghiên cứu....................... 38 Biểu đồ 3.1. Các mức độ biểu hiện RLLA theo test Zung ở SV ĐHĐDNĐ ...... 43 ở SV trường ĐHĐDNĐ.................................................................................... 43 vi MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xã hội hiện nay con người phải đối mặt với nhiều mối nguy hiểm tiềm ẩn đối với sức khỏe tâm thần, một trong số đó là tình trạng rối loạn lo âu. Các nhà khoa học cho rằng mười phần trăm (10%) lo âu, căng thẳng là cần thiết cho một người bình thường, tuy nhiên lo âu, căng thẳng quá mức sẽ ảnh hưởng đến chức năng sống, những người bị lo âu, căng thẳng khó có thể tập trung vào công việc, học tập, bị giảm trí nhớ, lúc nào họ cũng cảm thấy mệt mỏi, chán nản, viêm loét dạ dày, bệnh tim mạch…và có khả năng không thể làm việc, hay tự sát. Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì ngày nay có ¼ nhân loại bị ảnh hưởng bởi sức khỏe tâm thần và tới năm 2020 trầm cảm – lo âu chỉ đứng sau các bệnh tim mạch về gánh nặng bệnh tật. Đặc biệt là dạng trầm cảm - lo âu do căn nguyên tâm lý xã hội gây nên [6]. Gro Harlem nguyên tổng thư ký Tổ chức Y tế thế giới đã phát biểu: “Ngày nay, không một cá nhân nào, không một gia đình nào, lúc này hay lúc khác lại không có vấn đề về sức khỏe tâm thần” [6]. Ở Việt Nam rối loạn lo âu cũng là vấn đề đáng được quan tâm, năm 2000 chương trình Quốc gia về chăm sóc SKTT ở cộng đồng sơ bộ tổng kết tỷ lệ mắc điểm lo âu qua test Zung trong dân cư ở thành phố Thái Nguyên là 2,85%, theo nghiên cứu của tác giả.Trong nghiên cứu của Nguyễn Công Khanh sử dụng thang đánh giá lo âu Spiebeger trên 503 học sinh cấp II thấy có 17,65% - 19,2% học sinh có trải qua biểu hiện của RLLA [14], nghiên cứu dịch tễ các rối loạn tâm thần của tác giả Nguyễn Hằng Phương với đề tài luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu một số nguyên nhân gây ra rối loạn lo âu ở học sinh trung học phổ thông” cho biết :trong số 600 khách thể nghiên cứu thì có 130 em RLLA, chiếm 21,66% [21]. Sinh viên ngành Điều Dưỡng thường phải đối mặt với nhiều mối nguy hiểm tiềm ẩn đối với sức khỏe tinh thần trong đó có lo âu bởi những đặc thù trong học tập của ngành này. Sinh viên phải dành nhiều thời gian để đi thực tập 1 thực tế trong bệnh viện, môi trường căng thẳng vì có nhiều yếu tố bất lợi, như: vi sinh vật gây bệnh; phải chăm sóc người đang bị bệnh nặng và khó tính, các bác sĩ căng thẳng thường gây áp lực cho sinh viên. Thời gian làm việc của sinh viên Điều Dưỡng cũng thất thường (phải trực đêm). Sinh viên Điều dưỡng cũng chịu áp lực khi không được quyền tự quyết trong công việc của mình, luôn phải thực hiện theo y lệnh của bác sĩ. Đối tượng công việc là người bệnh, chỉ một sơ xuất nhỏ của điều dưỡng viên rất có thể gây ảnh hưởng xấu đến tính mạng bệnh nhân,…. Ngoài ra sinh viên phải hoàn thành các đợt kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về kỹ năng lâm sàng và kiến thức nghề nghiệp của điều dưỡng… Những yếu tố đó vô hình chung đã tạo nên một áp lực không nhỏ tác động mạnh đến sức khỏe tinh thần và tâm lí của sinh viên Điều Dưỡng. Theo kinh nghiệm thực tế của bản thân khi công tác tại trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định tôi nhận thấy rằng, có rất nhiều em có các biểu hiện của lo âu và mức độ biểu hiện lo âu khác nhau, nhiều sinh viên đã có những biểu hiện rối loạn về các mặt: cảm xúc, hành vi cũng như các biểu hiện về mặt cơ thể, các em lúng túng không biết kiểm soát cuộc sống, các hoạt động của mình và có những cách ứng phó chưa phù hợp đã làm cho nỗi lo chồng nỗi lo và nguy cơ các em rơi vào vòng lo âu là rất lớn. Lúc đó, không chỉ học tập mà cả các chức năng xã hội khác của các em cũng bị suy giảm nghiêm trọng đó là các em có thể sẽ phải nghỉ học để điều trị hoặc nặng hơn đó là các em sẽ phải kết thúc khóa học sớm vì không thể theo kịp chương trình học. Việc hiểu rõ nguy cơ, thực trạng rối loạn lo âu của sinh viên điều dưỡng để từ đó có giải pháp phòng ngừa và làm giảm thiểu mức độ rối loạn lo âu, giúp cho các em học tập tốt hơn và có cuộc sống tốt hơn là việc làm vô cùng cấp thiết. Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu thực trạng rối loạn lo âu của sinh viên trường Đại học Điều dưỡng Nam Định” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu. - Tìm ra những biểu hiện rối loạn lo âu mà sinh viên trường ĐHDDNĐ gặp phải. 2 - Tỷ lệ sinh viên có biểu hiện RLLA nói chung và tỷ lệ rối loạn lo âu cụ thể. - Tìm hiểu sự khác biệt mức độ RLLA của sinh viên với các biến số độc lập. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài tập trung vào giải quyết các nhiệm vụ sau: - Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu: Một số học thuyết bàn về lo âu, một số dạng rối loạn lo âu phổ biến, tổng quan các công trình nghiên cứu về rối loạn lo âu, rối loạn lo âu ở sinh viên y khoa. Trên cơ sở đó đưa ra khái niệm công cụ của đề tài. - Tìm hiểu thực trạng mức độ biểu hiện của rối loạn lo âu nói chung và các dạng rối loạn lo âu cụ thể ở sinh viên trường Đại Học Điều dưỡng Nam Định theo ICD: rối loạn lo âu lan tỏa ( F41.1), ám sợ xã hội ( F40.1), ám sợ khoảng trống ( F40.0), rối loạn hoảng sợ ( F410), rối loạn ám ảnh cưỡng bức ( F42). - Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm giảm thiểu rối loạn lo âu cho sinh viên trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: 200 sinh viên của trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định - Đối tượng nghiên cứu: Những biểu hiện về rối loạn lo âu của sinh viên trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định. - Câu hỏi nghiên cứu: + Tỷ lệ SV của trường ĐHĐNĐ có biểu hiện rối loạn lo âu như thế nào? + Biểu hiện của các RLLA cụ thể ở sinh viên trường ĐHĐDNĐ như thế nào? +Có sự khác biệt về biểu hiện RLLA với giới tính, môi trường sống, năm học, … ở sinh viên điều dưỡng không? 5. Giả thuyết nghiên cứu Tỷ lệ sinh viên của trường ĐHDDNĐ có biểu hiện của RLLA tương đối cao. Tuy nhiên mức độ biểu hiện RLLA nghiêm trọng sẽ không chiếm phần nhiều. Có sự khác biệt của các yếu tố như giới tính, năm học, kinh tế, môi trường sống đến tỷ lệ sinh viên có các biểu hiện RLLA. 3 6. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 11 năm 2016 - Về phạm vi: Nghiên cứu thực hiện trên200 sinh viên hệ cử nhân điều dưỡng của trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định theo nguyên tắc chọn mẫu ngẫu nhiên. - Về nội dung: Chỉ tập trung nghiên cứu biểu hiện rối loạn lo âu theo các dạng rối loạn lo âu cụ như sau: Rối loạn ám sợ khoảng trống ( F40.0), ám sợ xã hội ( F40.1), rối loạn hoảng sợ ( F41.0), rối loạn lo âu lan tỏa ( F41.1), rối loạn ám ảnh cưỡng bức ( F42), ám ảnh sợ đặc hiệu ( F40.2). 7. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp nghiên cứu lý luận. Bao gồm các công việc như: Đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa những quan điểm cũng như những công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước liên quan đến rối loạn lo âu nói chung và rối loạn lo âu của sinh viên nói riêng…để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. b. Phương pháp điều tra qua bảng hỏi, trắc nghiệm tâm lý (test) và thang đo Đây là phương pháp chính của đề tài nhằm mục đích tìm hiểu những biểu hiện RLLA và đánh giá các yếu tố có ảnh hưởng đến lo âu ở sinh viên. Bảng hỏi có sử dụng thang đo mức độ lo âu – Zung(Self Rating Anxiety Scale). c. Phương pháp phỏng vấn sâu Tiến hành phỏng vấn sinh viên để làm rõ hơn những kết quả định lượng thu được từ phương pháp sử dụng thang đo và các test tâm lý. d. Phương pháp toán thống kê Sử dụng phần mềm SPSS và Excel để xử lý những kết quả thu được. 8. Đóng góp của đề tài Xác định được thực trạng RLLA, mức độ biểu hiện RLLA và các yếu tố ảnh hưởng đến RLLA ở sinh viên Đại học Điều Dưỡng Nam Định. Trên cơ sở 4 đó đưa ra những biện pháp khắc phục giảm thiểu RLLA ở sinh viên Đại học Điều Dưỡng Nam Định. 9. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu và một số đề xuất 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan các nghiên cứu về rối loạn lo âu 1.1.1. Những nghiên cứu về rối loạn lo âu của sinh viên trên thế giới Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về rối loạn lo âu nói chung và một số nghiên cứu về RLLA ở sinh viên khối ngành y nói riêng. Các kết quả của các nghiên cứu cũng hết sức đa dạng, phụ thuộc vào nhóm khách thể nghiên cứu và thang đo. Tuy nhiên, tựu chung lại, các nghiên cứu đó đều tập trung vào các hướng: nghiên cứu chỉ ra tỉ lệ rối loạn lo âu, nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rối loạn lo âu, nghiên cứu về các mặt biểu hiện của rối loạn lo âu, nghiên cứu về thái độ của con người đối với rối loạn lo âu, nghiên cứu về các phương thức phòng ngừa và ứng phó với RLLA… - Các nghiên cứu về tỉ lệ RLLA: Theo thống kê của nhiều nước trong nhiều thập kỷ qua, tỉ lệ RLLA trẻ em là 5,7 đến 17,7%. Theo nghiên cứu của Kashani và O.Verchell (1997) tỉ lệ RLLA trẻ em và thanh thiếu niên Mỹ là khoảng 9%. Còn tại Hoa Kỳ hiện nay, mỗi năm có hàng triệu dân mắc bệnh này" [15, 490]. Theo Viện Sức khỏe tâm thần Quốc gia Hoa Kỳ, RLLA là rối loạn thường gặp nhất, hàng năm có 19 triệu người Mỹ mắc các rối loạn lo âu. Richard C. Shelton cũng khẳng định các RLLA là dạng thường gặp nhất trong các bệnh lý tâm thần, có thể ảnh hưởng đến 15% dân số ở bất kỳ thời điểm nào. Rối loạn lo âu ám sợ có tỷ lệ là 8 - 10%, RLLA lan tỏa chiếm 5%, rối loạn hoảng sợ chiếm 1 - 3% trong dân số [57]. Trong nghiên cứu thống kê dịch tễ học của tác giả Anderson (1994) cho rằng RLLA là một trong những dạng thường gặp nhất trong các bệnh về tâm thần ở trẻ em với tỉ lệ mắc bệnh là 2,5% - 9,0% trong dân số chung, trong khi đó tỉ lệ ở trẻ em chiếm từ 20% - 30% [62, tr.127]. Tác giả Bayram, Bilgel.N mô tả cắt ngang trên 1.617 sinh viên, trầm cảm, lo âu và stress mức độ nặng vừa phải hoặc cao hơn là 27%, 47% và 27% % trên 6 tổng số khách thể nghiên cứu.. Sinh viên năm thứ hai tỉ lệ trầm cảm, lo âu và stress cao hơn năm khác. Tỉ lệ trầm cảm, lo âu và stress cao giữa các sinh viên là đáng báo động [40]. Theo Wong.J.G thì trầm cảm, lo âu và stress ở sinh viên năm thứ nhất trong hệ thống giáo dục Đại học ở Hồng Kông là cao. Thiết kế trên web (khuyết danh) về trầm cảm, lo âu và stress đã được đo bằng thang DASS 42 với 7915 sinh viên tham gia, kết quả cho thấy tỉ lệ rối loạn lo âu và stress mức độ nặng là 27,5% và 41 % trên tổng số sinh viên tham gia [60]. Kết quả nghiên cứu của Niemi chỉ ra lo lắng, căng thẳng và khó chịu rất phổ biến trong suốt 6 năm học ở trường y khoa. Lo âu, trầm cảm thường gặp ở thời điểm tốt nghiệp hơn so với lúc bắt đầu đi lâm sàng ,theo kết quả nghiên cứu có 36% Sinh viên tham gia nghiên cứu cảm thấy rất căng thẳng vào đầu thời gian đào tạo lâm sàng và 40% sinh viên tham gia nghiên cứu cảm thấy rất căng thẳng vào cuối thời gian đào tạo lâm sàng [53]. - Như vậy, các nghiên cứu đều đã chỉ ra RLLA là dạng thường gặp nhất trong các bệnh lí tâm thần. Sinh viên và đặc biệt là sinh viên Y khoa là đối tượng thường gặp các vấn đề về sức khỏe tinh thần như lo lắng, căng thẳng, trầm cảm, stress… - Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến RLLA Sự quan tâm nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến RLLA trên thế giới và ở Việt Nam cũng không thua kém so với nghiên cứu về tỷ lệ của căn bệnh này. Các nghiên cứu chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến RLLA bao gồm: trách nhiệm mới, sự phòng vệ của cá nhân, học tập qua quan sát, niềm tin, nhân cách lo âu tránh né.. Theo nghiên cứu của Warren và Huston (1997) cho rằng mối quan hệ gắn bó mẹ con quá kéo dài sẽ làm tăng trạng thái RLLA của trẻ sau này [15, tr.206]. Nghiên cứu của nhóm tác giả Sibnath Deb, Pooja Chatterjee, Kerryann Walsh (2010), ở thành phố Kolkata, Ấn Độ, với mẫu nghiên cứu 460 thanh thiếu niên (gồm 220 nam và 240 nữ) từ 13 tuổi đến 17 tuổi (lớp 9 đến lớp 12) được 7 chọn để tham gia nghiên cứu và sử dụng thang lượng giá STAI (State trait anxiety inventory Spieberger, Gorsuch và Lushene 1970 đã chỉ ra nguyên nhân chính của sự RLLA ở thanh thiếu niên Ấn Độ cao là do kì vọng của cha mẹ và áp lực thành tích học tập, khi so sánh tỉ lệ RLLA giữa học sinh ở trường Bengali 24,6 % cao hơn học sinh trường English chỉ 21,6 %.Nhóm kinh tế - xã hội: so sánh tỉ lệ RLLA cao nhất là nhóm kinh tế - xã hội có mức thu nhập trung bình 30%, tiếp theo mức thu nhập thấp 28,6% cuối cùng là nhóm kinh tế - xã hội có thu nhập cao 23,6% [65]. Theo học thuyết phân tâm, lo âu là một tín hiệu khuấy động bản ngã thực hiện hành động phòng vệ chống lại những áp lực từ bên trong. Một cách lý tưởng, sự dồn nén thành công tạo nên sự cân bằng tâm lý mà không có triệu chứng. Học thuyết phân tâm học kinh điển mô tả RLLA như là kết quả của những xung đột trong vô thức. Đầu tiên, Freud đã dùng thuật ngữ “Angst” có nghĩa là sự sợ hãi để mô tả những phản ứng nội tâm đơn giản đối với những mối đe dọa bên trong và bê ngoài. Trong thuyết đầu tiên về lo âu, Freud đã cho rằng những xung đột và những ức chế tạo ra sự thất bại trong việc kiểm soát các xung động tình dục. Việc kìm hãm các xung động cùng với việc sợ mất kiểm soát xung động sẽ gây ra lo âu. Sau đó chính Freud đã sớm nhận ra hạn chế trong học thuyết ban đầu của mình, ông đã gợi ý rằng lo âu là triệu chứng chính, đóng vai trò trung tâm trong các bệnh tâm căn. Ông thừa nhận rằng lo âu là kết quả của sự đe dọa. Theo học thuyết tập nhiễm xã hội thì gia đình là môi trường xây dựng nên các cảm xúc, sự hiểu biết và sự an toàn cho trẻ. Môi trường này có ảnh hưởng sâu sắc đến thế giới quan và khả năng đương đầu với những vấn đề trong cuộc sống của con người. Thuyết tập nhiễm xã hội của Bandura năm 1969 cho thấy vai trò quan trọng của nhận thức trong việc hình thành lo âu. Lo âu có thể được tập nhiễm từ người chăm sóc hoặc từ những người khác trong gia đình hoặc môi trường sống của đứa trẻ (thông qua bắt chước, lây lan, cách giải thích, lý giải các sự kiện). Như vậy, hành vi của cha mẹ là yếu tố quan trọng hình thành và phát triển lo âu ở trẻ. 8 Theo học thuyết nhận thức thì những yếu tố về nhận thức, đặc biệt là cách suy nghĩ, giải thích về các sự kiện căng thẳng đóng vai trò quan trọng trong bệnh nguyên của RLLA. Theo quan điểm của Beck thì những trạng thái cảm xúc bất thường như trầm cảm, lo âu là khi có một kích thích tác động lên nhận thức thì dẫn đến một đáp ứng. Thông thường khi gặp phải một tình huống gây lo sợ thì nhận thức bị bóp méo sự ước lượng của chúng về những kích thích gây lo âu. Sự ước lượng này chứa đựng những kinh nghiệm, niềm tin sai lệch về chính bản thân mình, về thế giới và tương lai. Khi gặp phải một kích thích tương tự sẽ so sánh nó với những tình huống xảy ra trong quá khứ và cho ra phản ứng. Vì vậy, RRLA là do những niềm tin sai lệch mà bệnh nhân suy diễn những sự kiện xảy ra thành những sự kiện đe dọa hoặc nguy hiểm quá mức. Những hệ thống niềm tin cơ bản này, hoặc những sơ đồ tạo ra những suy nghĩ tự động để phản ứng lại với những tín hiệu bên ngoài hoặc bên trong từ đó gây ra lo âu. Như vậy RLLA là do xử lý thông tin không đúng. Theo Barlow và cộng sự (1996), một trong những biểu hiện nhận thức rõ ràng nhất của lo âu đó là cảm giác không thể kiểm soát được, nó biểu hiện bằng mọi cảm giác không được giúp đỡ, không nơi nương tựa do mất khả năng tiên đoán, kiểm soát và đạt được những kết quả mong muốn[tr17,33]. Đối với học thuyết nhân cách thì một số RLLA liên quan đến nhân cách lo âu, né tránh. Đó là nhân cách có cách đặc điểm: lo lắng trước đám đông, sợ không được chấp nhận, bi quan lo lắng, bị bối rối, thận trọng trước những trải nghiệm, rụt rè, thiếu tự tin, ít bạn bè, né tránh các tình huống xã hội. Trong nghiên cứu trên nhóm sinh viên của mình, nhóm tác giả Naiemeh Seyedfatemi, Maryam Tafreshi1 và Hamid Hagani đã chỉ ra nhóm sinh viên làm việc với những người họ không biết và thay đổi mối quan hệ trong hoạt động xã hội thì thường xuyên bị stress hơn so với nhóm sinh viên làm việc với những người họ đã quen biết [65]. Qua các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến RLLA cho thấy, có rất nhiều yếu tố ảnh đến RLLA như: Yếu tố môi trường nơi mà cá nhân sống, học tập và làm việc, yếu tố nhận thức đặc biệt là cách suy nghĩ, giải thích về 9 các sự kiện căng thẳng đóng vai trò quan trọng trong bệnh nguyên của RLLA. Ngoài ra, đặc điểm về nhân cách cũng là một trong những yếu tố ảnh đến RLLA, chẳng hạn như những SV thường lo lắng trước đám đông, sợ không được chấp nhận, bi quan, bị bối rối, thận trọng trước những trải nghiệm, rụt rè, thiếu tự tin, ít bạn bè, né tránh các tình huống xã hội cũng là những người dễ rơi vào trạng thái RLLA - Các nghiên cứu về các mặt biểu hiện của RLLA Nghiên cứu của nhóm tác giả Sibnath Deb, Pooja Chatterjee, Kerryann Walsh (2010), ở thành phố Kolkata, Ấn Độ, với mẫu nghiên cứu 460 thanh thiếu niên (gồm 220 nam và 240 nữ) từ 13 tuổi đến 17 tuổi (lớp 9 đến lớp 12) được chọn để tham gia nghiên cứu và sử dụng thang lượng giá STAI (State trait anxiety inventory Spieberger, Gorsuch và Lushene 1970), kết quả cho thấy tỉ lệ RLLA chiếm khoảng 20,1% đối với học sinh nam (45/220) và 17,9% nữ (43/240) [65]. Trong công trình của Robert Burton năm 1621, trong cuốn sách The Anatomy of Melancholy đã cho rằng có mối liên quan chặt chẽ giữa cảm giác lo lắng, sợ hãi với các biểu hiện cơ thể như khó thở, mạch nhanh, đau tức ngực, chóng mặt [35]. Năm 1871 Jacob DaCosta đã mô tả các triệu chứng tim mạch mạn tính mà không có tổn thương thực thể và có liên quan đến những than phiền về mệt mỏi, lo lắng và buồn phiền. DaCosta đã mô tả các triệu chứng lo âu gọi là trạng thái tim bị kích thích [17]. Vào nửa sau của thế kỷ 19, các nhà tâm thần học Pháp và Đức bắt đầu quan tâm đến yếu tố sinh học trong các rối loạn tâm thần. Khi nghiên cứu về các biểu hiện của lo âu, Benedict Morel (1809 –1873) đã khẳng định rằng có mối liên quan chặt chẽ giữa lo âu với các triệu chứng cơ thể và sự thay đổi ở hệ thần kinh tự trị [46]. Một nghiên cứu khác về thực trạng lo âu ở trẻ em của M.Prior và cộng sự (1983 – 2001) trên 2443 trẻ theo chiều dọc từ lúc sinh cho đến 18 tuổi. Kết quả 10 cho thấy 42% những em có tính cách hay xấu hổ, nhút nhát, thu mình trước 9 tuổi thường có RLLA vào giai đoạn tuổi thanh thiếu niên [15, tr.206]. - Các nghiên cứu về thái độ của con người đối với rối loạn lo âu: Kết quả của một nghiên cứu định tính của nhóm tác giả H.J Hoekstra, B.B Van Meijel, T.G Van der Hooft-Leemans (2010), về nhận thức của sinh viên Điều dưỡng năm nhất đối với các bệnh nhân tâm thần và chăm sóc sức khỏe tâm thần thì kết quả cho thấy điều này ảnh hưởng đến sự lựa chọn của họ về chuyên môn trong việc chăm sóc sức khỏe tâm thần và tương lai làm việc trong lĩnh vực này. Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc trên sinh viên đang học tại một trường học của Hà Lan [45], kết quả cho thấy sinh viên Điều dưỡng năm nhất có ấn tượng xấu, chủ yếu là nhận thức tiêu cực đối với người bệnh là bệnh tâm thần và chăm sóc sức khỏe tâm thần. Một khảo sát trên sinh viên Dược khoa tại Úc, Bỉ, Estonia, Phần Lan, Ấn Độ và Latvia, cho thấy sinh viên học tập trong bối cảnh này thường biểu lộ thái độ tiêu cực đối với người bị rối loạn tâm thần. Một vài nghiên cứu quốc tế đã tìm cách điều tra các yếu tố của sự kỳ thị. Để tiến hành so sánh quốc tế sự kỳ thị của sinh viên các nước đối với người có tâm thần phân liệt, và để xác định xem sự kỳ thị được liên kết với các thuộc tính khuôn mẫu nào của những người bị tâm thần phân liệt, tác giả M.A.Woods và cộng sự (2010) khảo sát 649 người tại 8 trường Đại học ở Australia, Bỉ, Ấn Độ, Phần Lan, Estonia và Latvia, bộ câu hỏi (SDS) được sử dụng, và sáu yếu tố liên quan đến các thuộc tính khuôn mẫu của những người tâm thần phân liệt. Kết quả cho thấy trung bình là 19,65 ± 3,97 điểm SDS ở Úc, 19,61 ± 2,92 ở Bỉ, 18,75 ± 3,57) ở Ấn Độ, 18,05 ± 3,12) ở Phần Lan, và 20,90 ± 4,04) ở Estonia và Latvia. Kết quả cũng cho thấy các mức độ mà học sinh có thái độ kỳ thị tương tự ở mỗi nước, tuy nhiên, các yếu tố của sự kỳ thị là khác nhau [60]. - Các nghiên cứu về các phương thức phòng ngừa và ứng phó với RLLA: Khảo sát mối quan hệ giữa cách đối phó, lòng tự trọng, các yếu tố cá nhân và sức khỏe tâm lý trong 515 sinh viên Điều Dưỡng được lựa chọn từ bốn Viện Công cộng và các trường Cao Đẳng tại Tây An của Trung Quốc bằng một 11 phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên, nhóm tác giả C.Ni, X.Liu và cộng sự 2010, họ đã sử dụng thang đo tự đánh giá SCL-90. Trên cơ sở tổng số điểm của thang đo SCL-90 đạt được trong cuộc khảo sát, gồm điểm nhóm thấp (100 SV) và nhóm điểm cao (100 SV). Sau đó thiết kế nghiên cứu trường hợp bắt cặp có kiểm soát được thực hiện để xác định những mối quan hệ giữa cách đối phó, lòng tự trọng, các yếu tố cá nhân và sức khỏe tâm thần. Ngoài ra thống kê mô tả, phân tích Chi bình phương, t-test và phân tích hồi quy logistic đa biến cũng được sử dụng. Các hoạt động đối phó và lòng tự trọng của các nhóm điểm số cao đã được tìm thấy là thấp hơn nhiều so với những người trong nhóm điểm thấp (p<0,05). Phân tích hồi quy Logistic đa biến cho rằng học tập stress gấp 10 lần, khoảng tin cậy 95% là từ 3,3 đến 30,7 trong năm qua. Tự hài lòng cao, tỉ số chênh là 3,7% (OR= 0,037, KTC 95% từ 1,4% đến 9,7% và lòng tự trọng tăng lên khoảng 35% dao động trong KTC 95% là từ 15,2 đến 83,8%, và nó được xem là các yếu tố phòng ngừa. Để cải thiện sức khỏe tâm lý của sinh viên Điều dưỡng, ngoài việc giảm stress học tập, tránh bị động trong đối phó, đó là điều rất cần thiết để sinh viên giảm thiểu stress, đẩy mạnh tự chủ, và phát triển lòng tự trọng [54]. Nghiên cứu theo chiều dọc của Stewart.S.M [58] trên 121 sinh viên y khoa (81% của lớp) đã được khảo sát. Cuộc khảo sát này nhằm chỉ ra mức độ rối loạn lo âu khác nhau như thế nào ở sinh viên trước và sau khi được đào tạo biện pháp ứng phó với RLLA. Cuộc khảo sát đầu tiên đã diễn ra ngay trước khi bắt đầu đào tạo, cuộc khảo sát thứ hai được tiến hành vào khoảng 8 tháng sau khi sinh viên được đào tạo. Kết quả khảo sát cho thấy, sinh viên chưa được đào tạo sử dụng các chiến lược tránh né, đối phó thì sẽ dẫn đến gia tăng trầm cảm và lo âu. Ở đợt khảo sát thứ 2, hoạt động đối phó và thích ứng kết quả trầm cảm và lo âu giảm. Những phát hiện này cho thấy các chương trình hỗ trợ, đánh giá sức khỏe tinh thần của học sinh cần được tiến hành sớm trong năm đầu tiên của họ và cung cấp hỗ trợ kịp thời. Điều này có nghĩa là, thông tin về các chiến lược đối phó có hiệu đối với stress là rất hữu ích trong việc ngăn chặn tình trạng RLLA xuất hiện. 12 1.1.2. Những nghiên cứu về rối loạn lo âu của sinh viên ở Việt Nam Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về rối loạn lo âu, tuy nhiên số liệu về các RLLA trong cộng đồng và trong các rối loạn sức khỏe tâm thần với quy mô rộng lớn còn rất hạn chế, đặc biệt trong tâm lý học thì rất ít các nghiên cứu chuyên sâu về RLLA. Lo âu vẫn chỉ được nhắc đến trong các rối loạn tâm lý khác như là một biểu hiện của rối loạn cảm xúc. Từ năm 1964 đến nay, ở Việt Nam đã có một số công trình điều tra cơ bản về bệnh tâm thần và thu được một số kết quả. Song do phương pháp, công cụ và đặc biệt là tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tâm thần ở mỗi thời kỳ có khác nhau nên tỷ lệ một số rối loạn tâm thần có thay đổi. Các hướng nghiên cứu về RLLA chủ yếu được thực hiện đó là: tìm hiểu thực trạng, một số yếu tố ảnh hưởng và trên cơ sở đó các nhà nghiên cứu cũng đã đề xuất một số biện pháp phòng ngừa RLLA. - Các nghiên cứu về tỉ lệ RLLA: Năm 1995, Trung tâm nghiên cứu trẻ em Việt Nam đã thực hiện đề tài: “Bước đầu nhận dạng và phân loại các biểu hiện tâm bệnh lý thường gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên Việt Nam” đã cho kết quả: tỷ lệ trẻ em được chẩn đoán là rối nhiễu tâm căn là 31,53%(trong 352 hồ sơ tâm lý) [25]. Năm 1999, Chương trình mục tiêu Quốc gia của Chính phủ về dự án Bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng, nghiên cứu được thực hiện trên 10 bệnh nhân tâm thần. Kết quả của điều tra dịch tễ học 10 rối loạn tâm thần thường gặp tại cộng đồng từ năm 2000-2002 cho thấy tỉ số người mắc rối loạn lo âu chiếm 2.7% số người có các vấn đề về tâm thần. Một nghiên cứu dịch tễ học của Bệnh viện Tâm thần Trung Ương 1 từ (2000 – 2002) trên quy mô cả nước có tỉ lệ 2,7% RLLA trong dân số chung [63] Điều tra dịch tễ học của Lâm Xuân Điền Bệnh viện Tâm thần thành phố Hồ Chí Minh có tỉ lệ RLLA trong dân số thành phố Hồ Chí Minh 1,56% [64] Tác giả Nguyễn Hằng Phương trong đề tài “Sử dụng thang lo âu Zung để tìm hiểu thực trạng lo âu ở học sinh THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội” cho ra kết quả như sau: So sánh về giới thì các em nam (7,72%) có biển hiện lo âu nhiều hơn nữ (5,45%). So sánh giữa các lớp thì ở lớp có học lực khá hơn 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng